Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 5: Tập làm văn - Lời văn, đoạn văn tự sự
(2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở
Vùng núi Tản Viên có tài lạ [ ]. Người ta gọi chàng là
Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém
[ ]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. [ ], cả hai đều
xứng đáng làm rể vua Hùng.
Đoạn văn 2:
- Giới thiệu nhân vật: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
- Lai lịch:
+ Sơn Tinh đến từ vùng núi Tản Viên.
+ Thuỷ Tinh đến từ miền biển.
- Tài năng: Cả hai đều có tài lạ, đều xứng đáng làm rể vua Hùng.
- Mục đích: cung cấp thông tin về tên, lai lịch, tài năng của hai nhân vật ngang tài, ngang sức.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Bài 5: Tập làm văn - Lời văn, đoạn văn tự sự", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIỂM TRA BÀI CŨEm hãy trình bày các bước làm bài văn tự sự ? * Cách làm bài văn tự sự: 5 bướcBước 1: Tìm hiểu đề.Bước 2: Tìm ýBước 3: Lập dàn ýBước 4: Viết thành đoạn văn, bài vănBước 5: Đọc lại, sửa chữa1. Lời văn giới thiệu nhân vật: Các đoạn văn:Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. (2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở Vùng núi Tản Viên có tài lạ [ ]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém[ ]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. [ ], cả hai đềuxứng đáng làm rể vua Hùng.Các câu văn trên đã giới thiệu nhân vật như thế nào (lai lịch, tên gọi, tài năng, quan hệ, tính tình..)? Các đoạn văn:Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. * Đoạn văn 1: - Giới thiệu nhân vật: Hùng Vương, Mị Nương - Lai lịch: Hùng Vương thứ mười tám + Quan hệ: cha - con + Tính tình: Mị Nương tính nết hiền dịu + Tình cảm: vua cha yêu thương con hết mực + Nguyện vọng: nhà vua muốn kén chồng xứng đáng cho con. - Mục đích: đề cao, khẳng định Mị Nương đẹp người, đẹp nết và ý muốn kén chồng cho con của nhà vua.(2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở Vùng núi Tản Viên có tài lạ [ ]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém[ ]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. [ ], cả hai đềuxứng đáng làm rể vua Hùng. * Đoạn văn 2: - Giới thiệu nhân vật: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. - Lai lịch: + Sơn Tinh đến từ vùng núi Tản Viên. + Thuỷ Tinh đến từ miền biển. - Tài năng: Cả hai đều có tài lạ, đều xứng đáng làm rể vua Hùng. - Mục đích: cung cấp thông tin về tên, lai lịch, tài năng của hai nhân vật ngang tài, ngang sức.- Giới thiệu tên, họ, lai lịch, tính tình, tài năng, quan hệ, ý nghĩa của nhân vật.- Từ: “là, có”Ví dụ: Nàng Âu Cơ // là con gái của Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần.Khi kể người cần: 2. Lời văn kể việc:(3) Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận,đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi giólàm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông Lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước. - Hành động :đùng đùng nổi giận, đem quân, đuổi theo, đòi cướp, hô mưa gọi gió, dâng nước, đánh. - Kết quả: Nước ngập ruộng đồng, nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước. - Sức mạnh và sự tàn phá của nước. * Kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại.- Kể hành động, việc làm, kết quả và đổi thay do các hành động đem lạiKhi kể việc cần: Ghi nhớ: Văn tự sự chủ yếu là văn kể người và kể việc. Khi kể người thì có thể giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật. Khi kể việc thì kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại. Các đoạn văn:Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. (2) Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở Vùng núi Tản Viên có tài lạ [ ]. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém[ ]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. [ ], cả hai đềuxứng đáng làm rể vua Hùng.(3) Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận,đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi giólàm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông Lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.Hãy cho biết mỗi đoạn văn biểu đạt ý chính nào? Gạch dưới các câu biểu đạt ý chính.Vua Hùng kén rểGiới thiệu Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu hônSự nổi giận và cuộc tấn công quyết liệt của Thuỷ Tinh.Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương.3. Đoạn văn: *Đoạn văn 1: Vua Hùng kén rể.- Câu biểu đạt ý chính: Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. *Đoạn văn 2: Gíới thiệu Sơn Tinh, Thuỷ Tinh và việc cầu hôn của họ.- Câu biểu đạt ý chính: Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. * Đoạn văn 3: Sự nổi giận và cuộc tấn công quyết liệt của Thuỷ Tinh.- Câu biểu đạt ý chính: Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương.CÂU CHỦ ĐỀCÂU CHỦ ĐỀCÂU CHỦ ĐỀ Mỗi đoạn văn thường có một ý chính, diễn đạt thành một câu gọi là câu chủ đề. Các câu khác diễn đạt các ý phụ dẫn đến ý chính đó, hoặc giải thích cho ý chính, làm cho ý chính nổi lên.Ghi nhớ: Tuệ Tĩnh là người thầy thuốc luôn hết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh, không kể người bệnh đó có địa vị như thế nào, giàu hay nghèo. Một hôm, ông chuẩn bị theo con nhà quý tộc vào tư dinh để xem bệnh cho nhà quý tộc thì bất ngờ có hai vợ chồng người nông dân khiêng đứa con bị gãy đùi đến xin ông chạy chữa. Ông liền xem mạch cho cậu bé rồi bảo con nhà quý tộc là ông phải chữa gấp cho chú bé, để chậm tất có hại. Nói rồi, ông bắt tay ngay vào việc chữa trị cho chú bé. 3. Đoạn văn:II/ Luyện tập:Bài tập 1 SGK/60 : Đọc các đoạn văn và trả lời câu hỏi: Mỗi đoạn văn kể về điều gì? Tìm câu chủ đề của mỗi đoạn văn. Các câu văn triển khai theo thứ tự nào ?a. Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm. - Ý chính: Sọ Dừa chăn bò rất giỏi. - Câu chủ đề: Cậu chăn bò rất giỏi. - Các câu văn triển khai theo thứ tự: trước - sau.1b/ Ngày mùa, tôi tớ ra đồng làm cả, phú ông có ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì, thường hắt hủi Sọ Dừa;còn cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế. (Sọ Dừa) - Ý chính: Hai cô chị ác hay hắt hủi Sọ Dừa, cô út hiền lành, đối xử với Sọ Dừa rất tử tế. - Câu chủ đề: Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì thường hắt hủi Sọ Dừa; còn cô em út hiền lành, tính hay thương người, đối đãi với Sọ Dừa rất tử tế. - Thứ tự : Câu trước nêu ý phụ dẫn dắt đến ý chính ở câu sau.1c/ Cô không đẹp, chỉ xinh thôi. Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. Thấy khách hàng nói một câu bông đùa, cô đã tưởng người ta chòng ghẹo mình, díu đôi lông mày lại và ngoe nguẩy cái mình. Khách hàng thấy chỉ cười. Nhưng cô cũng không giận ai lâu, chỉ một lát cô lại vui tính ngay ! (Thạch Lam, Hàng nước cô Dần) - Ý chính: Tính cô còn trẻ con lắm. - Câu chủ đề: Và tính cô cũng như tuổi cô còn trẻ con lắm. -Thứ tự: Câu trước nói chung, câu sau cụ thể hoá ý câu trước.Bài tập 2 SGK/60 : Đọc hai câu văn sau, theo em, câu nào đúng câu nào sai , vì sao ?Người gác rừng cưỡi ngựa, lao vào bóng chiều, nhảy lên lưng ngựa, đóng chắc chiếc yên ngựa.Người gác rừng đóng chắc chiếc yên ngựa, nhảy lên yên ngựa, rồi lao vào bóng chiều. - Câu b đúng vì đúng mạch lạc, lô gích. - Câu a sai vì các ý lộn xộn.Bài tập 4 SGK/60: Viết đoạn văn nêu ý chính: Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt phun lửa giết chết hết giặc Ân. Đoạn văn tham khảo: Khi sứ giả mang ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến, Gióng bỗng vươn vai thành tráng sĩ oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi sắt nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa xông thẳng về phía quân giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Tiết 18 LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰII/ Luyện tập: Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng khi roi sắt gãy, đã nhổ tre đằng ngà tiếp tục đánh đuổi quân giặc.LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰLờivăntựsựĐoạnvăn tự sựGiớithiệunhânvậtKể sự việcÝ phụÝ chính( Câuchủ đề)TIẾP NỐI* Đối với bài học ở tiết học này: - Học ghi nhớ. - Làm hoàn chỉnh bài tập.* Đối với bài học tiết tiếp theo: Chuẩn bị bài “Trả bài viết số 1” - Xem lại đề bài. - Xem lại các yêu cầu của bài văn tự sự
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_6_bai_5_tap_lam_van_loi_van_doan_van_tu_su.ppt