Đề cương ôn tập của môn Địa lý Lớp 12
I/ LÝ THUYẾT
-Phần 1: Vị trí địa lý và lịch sử phát triển lãnh thổ
+Bài 1: Vị trí địa lý ,phạm vi lãnh thổ
1/ Vị trí địa lí :
-Nước ta nằm ở rìa phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của ĐNÁ.
- Toạ độ địa lý : phần đất liền
Bắc :23023’B tại xã Lũng Cú ,huyện Đồng Văn,tỉnh Hà Giang
Nam : 8034’B tại Đất Mũi huyện Ngọc Hiển ,tỉnh Cà Mau
Tây :102009’Đ tại xã Sín Thầu ,huyện Mường Nhé,tỉnh Điện Biên
- Đông : 109024’Đ tại xã Vạn Thanh ,huyện Vạn Ninh ,tỉnh Khánh HoàViệt Nam thuộc múi giờ thứ 7
2/ Phạm vi lãnh thổ :
Gồm vùng đất , vùng trời, vùng biển
a- Vùng đất :Toàn bộ phần đất liền và các hải đảo có tổng diện tích 331.212km2
biên giới đất liền : 4600km
+ Việt – Trung : 1400km
+ Việt –Lào :2100km
+ Việt – Campuchia : 1100km
đường bờ biển dài 3260km chạy dài từ xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên
có >4000 đảo , quần đảo lớn nhỏ
b- Vùng biển : bao gồm : vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
Chủ quyền vùng biển >1 triệu km2
c- Vùng trời : khoảng không gian bao trùm vùng đất và vùng biển
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CỦA MÔN ĐỊA LÝ LỚP 12 I/ LÝ THUYẾT -Phần 1: Vị trí địa lý và lịch sử phát triển lãnh thổ +Bài 1: Vị trí địa lý ,phạm vi lãnh thổ 1/ Vị trí địa lí : -Nước ta nằm ở rìa phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của ĐNÁ. - Toạ độ địa lý : phần đất liền Bắc :23023’B tại xã Lũng Cú ,huyện Đồng Văn,tỉnh Hà Giang Nam : 8034’B tại Đất Mũi huyện Ngọc Hiển ,tỉnh Cà Mau Tây :102009’Đ tại xã Sín Thầu ,huyện Mường Nhé,tỉnh Điện Biên Đông : 109024’Đ tại xã Vạn Thanh ,huyện Vạn Ninh ,tỉnh Khánh HoàViệt Nam thuộc múi giờ thứ 7 2/ Phạm vi lãnh thổ : Gồm vùng đất , vùng trời, vùng biển a- Vùng đất :Toàn bộ phần đất liền và các hải đảo có tổng diện tích 331.212km2 biên giới đất liền : 4600km + Việt – Trung : 1400km + Việt –Lào :2100km + Việt – Campuchia : 1100km đường bờ biển dài 3260km chạy dài từ xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên có >4000 đảo , quần đảo lớn nhỏ b- Vùng biển : bao gồm : vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Chủ quyền vùng biển >1 triệu km2 c- Vùng trời : khoảng không gian bao trùm vùng đất và vùng biển 3/ Ý nghĩa của vị trí địa lí VN : a. Ý nghĩa tự nhiên :Qui định đặc điểm thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa → Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương ,liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải,trên đường di cư và di lưu của nhiều loài động thực vật nên có tài nguyên khoáng sản, sinh vật phong phú Vị trí và lãnh thổ nước ta→Tạo ra sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên giữa các vùng miền của đất nước → chịu nhiều thiên tai b. Ý nghĩa kinh tế , văn hoá-xã hội và quốc phòng : -Về kinh tế : vị trí địa lý thuận lợi trong việc phát triển kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài -Về văn hoá-xã hội:vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống, hoà bình, hợp tác và hữu nghị với các nước trong khu vực -Về an ninh-quốc phong: nằm trong vùng nhạy cảm, năng động trong việc phát triển kinh tế, ổn định về chính trị→ nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng trong khu vực. Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước Phần 2: Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam : Bài 6,7 : Đất nước nhiều đồi núi . I/ Đặc điểm chung của địa hình : a.Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. - Đồi núi chiếm ¾ diện tích , trong đó đồi núi thấp chiếm 60%, đồng bằng chiếm ¼ diện tích . b.Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt -Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam -Hướng chính của địa hình là Tây Bắc-Đông Nam và vòng cung. c .Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa . +Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi +Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu d .Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người 2/ Các khu vực địa hình : a / Khu vực đồi núi : Gồm có 4 vùng : + Vùng Đông Bắc :Nằm ở tả ngạn Sông Hồng với 4 cánh cung núi lớn ,chụm lại ở Tam Đảo ,mở ra về phía bắc và phía đông.Địa hình đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích nghiêng theo hướng Tây Bắc – Đông Nam .Với các thung lũng sông , sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. + Vùng Tây Bắc :Nằm giữa sông Hồng và sông Cả với địa hình cao nhất nước ta - Phía đông :Hoàng Liên Sơn đồ sộ - Phía tây : núi trung bình - Giữa là núi thấp đan xen các cao nguyên , sơn nguyên Xen giữa là các sông : sông Đà, sông Mã, sông Chu. + Trường sơn Bắc (thuộc Bắc Trung Bộ):giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã gồm các dãy núi chạy song song và so le hướng TB-ĐN, phía bắc và nam cao, ở giữa thấp + Trường sơn Nam : Gồm khối núi Nam Trung Bộ và khối núi Kon Tum. Núi lấn sát đồng bằng , cao nguyên nhiều tầng bậc. * Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du : Chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng : Đông Nam Bộ , phía bắc và tây bắc ĐBSH , rìa ven biển DHMT b/ Khu vực đồng bằng : * Đồng bằng châu thổ : -Đồng bằng sông Hồng : rộng 15 nghìn km2 , đã được khai thác lâu đời, nghiêng dần về phía biển , hệ thống đê điều , ô trũng -Đồng bằng sông Cửu Long : Rộng trên 40 nghìn km2, thấp và bằng phẳng, hệ thống kênh rạch chằng chịt. Mùa lũ ngập nước , mùa cạn nước biển xâm lấn * Đồng bằng ven biển : Tổng diện tích 1,5 triệu ha , bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ 3/ Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực địa hình trong phát triển kinh tế - xã hội : a. Khu vực đồi núi : * Thế mạnh : + Khoáng sản : nội sinh : Đồng , chì, thiếc, kẽm, sắt, crôm, vàng Ngoại sinh : Than đá , đá vôi, Bô xit, Apatit + Rừng giàu có về thành phần loài ; đất trồng nhiều loại , mặt bằng cao nguyên rộng lớn tạo điều kiện hình thành vùng chuyên canh CCN. + Thuỷ năng :Có tiềm năng thuỷ điện lớn + Tiềm năng du lịch : du lịch sinh thái,tham quan ,nghỉ dưỡng... * Hạn chế : -Ở vùng núi địa hình bị chia cắt mạnh gây trở ngại cho giao thông , khai thác tài nguyên, gây xói lỡ, lũ quét . -Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất b. Khu vực đồng bằng : *Thế mạnh : +Là cơ sở phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới,đa dạng hoá các loại nông sản +Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thuỷ sản ,khoáng sản... Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp , trung tâm thương mại -Phát triển giao thông vận tải đường bộ ,đường sông *Hạn chế : Ảnh hưởng của thiên tai Bài 8 :Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển 1/ Khái quát về Biển Đông : a,Là vùng biển rộng có DT 3,477 triệu km2,nguồn nước dồi dào tương đối kín có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa. b,Đặc điểm hải văn t0 tb >= 230C, biến động theo mùa Độ mặn tb 30-33%0 , thay đổi theo mùa. Sóng mạnh vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc Trong năm thuỷ triều biến động theo 2 mùa lũ và cạn Các dòng hải lưu chảy khép kín vòng quanh theo mùa c, Giàu tài nguyên khoáng sản : Dầu khí Sinh vật biển đa dạng Muối 2/ Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên VN : a/ Khí hậu : Làm giảm tính khắc nghiệt của khí hậu vào mùa đông và mùa hè b/ Địa hình và hệ sinh thái biển :: Có nhiều vũng vịnh , tam giác châu, bãi triều rộng lớn.. Hệ sinh thái biển đa dạng : chủ yếu là rừng ngập mặn c/ Tài nguyên thiên nhiên vùng biển : + Khoáng sản và hải sản :Dầu khí , Titan ; muối, trên 2000 loài cá, 100 loài tôm hàng nghìn loài sinh vật phù du , rạn san hô quý d/ Thiên tai : Bão nhiệt đới Sạt lỡ bờ biển Cát bay lấn chiếm đồng ruộng Bài 9 :Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa 1/ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa : a. Tính chất nhiệt đới : -Trong năm Mặt Trời luôn đứng cao trên đường chân trời và qua thiên đỉnh 2 lần -Tổng bức xạ lớn , cân bằng bức xạ dương quanh năm. -Nhiệt độ tb năm > 200C , tổng số giờ nắng từ 1400 đến 3000 giờ/ năm Khí hậu Việt Nam nóng nhưng không khô hạn như ở Tây Nam Á, Bắc Phi; nóng ẩm nhưng không nóng ẩm quanh năm như các quần đảo ở Đông Nam Á. Miền Bắc nước ta có mùa Đông lạnh khác thường, còn miền Nam lại có mùa khô kéo dài, sâu sắc. Có được những nét độc đáo đó là do: -Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên khí hậu mang tính nhiệt đới. -Hoạt động mạnh mẽ của gió mùa tác động của Biển Đông đã mang đến cho nước ta lượng mưa ẩm dồi dào. => Vì vậy, nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa b. Lượng mưa, lượng ẩm lớn : - Lượng mưa Tb từ 1500mm đến 2000mm/ năm, ở sườn đón gió biển và các khối núi cao có thể lên đến 3500-4000mm Độ ẩm trên 80% , cân bằng ẩm luôn dương c. Gió mùa :Việt Nam có hai mùa gió chính +Gió mùa mùa Đông : Tác động đến nước ta từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Thổi theo hướng đông bắc . *Vào các tháng XI,XII,I ,khối khí lạnh di chuyển qua lục địa châu Á mang lại cho miền Bắc nước ta thời tiết lạnh khô. *Đến các tháng II,III ,khối khí lạnh di chuyển về phía đông qua biển vào nước ta gây nên thời tiết nước ta lạnh ẩm.mưa phùn->Gió mùa đông Bắc thổi theo từng đợt ,chỉ hoạt động mạnh ở miền Bắc .Khi di chuyển xuống phía Nam bị biến tính và suy yếu dường như kết thúc bởi bức chắn Bạch Mã. *Trong thời gian này ,từ Đà Nẵng trở vào ,tín phong nửa cầu Bắc cũng thổi theo hướng Đông Bắc chiếm ưu thế gây mưa cho vùng biển Trung Bộ ,trong khi Tây Nguyên và Nam Bộ là mùa khô. +Gió mùa mùa hạ : Tác động đến nước ta từ tháng 5 đến tháng 10. * Vào các tháng V,VI,VII: khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. +Vượt dãy trường Sơn ,khối khí trở nên khô nóng ( gọi là gió lào) tràn xuống ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc. * Từ tháng VI đến tháng IX :gió mùa Tây Nam(xuất phát từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam )hoạt động + Vượt qua vùng biển xích đạo ,khối khí này trở nên nóng ẩm thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên + Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam,Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.Cuối mùa thổi theo hướng Đông Nam : mát ẩm , mưa nhiều Gió mùa làm cho: +Bắc Bộ có 2 mùa :Mùa đông lạnh ít mưa, mùa hạ nóng ẩm , mưa nhiều + Ở miền Nam có 2 mùa :mưa và khô rõ rệt + Trung bộ và Tây nguyên có sự đối lập về 2 mùa mưa và mùa khô .2/ Các thành phần tự nhiên khác : a/ Địa hình : -Miền đồi núi xâm thực mạnh - Đồng bằng bồi tụ nhanh ở hạ lưu sông Quá trình xâm thực và bồi tụ đã làm biến đổi địa hình VN b/ Sông ngòi : -Dày đặc 2360 con sông (có chiều dài >10km) -Lưu lượng lớn , giàu phù sa ,tổng lưu lượng nước : 839tỷm3/năm -Lượng cát bùn sông Hồng 120tr tấn/ năm ,sông Cửu Long : 70tr tấn/ năm - Chế độ nước theo mùa c/ Đất - Feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. - Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. b/ Sinh Vật - Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới lá rộng thường xanh. - Trong giới sinh vật, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế. Thực vật phổ biến là các loài thuộc họ cây nhiệt đới như Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu. Động vật trong rừng là các loài chim thú nhiệt đới; nhiều nhất là công, trĩ, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẳng Ngoài ra, các loài bò sát, ếch nhái, côn trùng vô cùng phong phú. - Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quang tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta. 3/ Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống : b/ Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống : -Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa → phát triển các ngành vào mùa khô thuận lợi Khó khăn : -Hoạt động theo mùa - Độ ẩm lớn gây khó khăn trong việc bảo quản máy móc, nông sản -Thiên tai gây tổn thất lớn cho mọi ngành sản xuất Thời tiết bất thường ảnh hưởng đến SX và đời sống -Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái Bài 12 Thiên nhiên phân hoá đa dạng . 1/ Thiên nhiên phân hoá theo Bắc – Nam: a/ Phía Bắc : ( từ dãy Bạch mã trở ra)Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh . -Nhiệt độ TB năm 20-250C , có 2-3 tháng nhiệt độ dưới 180C ( rõ nét ở ĐBBB và TDMN phía Bắc ) Cảnh quan :Thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa +Mùa Đông : thời tiết lạnh , ít mưa, cây rụng lá +Mùa Hạ : Thời tiết nắng nóng ẩm, mưa nhiều , cây cối xanh tốt Trong rừng còn có cả cây cận nhiệt đới,ở đồng bằng mùa đông có thể trồng rau ôn đới. b/ Phía Nam :( từ dãy Bạch Mã trở vào ) Thiên nhiên mang sắc tháicủa vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa Nhiệt độ > 250C có 2 mùa rõ rệt Cảnh quan : đới rừng cận xích đạo gió mùa.Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam đi lên hoặc từ phía tây di cư sang. 2/ Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây : -Từ Đông sang Tây thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt a/ Vùng biển và thềm lục địa : -Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền, trên biển có hơn 4 nghìn hòn đảo lớn nhỏ -Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam có đáy nông, mở rộng nơi quần tụ nhiều đảo ven bờ và mở rộng các đồng bằng châu thổ. Đường bờ biển Nam Ttrung Bộ khúc khuỷu với thềm lục địa hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu. b/ Đồng bằng ven biển : -Hình thể đồng bằng có sự phù hợp với hình thể núi non và thềm lục địa -Nơi hình thành các đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long đồi núi lùi xa vào đất liền, đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng. -Dải đồng bằng Duyên hải Miền Trung hẹp ngang đồi núi lan ra sát biển chia cắt thành những đồng bằng nhỏ c/ Vùng đồi núi : Vùng núi thấp ĐB : mùa đông lạnh đến sớm Vùng núi thấp Tây Bắc : mùa đông bớt lạnh, khô, mưa ít Vùng núi cao Tây bắc lạnh do địa hình cao Trong khi Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông thì vùng núi Tây Nguyên lại là mùa khô. Vào mùa mưa ở Tây Nguyên thì bên sườn đông lại chịu tác động của gió Tây khô nóng 3/ Thiên nhiên phân hoá theo độ cao : a/ Đai nhiệt đới gió mùa chân núi :(độ cao dưới 600 -700m ) Khí hậu nhiệt đới : Nhiệt độ TB >250C - Đất đai : Đất đồng bằng (chiếm 24% diện tích đất tự nhiên ) và feralit đỏ vàng , nâu đỏ trên đá bazan, đá vôi( 60% diện tích đất tự nhiên) Sinh vật: các hệ sinh thái rừng nhiệt đới +Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng +Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thưòng xanh, rừng nửa rụng lá theo mùa, rừng thưa nhiệt đới khô b/ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi : (độ cao từ 600, 700m – 2600m ) Khí hậu mát mẻ , nhiệt độ < 250C, mưa nhiều, độ ẩm tăng -Ở độ cao từ 600m – 700 m đến 1600-1700m: khí hậu mát mẻ độ ẩm tăng, rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn. -1700m-2600m :Rừng phát triển kém, đất mùn trên núi, xuất hiện loài cây ôn đới c/ Đai ôn đới gió mùa trên núi : >2600m (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn) Khí hậu ôn đới , nhiệt độ dưới 150C, mùa đông < 50C. Đất mùn thô, cây ôn đới 4/ Các miền địa lý tự nhiên : Tên miền Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Miền Tây bắc và Bắc Trung Bộ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ Phạm vi Tả ngạn sông Hồng và rìa phía Tây, Tây nam đồng bằng Bắc bộ Hữu ngạn sông Hồng đến Bạch mã Phía Nam Bạch Mã Đặc điểm chung Tân kiến tạo nâng yếu Gió mùa ĐB xâm nhập mạnh Tân kiến tạo nâng mạnh Gió mùa ĐB giảm về phía Tây và phía Nam Các khối núi cổ , các cao nguyên ba dan Khí hậu cận xích đạo gió mùa Địa hình - Hướng vòng cung - Đồi núi thấp ( TB 600m) - Nhiều đá vôi -ĐBBB mở rộng, bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo - Núi TB và núi cao chiếm ưu thế, chia cắt mạnh Hướng TB-ĐN , nhiều sơn, cao nguyên , đồng bằng giữa núi Duyên hải ĐB hẹp, nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp Các cao nguyên tầng bậc, núi sườn đông dốc, sườn tây thoải ĐB ven biển hẹp vỡ vụn, ĐBNam Bộ mở rộng, thấp Khí hậu Mùa hạ nóng, mưa nhiều; mùa đông lạnh ít mưa, thời tiết biến động Gió mùa ĐB suy giảm. BắcTB có fơn Tây Nam, mưa mùa thu đông, bão chậm dần từ Bắc vào Nam Khí hậu cận xích đạo (> 200C). Hai mùa mưa và khô rõ nét. Nam Bộ và Tây Nguyên mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Duyên hải NTBộ mưa từ tháng 9 đến tháng 12, ảnh hưởng của bão. Khoáng sản Giàu khoáng sản : Than, sắt, thiếc, vônfram Khoáng sản chủ yếu : Thiếc, Crôm, Titan , Sắt Dầu khí , Bô xít SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 1/ Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật : a/ Tài nguyên rừng : * Sự suy giảm : Diện tích rừng có tăng nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, chất lượng rừng chưa thể phục hồi. ( 70% diện tích là rừng nghèo, mới phục hồi ) * Biện pháp bảo vệ : Nâng độ che phủ lên 45-50% ( miền núi 70-80%) + Rừng phòng hộ :có kế hoạch ,biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có , trồng mới trên diện tích đất trống đồi trọc + Rừng đặc dụng : bảo vệ cảnh quan , đa dạng sinh vật của các rừng quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. + Rừng sản xuất : phát triển diện tích và chất lượng rừng duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng rừng Triển khai luật bảo vệ rừng Giao quyền sử dụng rừng cho người dân Trước mắt , đến năm 2010 độ che phủ đạt 43% b/ Đa dạng sinh vật : * Sự suy giảm đa dạng sinh vật : Thu hẹp diện tích rừng, làm nghèo tính đa dạng của các hệ sinh thái, thành phần loài, nguồn gen. * Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh vật : + Xây dựng hệ thống vườn quốc gia , khu bảo tồn thiên nhiên. +Ban hành sách đỏ VN + Quy định việc khai thác 2/ Sử dụng và bảo vệ tài nguyên Đất : a/ Hiện trạng sử dụng : Đất nông nghiệp 9,4 triệu ha ( chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên ) bình quân 0,1 ha/người. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp rất thấp. Diện tích đất đai bị suy thoái còn lớn ( 9,3 triệu ha đất bị đe doạ sa mạc hoá.) a/ Các biện pháp bảo bệ : Đồi núi : Chống xói mòn bằng các biện pháp tổng hợp, cải tạo đất hoang đồi núi trọc bằng các biện pháp nông - lâm kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi Đồng bằng:Thâm canh, canh tác hợp lý, chống nhiễm phèn, mặn, glây, chống ô nhiễm môi trường đất. 3/ Sử dụng và bảo vệ tài nguyên khác : - Nước : Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đảm bảo cân bằng nước, chống ô nhiễm - Khoáng sản: Tránh lãng phí tài nguyên, chống ô nhiễm môi trường - Du lịch: Bảo tồn, tôn tạo bảo vệ cảnh quan - Khai thác sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN NHIÊN 1.Bảo vệ môi trường : - Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường. + Gia tăng các thiên tai bão lụt, hạn hán. + Sự biến đổi bất thường của khí hậu. - Tình trạng ô nhiễm môi trường : nước, không khí, đất... 2 . Một số thiên tai và biện pháp phòng chống. a- Bão : Mùa bão hoạt động ở Việt Nam từ tháng 6 đến tháng 11 chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão tập trung nhiều nhất vào tháng 9 sau đó đến tháng 10 và tháng 8. Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ Hậu quả: Bão thường có gió mạnh và mưa lớn. Bão gây sóng to có thể lật úp tàu thuyền, nước dâng làm ngập lụt trên diện rộng. Gió giật mạnh tàn phá những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống...--> ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân Các biện pháp phòng chống: Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng duy chuyển của bão. Khi có bão cần kêu gọi các tàu thuyền trên biển phải gấp rút trở về đất liền hoặc tìm nơi cư trú. Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển. Nếu bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân. Chống bão phải kết hợp với chống lụt b-.Hạn hán: Ở miền Bắc tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3 đến 4 tháng -Ở miền Nam mùa khô khắc nghiệt hơn kéo dài 4-5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ và vùng thấp Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ c- Các loại thiên tai ngập úng, lũ quét, động đất: là hệ quả của khí hậu nhiệt đới, gió mùa với lượng mưa lớn tập trung vào mùa mưa diễn ra ở nước ta. Diễn biến thất thường và cường độ hoạt động, mức độ tác hại ngày càng tăng lên. Hiện nay vùng chụi lụt úng nghiêm trọng nhất là châu thổ sông Hồng do diện mưa bão rộng, lụt tập trung mặt đất thấp xung quanh lại có đê biển đê sông bao bọc. Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu long không chỉ do mưa lớn mà còn do triều cường, còn ở miền trung ngập lụt thường diễn ra mạnh vào tháng 9, 10 -Lũ quét: ở miền Bắc thường xảy ra từ tháng 6 đến tháng 10 tập trung ở vùng núi phía Bắc, ở miền Trung vào các tháng 10 và 12. Để giảm thiệt hại do lũ quét gây ra cần quy hoạch các điểm dân cư, quản lý sử dụng đất đai hợp lý, đồng thời thực hiện các biện pháp kỹ thuật thuỷ lợi, trồng rừng... - Động đất mạnh nhất và tập trung nhất ở vùng Tây Bắc, sau đến vùng Đông Bắc và vùng ven biển Nam Trung Bộ. 3 . Chiến lựơc quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường Sgk trang 65 PHẦN THỰC HÀNH 1. Kỹ năng vẽ biểu đồ: (đúng, đẹp) - Biểu đồ đường biểu diễn: thể hiện sự tăng trưởng, biến động, thay đổi, phát triển... của các đối tượng địa lí. - Biểu đồ hình cột: thể hiện quy mô, độ lớn của các đối tượng địa lí như sản lượng, diện tích, dân số, GDP.... - Biểu đồ tròn: thể hiện cơ cấu, tỉ trọng của các đối tượng địa lí, đơn vị: %. 2. Kỹ năng nhận xét, giải thích: dựa vào biểu đồ & bảng số liệu.
Tài liệu đính kèm:
- de_cuong_on_tap_cua_mon_dia_ly_lop_12.doc