Giáo án môn Địa lí Khối 6 - Chương trình học kì I
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Biết được tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời và một số đặc điểm của hành tinh, vị trí, hình dạng, kích thước.
- Hiểu được một số khái niệm: Kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc và biết một số công dụng của chúng.
- Xác định được các đường kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc trên quả địa cầu.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng xác định trên bản đồ và trên quả địa cầu.
- Cách sử dụng sách giáo khoa và bản đồ trong học tập địa lí đạt hiệu quả.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu thiên nhiên và bảo vệ hành tinh mình đang sống
- Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của môn địa lí trong nhà trường phổ thông.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, tư duy, tự học, sáng tạo
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh mô hình, video clip,
II. Phương tiện: SGK, quả địa cầu
III. Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thảo luận
IV. Nội dung bài giảng:
1. Ổn định: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
3. Nội dung bài dạy: 34’
Khởi động: Trong vũ trụ bao la, Trái Đất tuy rất nhỏ nhưng lại là hành tinh duy nhất có sự sống. Từ xưa đến nay, con người luôn muốn khám phá những bí ẩn của Trái đất. Với sự tiến bộ của khoa học và sự nghiên cứu miệt mài của những nhà nghiên cứu thì một số bí ẩn như hình dạng, kích thước, vị trí của TĐ đã được giải đáp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, cô và các em sẽ tìm hiểu bài 1.
Tuần 1 Tiết 1 Ngày soạn: .. Ngày dạy: BÀI MỞ ĐẦU I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Hiểu được những nội dung chính của môn địa lí lớp 6. - Biết biết được cần phải học môn địa lí như thế nào. 2. Kĩ năng: - Rèn kỹ năng đọc và phân tích, liên hệ thực tế địa phương vào bài học. 3. Thái độ: - Giáo dục tư tưởng yêu thiên nhiên, đất nước, con người. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, tự học, sáng tạo - Năng lực chuyên biệt: Tranh ảnh, II. Phương tiện: SGK III. Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, trực quan IV. Nội dung bài giảng: 1. Ổn định: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ 3. Nội dung bài dạy: 34’ Khởi động: Các bạn vừa mới chuyển cấp và còn nhiều bỡ ngỡ với nhiều môn học, trng đó môn Địa lí cũng vậy. Chính vì thế hôm nay chung ta cùng tìm hiểu xem nó bao gồm những nội dung gì? Khi học cần chú ý những gì? TG Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung chính 20’ Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung của môn địa lí 6 GV: Các em bắt đầu làm quen với kiến thức môn địa lí từ lớp 6, đây là môn học riêng trong trường THCS. ? Môn địa lí 6 giúp các em hiểu về điều gì? GV: Trái đất là môi trường sống của con người với các đặc điểm riêng về vị trí trong vũ trụ, hình dáng, kích thước, vận động của nó. ? Hãy kể ra 1 số hiện tượng xảy ra trong thiên nhiên mà em thường gặp? GV: Ngoài ra nội dung về bản đồ rất quan trọng. Nội dung về bản đồ là 1 phần của chương trình, giúp học sinh kiến thức ban đầu về bản đồ, phương pháp sử dụng, rèn kỹ năng về bản đồ, kỹ năng thu thập, phân tích, sở lý thông tin. => HS trả lời => HS trả lời Nội dung của môn địa lí 6 - Trái đất là môi trường sống của con người với các đặc điểm riêng về vị trí trong vũ trụ, hình dáng, kích thước, vận động của nó. - Sinh ra vô số các hiện tượng thường gặp: + Mưa. + Gió. + Bão. + Nắng. + Động đất 14’ Hoạt động 2: Tìm hiểu khi học môn địa lí như thế nào ? Để học tốt môn địa lí thì phải học theo các cách nào? - Khai thác cả kênh hình và kênh chữ. - Liên hệ thực tế và bài học. - Tham khảo SGK, tài liệu. => HS trả lời Cần học môn Địa lí như thế nào? - Khai thác cả kênh hình và kênh chữ. - Liên hệ thực tế và bài học. - Tham khảo SGK, tài liệu. 4. Củng cố: (4’ ) - Nội dung của môn địa lí 6? - Cách học môn địa lí 6 thế nào cho tốt? 5. Hướng dẫn : (1’ ) - Học sinh học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK. - Đọc trước bài 1. (Giờ sau học) RÚT KINH NGHIỆM . . . . . Tuần 2 Tiết 2 Ngày soạn: .. Ngày dạy: BÀI 1. VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Biết được tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời và một số đặc điểm của hành tinh, vị trí, hình dạng, kích thước. - Hiểu được một số khái niệm: Kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc và biết một số công dụng của chúng. - Xác định được các đường kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc trên quả địa cầu. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng xác định trên bản đồ và trên quả địa cầu. - Cách sử dụng sách giáo khoa và bản đồ trong học tập địa lí đạt hiệu quả. Thái độ: - Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu thiên nhiên và bảo vệ hành tinh mình đang sống - Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của môn địa lí trong nhà trường phổ thông. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, tư duy, tự học, sáng tạo - Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh mô hình, video clip, II. Phương tiện: SGK, quả địa cầu III. Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thảo luận IV. Nội dung bài giảng: 1. Ổn định: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ 3. Nội dung bài dạy: 34’ Khởi động: Trong vũ trụ bao la, Trái Đất tuy rất nhỏ nhưng lại là hành tinh duy nhất có sự sống. Từ xưa đến nay, con người luôn muốn khám phá những bí ẩn của Trái đất. Với sự tiến bộ của khoa học và sự nghiên cứu miệt mài của những nhà nghiên cứu thì một số bí ẩn như hình dạng, kích thước, vị trí của TĐ đã được giải đáp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, cô và các em sẽ tìm hiểu bài 1. TG Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung chính 14’ Hoạt động 1: Tìm hiểu về vị trí của TĐ trong hệ mặt trời Quan sát hình 1 và cho biết: ? Trong vũ trụ bao la có một ngôi sao lớn tự phát ra ánh sáng, ngôi sao đó được gọi là gì? ? Có mấy hành tinh quay quanh mặt trời? Đó là những hành tinh nào? Mở rộng: + Vào thời cổ đại: 5 hành tinh được quan sát bằng mắt thường: thủy, kim, hỏa, mộc, thổ + 1781: nhờ có kính thiên văn, phát hiện ra sao Thiên Vương. + 1846: phát hiện sao Hải Vương + 1930: phát hiện ra sao Diêm Vương. Tuy nhiên 3 điều kiện để trở thành 1 hành tinh là: hành tinh đó phải quay quanh mặt trời, đủ lớn để có cho mình một trọng lực riêng với dạng khối cầu của nó, nó phải có quỹ đạo tự do cho những đối tượng nhỏ xung quanh nó và Diêm Vương tinh không đáp ứng được điều kiện thứ 3 nên bị giáng xuống thành hành tinh lùn và không còn thuộc hệ mặt trời. ? Mặt trời cùng với 8 hành tinh quay quanh nó được gọi là gì? Mở rộng: Người đầu tiên tìm ra hệ mặt trời là Ni-cô-lai Cô-péc-nic. ? Trái đất ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt trời? GV: Với vị trí thứ 3 xa dần mặt trời thì TĐ cách Mặt trời 150 triệu Km, khoảng cách này vừa đủ để nước tồn tại ở thể lỏng, đây là điều kiện rất cần cho sự sống. Chuyển ý: Theo sự tích “Bánh chưng, bánh dày” thì các em thấy được theo trí tưởng tượng của người xưa thì Trái Đất có dạng hình vuông. Vậy thì thật sự Trái đất có phải hình vuông hay không? Để biết được điều này, cô và các em sẽ bước vào phần 2. => Mặt Trời => 8 hành tinh. Sao Thủy, sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa, Sao Mộc, Sao Thổ. Thiên Vương, Hải Vương. => hệ MT => thứ 3 Vị trí của TĐ trong hệ Mặt Trời - Sao thuỷ, sao kim, trái đất, sao hoả, sao mộc, sao thổ, thiên vương, hải vương, diêm vương. - Mặt Trời cùng với 8 hành tinh quay quanh nó gọi là hệ mặt trời. - Trái đất ở vị trí thứ 3 theo thứ tự xa dần mặt trời. - Ý nghĩa vị trí thứ ba của trái đất là 1 trong những điều kiện rất quan trọng để góp phần nên trái đất là hành tinh duy nhất có sự sống trong hệ mặt trời. 20’ Hoạt động 2: Tìm hiểu hình dạng, kích thước của Trái đất và hệ thống kinh vĩ tuyến. Quan sát hình 2, 3 trong SGK và cho biết Trái đất có hình gì? ? Quan sát hình 2 trong SGK và cho biết độ dài bán kính và đường xích đạo là bao nhiêu? ? Em có nhận xét gì về kích thước của Trái đất? Chia 4 nhóm, quan sát hình 3 và thảo luận nội dung sau: 3’ + Nhóm 1: Hãy cho biết các đường nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả địa cầu là những đường gì? Độ dài của chúng ra sao? + Nhóm 2: Những vòng tròn trên quả địa cầu vuông góc với đường kinh tuyến là đường gì? Độ dài của chúng ra sao? + Nhóm 3: Trên quả địa cầu, nếu cách 1 độ ta vẽ được 1 đường kinh tuyến và 1 đường vĩ tuyến thì trên quả địa cầu có bao nhiêu kinh tuyến, bao nhiêu vĩ tuyến? + Nhóm 4: Đường kinh tuyến gốc và đường vĩ tuyến gốc có đặc điểm gì? ? Vậy đối diện Kinh tuyến 0º là kinh tuyến bao nhiêu độ? 180º ? Các đường kinh tuyến nằm bên phải kinh tuyến gốc là kinh tuyến gì? ? Các đường kinh tuyến nằm bên trái đường kinh tuyến gốc là kinh tuyến gì? ? Vĩ tuyến Bắc và vĩ tuyến Nam có đặc điểm gì? Mở rộng: Người ta có thể vẽ vô vàn đường kinh tuyến vĩ tuyến lên bề mặt Trái đất nhưng thường chỉ vẽ một số đường để làm mốc. VD: 20, 40.. - Nếu mỗi vĩ tuyến cách nhau 10 thì từ cực Bắc tới cực nam có tất cả 181 vĩ tuyến: 90 ở Bắc, 90 ở nam và 1 đường xích đạo. - Ngoài thực tế trên bề mặt Trái đất không có các đường Kinh vĩ tuyến, chúng chỉ được thể hiện trên BĐ và quả địa cầu để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau của con người. => HS trả lời => Bán kính: 6370 km Đường xích đạo: 40076 km. => HS trả lời => Kinh tuyến => Vĩ tuyến => 360 kinh tuyến, 181 vĩ tuyến. => kinh tuyến 00 đi qua đài thiên văn Grin-uýt ở ngoại ô thành phố Luân Đôn (Anh). => 180º => Kinh tuyến đông => Kinh tuyến tây => Vĩ tuyến Bắc là những vĩ tuyến nằm từ xích đạo lên cực Bắc. - Vĩ tuyến Nam là những vĩ tuyến nằm từ Xích đạo xuống cực nam. Hình dạng, kích thước của Trái đất và hệ thống kinh vĩ tuyến a. Hình dạng và kích thước - Trái đất có dạng hình cầu - Trái đất có kích thước rất lớn. Hệ thống kinh – vĩ tuyến - Kinh tuyến là những đường nối từ cực Bắc tới cực Nam. - Vĩ tuyến là vòng tròn trên bề mặt quả địa cầu vuông góc kinh tuyến. - Kinh tuyến gốc: kinh tuyến 00 đi qua đài thiên văn Grin-uýt ở ngoại ô thành phố Luân Đôn (Anh). - Vĩ tuyến gốc là vĩ tuyến 00 (xích đạo) - Có 360 đường kinh tuyến. - Có 181 đường vĩ tuyến. - Vĩ tuyến gốc là đường xích đạo, đánh số 0º. - Công dụng: Các đường kinh tuyến,vĩ tuyến dùng để xác định vị trí của mọi địa điểm trên bề mặt trái đất. - Kinh tuyến đông là những đường kinh tuyến nằm bên phải kinh tuyến gốc. - Kinh tuyến tây là những đường kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc. - Vĩ tuyến Bắc là những vĩ tuyến nằm từ xích đạo lên cực Bắc. - Vĩ tuyến Nam là những vĩ tuyến nằm từ Xích đạo xuống cực Nam. 4. Củng cố: 4’ - Xác định lại cực Bắc, cực Nam, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, xích đạo, bán cầu Bắc, Bán cầu Nam, bán cầu Đông, bán cầu Tây. 5. Dặn dò: 1’ - Học bài và trả lời câu hỏi. - Chuẩn bị bài 3: Tỉ lệ bản đồ RÚT KINH NGHIỆM . .. . .. . ............................................................................................................................................................................................... Tuần 3 Tiết 3 Ngày soạn: .. Ngày dạy: BÀI 3. BẢN ĐỒ. TỈ LỆ BẢN ĐỒ I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Biết được định nghĩa đơn giản về bản đồ, sơ lược tỉ lệ bản đồ là gì và ý nghĩa của hai loại tỉ lệ (số tỉ lệ và thước tỉ lệ). - Hiểu cách tính khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ và thước tỉ lệ. 2. Kĩ năng: - Dựa vào tỉ lệ bản đồ tính được khoảng cách trên thực tế theo đường chim bay và ngược lại. Thái độ: - Hiểu thêm về thực tế. - Áp dụng được kiến thức đã học vào thực tế. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, tư duy, tự học, sáng tạo - Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh mô hình, video clip, II. Phương tiện: SGK, hai bản đồ có tỉ lệ khác nhau. III. Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thảo luận IV. Nội dung bài giảng: 1. Ổn định: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ 3. Nội dung bài dạy: 34’ Khởi động: Các vùng đất biểu hiện trên bản đồ đều nhỏ hơn kích thước thực của chúng. Để làm được điều này, người vẽ bản đồ đã phải tìm cách thu nhỏ theo tỉ lệ khoảng cách và kích thước của các đối tượng địa lí để đưa lên bản đồ. Vậy tỉ lệ bản đồ có công dụng gì ? TG Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung chính 4’ Hoạt động 1: Tìm hiểu về bản đồ GV: Giới thiệu hai loại bản đồ (quả Địa Cầu và bản đồ tự nhiên) GV cho HS quan sát bản đồ tự nhiên với quả Địa Cầu so sánh hình dáng diện tích của châu lục trên bản đồ và quả Địa Cầu H: Bản đồ là gì ? H: Trong SGK có các loại bản đồ ngoài ra còn có những loại bản đồ nào ? Nhằm mục đích gì ? => Là hình vẽ thu nhỏ trên giấy, tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất. => Bản đồ thời tiết, BĐ khí hậu, du lịch, giao thông . 1. Bản đồ - Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên mặt phẳng của giấy, tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất 15’ Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ GV: Treo hai bản đồ có tỉ lệ khác nhau, sau đó HDHS phần chú giải, thước tỉ lệ, số tỉ lệ Nhắc lại cách tính đơn vị: km, hm,dam,m, dm,cm,mm H: Yêu cầu HS đôc tỉ lệ bản đồ . Ví dụ: tỉ lệ 1: 100 000 có nghĩa là 1 cm trên bản đồ bằng 100 000 cm hay 1 km trên thực tế. H: Tỉ lệ 1: 200 000 có nghĩa như thế nào? H: Khoảng cách 1cm trên bản đồ có tỉ lệ 1:200 000 bằng bao nhiêu km trên thực địa? H: Tỉ lệ bản đồ là gì? H: Tỉ lệ bản đồ biểu hiện mấy dạng? H: Quan sát bản đồ các hình 8, 9, cho biết: Mỗi cm trên mỗi bản đồ ứng với bao nhiêu mét trên thực địa? H: Bản đồ nào trong hai bản đồ có tỉ lệ lớn hơn? bản đồ nào thể hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn? GV: Tỉ lệ bản đồ có liên quan đến mức độ thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Tỉ lệ càng lớn thì mức độ chi tiết của bản đồ càng cao. (tỉ lệ 1: 7 500 > tỉ lệ 1: 15 000) GV giải thích rõ bản đồ có tỉ lệ lớn, trung bình, nhỏ => có nghĩa là 1 cm trên bản đồ ứng với 200.000 cm. => 2 km trên thực địa => Chỉ rõ mức độ thu nhỏ => Hai dạng số và thước. => Hình 8: 1 cm trên bản đồ ứng với 75 m trên thực tế, Hình 9: 1cm trên bản đồ ứng với 150 m trên thực tế. => Bản đồ hình 8 có tỉ lệ lớn hơn (1: 7 500), thể hiện chi tiết rõ hơn. 2. Ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ - Tỉ lệ bản đồ: Là tỉ số giữa các khoảng cách tương ứng trên thực địa. + Ý nghĩa: Tỉ lệ bản đồ giúp chúng ta có thể tính được khoảng cách tương ứng trên thực địa 1 cách dễ dàng. - Tỉ lệ bản đồ càng lớn thì mức độ chi tiết của bản đồ càng cao. + Các dạng biểu hiện của tỉ lệ bản đồ: - Tỉ lệ số - Tỉ lệ thước VD: Hình 8: 1: 7.500 = 1cm trên bản đồ = 7.500cm ngoài thực tế - Hình 9: 1: 15000= 1cm trên bản đồ = 15.000cm ngoài thực tế - Tiêu chuẩn phân loại : + Lớn : tỉ lệ trên: 1 : 200.000 + Trung bình: từ : 1: 200.000 đến 1:1000.000 + Nhỏ : dưới : 1:1000.000 15’ Hoạt động 3: Tìm hiểu cách đo tính khoảng cách GV HDHS cách đo khoảng cách, dùng thước, cách đặt thước, hoặc dùng compa để đo khoảng cách trên bản đồ, dựa vào tỉ lệ tính khoảng cách thực tế H: Đo và tính khoảng cách trên thực địa theo đường chim bay, từ khách sạn Hải Vân đến khách sạn Thu Bồn H: Đo và tính khoảng cách trên thực địa theo đường chim bay từ khách sạn Hoà Bình đến khách sạn Sông Hàn. H: Đo và tính chiều dài của đường Phan Bội Châu (đoạn từ đường Trần Quý Cáp đến đường Lý Tự Trọng). GV: Dựa vào tỉ lệ 1: 7 500 ( 1cm trên bản đồ ứng với 7 500 cm hay 75 m thực tế) - KS Hải Vân -> KS Thu Bồn: 5,5cm -> 413m - KS Hoà Bình -> KS Sông Hàn: 4cm -> 300m - Đường Phan Bội Châu: 4cm -> 3000m - BV khu vực I -> KS Hoà Bình: 9cm -> 675m GV: Gọi nhóm lên trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, GV nhận xét => khách sạn Hải Vân đến khách sạn Thu Bồn là 5,5 cm. Biết tỉ lệ bản đồ ở hình số 8 là 1:7500. Vậy khoảng cách trên thực địa là: 5,5 cm x 7500 = 41250 cm = 412,5 m. => khách sạn Hoà Bình đến khách sạn Sông Hàn: khoảng cách đo được trên bản đồ là 4.0 cm. Tỉ lệ bản đồ là 1:7500. Vậy khoảng cách trên thực địa là: 4,0 cm x 7500 = 30 000 cm = 300 m. => khoảng cách đo được trên bản đồ là 3 cm. Theo tỉ lệ thước ở bản đồ hình số 8. Mỗi đoạn 1 cm bằng 75 m. Vậy chiều dài của đường Phan Bội Châu là: 75 m x 3 = 225 m. 3. Đo tính các khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên bản đồ Cách tính khoảng cách trên thực địa dựa vào tỉ lệ số và tỉ lệ thước: - Đánh dấu khoảng cách hai điểm. - Đo khoảng cách hai điểm - Dựa vào tỉ lệ số, tính 1cm trên thước bằng cm ngoài thực tế. Sau đó đổi ra đơn vị mét (m), hoặc kilômet (km). 4. Củng cố: 4’ - Tỉ lệ bản đồ là gì ? - Tỉ lệ 1 : 300 000 có nghĩa như thế nào ? - Cách đo và tính khoảng cách thực tế. 5. Dặn dò: 1’ - Học bài, trả lời câu hỏi SGK, làm bài tập bản đồ. - Chuẩn bị bài 4 RÚT KINH NGHIỆM ................................................................................ Tuần 4 Tiết 4 Ngày soạn: ........ Ngày dạy: 6/1 6/2 .............................. BÀI 4. PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ. KINH ĐỘ VĨ ĐỘ VÀ TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Biết được sơ lược về phương hướng trên bản đồ, lưới kinh, vĩ tuyến. - Hiểu được khái niệm kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí của một điểm, cách viết tọa độ địa lí của một điểm. 2. Kĩ năng: - Xác định phương hướng, tọa độ địa lí của một điểm trên bản đồ và quả Địa Cầu. 3. Thái độ: - Hiểu thêm về thực tế. - Áp dụng được kiến thức đã học vào thực tế. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, tư duy, tự học, sáng tạo - Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh mô hình, video clip, II. Phương tiện: Biểu đồ SGK, bản đồ Việt Nam, quả Địa Cầu. III. Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thảo luận IV. Nội dung bài giảng: 1. Ổn định: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ 3. Nội dung bài dạy: 34’ Khởi động: Việc sử dụng bản đồ là quan trọng nhất, người đi biển phải biết xác định được vị trí để tránh bão. Chúng ta đang đi du lịch ở một địa phương lạ, trong tay chúng ta có tấm bản đồ địa phương với những con đường và các điểm tham quan. Chúng ta làm thế nào để đi được đúng hướng dựa vào bản đồ. TG Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung chính 10’ Hoạt động 1: Tìm hiểu phương hướng trên bản đồ GV: Treo bản đồ HDHS quan sát, vẽ hình 10 lên bảng H: Em hãy kể tên các hướng chính trên bản đồ? Xác định 4 hướng trên bản đồ. GV: Gọi HS xác định các đường kinh vĩ tuyến trên bản đồ H: Vậy muốn xác định phương hướng trên bản đồ ta phải dựa vào đâu? GV: Việc xác định phương hướng, bao giờ cũng xuất phát từ một điểm trung tâm. Nếu ở ngoài thực địa thì điểm trung tâm là vị trí đứng của người quan sát. Có xác định được điểm trung tâm trên bản đồ thì mới xác định được các phương hướng ở xung quanh. Trên bản đồ, phần chính giữa là trung tâm, phía trên là hướng bắc, phía dưới là hướng Nam, phía tay phải là hướng Đông, bên trái là hướng Tây. GV: Ngoài ra một số bản đồ không có kinh, vĩ tuyến phải dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc, hoặc những bản đồ có chỉ dẫn riêng về phương hướng (cực Bắc, cực Nam). => HS trả lời => Dựa vào các đường kinh vĩ tuyến trên bản đồ 1. Phương hướng trên bản đồ - Kinh tuyến: + Đầu phía trên của đường kinh tuyến là hướng Bắc. + Đầu phía dưới của đường kinh tuyến là hướng Nam. - Vĩ tuyến: + Đầu bên phải của vĩ tuyến là hướng Đông. + Đầu bên trái của vĩ tuyến là hướng Tây. - Cơ sở xác định phương hướng trên bản đồ là dựa vào kinh tuyến, vĩ tuyến - Có bản đồ không thể hiện các đường kinh tuyến và vĩ tuyến thì dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc rồi tìm các hướng còn lại. 10’ Hoạt động 2: Tìm hiểu về kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí GV: Vẽ hình 11 lên bảng H: Hãy tìm điểm C là giao nhau của hai đường kinh, vĩ tuyến nào H: Kinh độ của một điểm là gì? H: Vĩ độ của một điểm là gì? GV: Kinh độ và vĩ độ của một điểm được gọi chung là toạ độ địa lí. Khi viết toạ độ địa lí của một điểm, người ta thường viết kinh độ ở trên, vĩ độ ở dưới C 200T 100B => kinh tuyến 200 Tây và vĩ tuyến 100 Bắc. => Là khoảng cách tính bằng số độ, từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc. => Là khoảng cách tính bằng số độ, từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến gốc. 2. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí - Kinh độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ, từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc. - Vĩ độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ, từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến gốc. - Tọa độ địa lí của một điểm chính là kinh độ, vĩ độ của điểm đó trên bản đồ. - Cách viết kinh độ ở trên, vĩ độ ở dưới. 14’ Hoạt động 3: Bài tập GV: Chia 4 nhóm xác định phương hướng trên bản đồ. Giả sử ta muốn đi đến đâu thì đó là điểm trung tâm -> tìm hướng còn lại để đi. H: Xác định toạ độ địa lí dựa vào hình 12 (SGK) H: Hãy ghi tọa độ địa lí của các điểm A, B, C trên bản đồ hình 12. H: Tìm trên bản đồ hình 12 các điểm có tọa độ địa lí: 140ºĐ - 0º và 120ºĐ – 10ºN. H: Quan sát hình 13 (SGK) muốn xác định đúng phải xác định được các đường kinh, vĩ tuyến GV: Việc xác định toạ độ địa lí trên bản đồ có ý nghĩa rất lớn, cho phép nhận ra vị trí của bất kì địa điểm nào trên bề mặt Trái Đất. Nhờ toạ độ địa lí, chúng ta có thể suy ra được các địa điểm đó nằm ở đới khí hậu nào hay dự báo thời tiết => Các hướng bay từ: – Hà Nội đến Viêng Chăn: Tây Nam – Hà Nội đến Gia-các-ta: Nam – Hà Nội đến Ma-ni-la: Đông Nam – Cu-a-la Lăm-pơ đến Băng Cốc: Bắc – Cu-a-la Lăm-pơ đến Ma-ni-la: Đông Bắc – Ma-ni-la đến Băng Cốc: Tây => Ghi tọa độ địa lí của các điểm A, B, C trên bản đồ hình 12: – Điểm A: 130ºĐ – 10ºB – Điểm B: 110ºĐ – 10ºB – Điểm C: 130ºĐ – 0º => Trên bản đồ hình 12 các điểm có tọa độ địa lí: – Điểm E: 140ºĐ – 0º – Điểm D: 120ºĐ – 10ºN. => Các hướng đi từ O đến các điểm A, B, C, D: – O đến A: Bắc – O đến B: Đông – O đến C: Nam – O đến D: Tây. 3. Bài tập * Các hướng bay từ: - Hà Nội đến Viêng Chăn: Tây Nam - Hà Nội đến Gia-các-ta: Nam - Hà Nội đến Ma-ni-la: Đông Nam - Cu-a-la Lăm-pơ đến Băng Cốc: Bắc - Cu-a-la Lăm-pơ đến Ma-ni-la: Đông Bắc - Ma-ni-la đến Băng Cốc: Tây * Ghi tọa độ địa lí của các điểm A, B, C trên bản đồ hình 12: - Điểm A: 130ºĐ – 10ºB - Điểm B: 110ºĐ – 10ºB - Điểm C: 130ºĐ – 0º * Trên bản đồ hình 12 các điểm có tọa độ địa lí: - Điểm E: 140ºĐ – 0º - Điểm D: 120ºĐ – 10ºN. * Các hướng đi từ O đến các điểm A, B, C, D: - O đến A: Bắc - O đến B: Đông - O đến C: Nam - O đến D: Tây. 4. Củng cố: 4’ - Căn cứ vào đâu để xác định phương hướng trên bản đồ. Đáp: => Dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến, đầu phía trên chỉ hướng Bắc - Gọi HS lên bảng xác định một số điểm trên bản đồ 5. Dặn dò: 1’ - Học bài, trả lời câu hỏi SGK. - Chuẩn bị bài 5 RÚT KINH NGHIỆM ............................................................................... Tuần 5 Tiết 5 Ngày soạn: ......... Ngày dạy: 6/1 6/2 ................................ BÀI 5. KÍ HIỆU BẢN ĐỒ. CÁCH BIỂU HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Hiểu được kí hiệu bản đồ. - Biết được các kí hiệu bản đồ, cách đọc các kí hiệu trên bản đồ, sau khi đối chiếu với bảng chú giải, đặc biệt là kí hiệu về độ cao của địa hình (các đường đồng mức). 2. Kĩ năng: - Đọc và hiểu nội dung bản đồ dựa vào kí hiệu bản đồ. 3. Thái độ: - Hiểu thêm về thực tế. - Áp dụng được kiến thức đã học vào thực tế. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, tư duy, tự học, sáng tạo - Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh mô hình, video clip, II. Phương tiện: Biểu đồ SGK, sử dụng 2 loại bản đồ có kí hiệu khác nhau. III. Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thảo luận IV. Nội dung bài giảng: 1. Ổn định: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ 3. Nội dung bài dạy: 34’ Khởi động: Kí hiệu bản đồ là những dấu hiệu qui ước dùng để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Muốn đọc và sử dụng bản đồ, chúng ta đọc bảng chú giải để hiểu ý nghĩa của kí hiệu. TG Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung chính 17’ Hoạt động 1: Tìm hiểu các loại kí hiệu bản đồ GV: Kí hiệu bản đồ là những hình vẽ, màu sắc, chữ cái, dùng để thể hiện trên bản đồ, những đối tượng địa lí. GV: Cho HS quan sát BĐVN xem một số kí hiệu H: Quan sát hình 14, hãy kể tên một số đối tượng địa lí được thể hiện bằng các loại kí hiệu, các dạng kí hiệu? GV: Gọi HS lên xác định các loại kí hiệu trên bản đồ H: Tại sao muốn biết kí hiệu phải đọc chú giải? GV: Gọi HS lên bảng xác định các dạng kí hiện trên bản đồ * Kí hiệu điểm: Thường dùng để biểu hiện vị trí của các đối tượng có diện tích tương đối nhỏ. Chúng được dùng với mục đích chính là xác định vị trí. Phần lớn không không cần theo tỉ lệ bản đồ. Các kí hiệu điểm thường biểu hiện dưới dạng kí hiệu hình học hoặc tượng hình. * Kí hiệu đường: Thể hiện những đối tượng phô bố theo chiều dài là chính: Địa giới, đường giao thông, sông ngòi * Kí hiệu diện tích: Thường dùng để thể hiện các hiện tượng phân bố theo diện tích: diện tích đất trồng, rừng, đồng cỏ, vùng trồng cây Các kí hiệu diện tích phản ánh trực quan về vị trí, hình dáng, độ lớn, của các đối tượng địa lí. * Để thể hiện độ cao của địa hình trên bản đồ, người ta thường dùng màu hoặc đường đồng mức => Ba loại kí hiệu: kí hiệu điểm, kí hiệu đường, kiế hiệu diện tích – Ba dạng kí hiệu: kí hiệu hình học, kí hiệu chữ, kí hiệu tương hình. => Vì bảng chú giải cho ta biết các loại kí hiệu. 1. Các loại ký hiệu bản đồ - Các kí hiệu dùng cho bản đồ rất đa dạng và có tính quy ước. - Bảng chú giải giải thích nội dung và ý nghĩa của kí hiệu. - Thường phân ra 3 loại kí hiệu: + Điểm. + Đường. + Diện tích. - Phân 3 dạng: + Ký hiệu hình học. + Ký hiệu chữ. + Ký hiệu tượng hình. 17’ Hoạt động 2: Tìm hiểu cách biểu hiện địa hình trên bản đồ GV: Vẽ hình 16 lên bảng H: Mỗi lát cắt cách nhau bao nhiêu mét? GV: Ngoài cách biểu hiện độ cao địa hình bằng thanh màu, (dẫn chứng trên bản đồ) người ta còn dùng các đường đồng mức H: Đường đồng mức là những đường như thế nào? H: Dựa vào khoảng cách các đường đồng mức ở hai hai sườn núi, hãy cho biết sườn nào có độ dốc ? H: Các đường đồng mức càng gần nhau thì địa hình như thế nào? H: Ngoài đường đồng mức thể hiện độ cao còn thể hiện bằng gì? GV: Gọi HS xác định thanh mùa trên bản đồ (xác định từng độ cao dựa vào màu) Kết luận: Hệ thống các loại kí hiệu bản đồ rất đa dạng nên khi đọc bản đồ, trước hết chúng ta cần tìm đọc bảng chú giải để nắm được đầy đủ ý nghĩa của các kí hiệu sử dụng trên bản đồ Trò chơi: Cho HS lên bảng theo đội tìm các dạng kí hiệu và loại kí hiệu. => 100m => Là những đường nối những điểm có cùng một độ cao => Nếu đường đồng mức càng dày, sít vào nhau, thì địa hình nơi đó càng dốc. Vì vậy các đường đồng mức, một mặt biểu hiện được độ cao. mặt khác cũng biểu hiện được đặc điểm của địa hình. => Sườn dốc đứng => Thang màu 2. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ - Biểu hiện độ cao địa hình bằng thang màu hay đường đòng mức. - Quy ước trong các bản đồ giáo khoa địa hình Việt Nam. + Từ 0m - 200m màu xanh lá cây + Từ 200m - 500m màu vàng hay hồng nhạt. + Từ 500m - 1000m màu đỏ. + Từ 2000m trở lên màu nâu 4. Củng cố: 4’ - Gọi HS xác định các loại kí hiệu và dạng kí hiệu trên bản đồ. - Tại sao khi sử dụng bản đồ trước tiên phải xem bảng chú giải => Vì bảng chú giải cho ta biết các loại kí hiệu. - Xác định độ cao dựa vào thang màu. 5. Dặn dò: 1’ - Học bài, trả lời câu hỏi SGK - Chuẩn bị ôn tập từ bài 1 -> 5 RÚT KINH NGHIỆM ......................................................... CHỦ ĐỀ: NHỮNG CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ Thời lượng: 4 tiết A. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ I. Bảng mô tả Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Những chuyển động của Trái Đất và các hệ quả - Trình bày được chuyển động tự quay quanh trục và quanh Mặt Trời của Trái Đất: hướng, thời gian, quỹ đạo và tính chất của chuyển động. - Dựa vào hình vẽ nhận biết sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất. - Dựa vào hình vẽ mô tả hướng chuyển động, quỹ đạo chuyển động, độ nghiêng và hướng nghiêng của trục Trái Đất khi chuyển động trên quỹ đạo. - Trình bày được các hệ quả chuyển động của Trái Đất. - Trình bày được các khái niệm chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, Vòng cực Bắc, vòng cực Nam. - Giải thích được 1 số các hệ quả của sự chuyển động của Trái Đất quanh trục và quay quanh Mặt Trời. - Sử dụng hình vẽ để mô tả chuyển động tự quay của Trái Đất và chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời, trình bày hiện tượng ngày đêm dài, ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất theo mùa. Định hướng năng lực được hình thành - Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, giao tiếp, tính toán - Năng lực chuyên biệt: Sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, quả Địa cầu để mô tả các chuyển động của Trái Đất, sử dụng bản đồ II. Câu hỏi và bài tập và gợi ý trả lời 1. Nhận biết Mức độ cần đạt Câu hỏi và bài tập Gợi ý trả lời PP và HTTC Trình bày được chuyển động tự quay quanh trục và quanh Mặt Trời của Trái Đất: (Hướng, thời gian, quỹ đạo và tính chất của chuyển động). - Quan sát hình 19 và cho biết: Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng nào ? - Thời gian Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong một ngày đêm được quy ước là bao nhiêu giờ ? - Trái Đất tự quay quanh một trục tưởng tượng nối liền hai cực và nghiêng 66033' trên mặt phẳng quỹ đạo. - Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông. - Thời gian Trái Đất tự quay một vòng quanh trục trong một ngày đêm được quy ước là 24h. Người ta chia bề mặt trái đất ra 24 khu vực giờ, mỗi khu vực có một giờ riêng đó là giờ khu vực. - Phương pháp dạy học: Trực quan, - Hình thức dạy học: Cá nhân, nhóm cặp, toàn lớp Nhận biết sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất Quan sát hình 22 SGK. Cho biết ở bán cầu Bắc, các vật chuyển động theo hướng từ P đến N và từ O đến S bị lệch về phía bên phải hay bên trái ? Các vật ở bán cầu Bắc: từ P đến N và từ O đến S lệch về phía tay phải - Phương pháp dạy học: Đàm thoại - Hình thức dạy học: Cá nhân, toàn lớp Dựa vào hình vẽ mô tả hướng chuyển động, quỹ đạo chuyển động của Trái Đất khi chuyển động trên quỹ đạo - Quan sát Hình 23 SGK cho biết: Hướng chuyển động của Trái đất chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt Trời - Thời gian Trái đất chuyển động 1 vòng quanh Mặt Trời là bao nhiêu? - Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng từ Tây sang Đông trên quỹ đạo hình elíp gần tròn. - Thời gian chuyển động trên quỹ đạo một vòng là 365 ngày 6 giờ. - Phương pháp dạy học: Trực quan, đàm thoại - Hình thức dạy học: Cá nhân 2. Thông hiểu Mức độ cần đạt Câu hỏi và BT Gợi ý trả lời PP và HTTC Trình bày được các hệ quả chuyển động của Trái Đất. Trình bày các hệ quả của Trái Đất tự quay quanh trục ? - Hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất + Do Trái Đất có dạng hình cầu, Mặt Trời bao giờ cũng chỉ chiếu sáng được một nữa, nữa được chiếu sáng là ngày, nửa nằm trong bóng tối là đêm. + Do Trái Đất tự quay quanh trục liên tục nên mọi nơi trên trái đất đều lần lươt đều có ngày và đêm - Sự lệch hướng của các vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất + Các vật chuyển động trên bề mặt trái đất đều bị lệch hướng. Theo hướng của chuyển động: Bắc bán cầu lệch hướng về bên phải; Nam bán cầu lệch hướng về bên trái. - Hệ quả của Trái Đất quay quanh Mặt Trời + Hiện tượng các mùa - Phương pháp dạy học: Trực quan, Đàm thoại - Hình thức dạy học: Cá nhân, toàn lớp, hoạt động nhóm Ngày Tiết Địa điểm bán cầu Trái Đất: ngả dần, chếch xa nhất Mặt Trời Lượng ánh
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_mon_dia_li_khoi_6_chuong_trinh_hoc_ki_i.docx