Giáo án Âm nhạc Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2019-2020 - Vũ Thị Hà

Giáo án Âm nhạc Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2019-2020 - Vũ Thị Hà

- Phương pháp: thuyết trình, động não, tìm tài liệu, thảo luận nhóm, giáo nhiệm vụ, đặt câu hỏi, giao nhiện vụ, trò chơi, luyện tập thực hành.

 - Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi. Khăn trải bàn, động não.

 

doc 119 trang Mạnh Quân 24/06/2023 1130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Âm nhạc Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2019-2020 - Vũ Thị Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 1
Ngày soạn: 11/8 
Ngày dạy:
Tiết 1: Bài 1 
Bài mở đầu: Giới thiệu môn âm nhạc ở trường THCS
 Tập hát: Quốc ca
I. MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức: - HS có khái niệm về nghệ thuật âm nhạc
- Biết môn âm nhạc gồm có ba phân môn: Học hát, nhạc lí và TĐN, âm nhạc thường thức.
- Xác định nhiệm vụ đối với học sinh. Ôn lại bài Quốc Ca
2. Về kỹ năng:
	Qua bài học rèn luyện kỹ năng nghe, hát cho học sinh.
	Kỹ năng hoạt động theo nhóm, cá nhân, kỹ năng trình bày tác phẩm.
3. Về thái độ:
	- Hướng học sinh thêm tích cực, hứng thú học tập môn âm nhạc.
- Qua đó hướng học sinh thêm yêu thích các môn học khác.
4. Năng lực, phẩm chất:
- Năng lực: Qua bài học giúp học sinh hình thành 3 năng lực Âm nhạc là: Năng lực thực hành âm nhạc, năng lực hiểu biết âm nhạc, năng lực trình diễn âm nhạc.
- phẩm chất: Qua bài hát giúp HS biết yêu quê hương, đất nước và biết giữ gìn để bảo vệ tổ quốc.
* Lồng ghép giáo dục quốc phòng và an ninh:
- Ý nghĩa của bài hát Quốc ca
* Tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
- Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc lập tự do cho tổ quốc.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của GV : 
- Đàn Organ, thanh phách, đĩa nhạc.
- Máy nghe, tranh ảnh về buổi lễ chào cờ.
2. Chuẩn bị của HS : 
- SGK âm nhạc, vở ghi, đồ dùng học tập.
- Thực hiện theo hướng dẫn của gv.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp: thuyết trình, động não, tìm tài liệu, thảo luận nhóm, giáo nhiệm vụ, đặt câu hỏi, giao nhiện vụ, trò chơi, luyện tập thực hành. 
 - Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi. Khăn trải bàn, động não...
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 
Hoạt động khởi động:
- Kiểm tra sĩ số: 
- Kiểm tra bài cũ : Trò chơi âm nhạc : Cao – Thấp – Dài – Ngắn (rèn luyện trí nhớ, khéo léo).
Cách chơi: quản trò (hành động tay của mình) hô: Cao – Thấp – Dài – Ngắn. Người chơi làm theo lời quản trò, quản trò phải dần dần làm nhanh để người chơi dễ bị sai. Bạn nào sai phải hát 1 bài theo yêu cầu của giáo viên.
- Đặt vấn đề Vào bài:
Hoạt động hình thành kiến thức mới:
HĐ của GV- HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1:
Phương pháp: luyện tập thực hành
Kĩ thuật: giao nhiệm vụ.
GV ghi bảng
GV đàn
GV cho HS nghe? các em vừa nghe thể loại nhạc nào? thế nào là?
GVMuốn nghe và hiểu được âm các em cần phải làmgì?
* Hoạt động 2:
Phương pháp: luyện tập thực hành
Kĩ thuật: giao nhiệm vụ.
 GV ghi bảng
GV giới thiệu
* Hoạt động 3:
Phương pháp: luyện tập thực hành
Kĩ thuật: giao nhiệm vụ.
GV giới thiệu tỏc giả Văn Cao
 GV hát minh hoạ
 GV giới thiệu
GV ghi bảng
 GV đàn
 GV thực hiện
GV đàn,điều khiển
GV hướng dẫn
Gv đàn
Gv điều khiển
Gv củng cố
I. Sơ lược về nghệ thuật âm nhạc:
-Nghe hai bài hát: Em yêu trường em, Reo vang bình minh
- Nghe bản nhạc: hành khúc Thổ Nhĩ Kì
 - Âm nhạc chia làm hai thể loại chính: nhạc có lời và nhạc không lời
- Âm nhạc là nghệ thuật của âm thanh, có tác động trực tiếp đến người nghe và thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người 
- Muốn nghe và hiểu được âm nhạc thì phải học và tiếp xúc thường xuyên với âm nhạc
II. Môn âm nhạc ở trường THCS
-Chương trình âm nhạc ở trường THCS gồm có 3 phân môn chính:
+ Học hát
+ Nhạc lí - Tập đọc nhạc
+ Âm nhạc thường thức
III. Tập hát: Quốc ca :
1. Giới thiệu tác giả - tác phẩm:
- Nhạc sĩ Văn Cao ( 1923 - 1995)
- Là nhạc sĩ thuộc lớp đầu tiên của nền âm nhạc Việt Nam hiện đại
- Ông là tác giả của nhiều ca khúc nổi tiếng: Suối mơ, Thiên thai, Đàn chim việt, Tiến về Hà Nội, Ngày mùa, Trường ca sông lô ..
- Bài hát Quốc Ca được nhạc sĩ Văn Cao sáng tác năm 1944 với tên gọi: Tiến quân ca. Năm 1946 tại kì họp Quốc hội khoá I của nước VNDCCH đã chọn bài hát Tiến quân ca là bài hát Quốc Ca.
2. Nghe hát mẫu.
 - Gv hát mẫu bài hát để cho Hs nắm sơ qua giai điệu của bài hát.
- HS nói về cảm nhân bài hát.
3. Khởi động giọng.
4. Tập hát từng câu.
 * Tập từng câu: nghe giai điệu câu 1 khoảng 2 lần và hát nhẩm theo.
- Chỉ định 1-2 hs hát.
- Cả lớp đồng thanh theo đàn
- Tập các câu còn lại tương tự
- Ghép từng đoạn
5. Hát cả bài.
- Ghép hoàn chỉnh bài hát và yêu cầu Hs hát đúng tính chất của bài hát.
- Cả tiếp tục những chỗ sai và thể hiện đúng sắc thái.
6. Củng cố, kiểm tra.
- Sau đó chia lớp làm từng tổ nhỏ và lần lượt từng tổ nhỏ luyện tập Gv chú ý sửa những chổ Hs còn hát sai.
 Tổ chức hs hát theo nghi lễ chào cờ
* Lồng ghép giáo dục quốc phòng an ninh:
 Gv chiếu 1 số hình ảnh hát quốc ca: như giành huy chương tt, 
*Tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
- Hoạt động chung cả lớp
GV hướng dẫn học sinh hát theo nghi lễ chào cờ
- Ý nghĩa- Quốc ca là bài ca vĩ đại, là biểu tượng của quốc gia , dân tộc, gắn với lịch sử đặc biệt, vận mệnh thiêng liêng và ý‎ chí khát vọng của dân tộc đồng thời thấy rõ lòng quyết tâm, hào khí của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh giành độc lập tự do cho dân tộc.
- Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc ta, đã hiến dâng tất cả tình cảm, trí tuệ cuộc đời cho sự nghiệp cách mạng. Hôm nay chúng ta đang được sống và học tập ở một đất nước hoà bình độc lập dân chủ văn minh là nhờ công ơn của Đảng và Bác Hồ kính yêu. Mỗi chúng ta đều phải cố gắng rèn luyện tu dưỡng đạo đức, chăm ngoan học giỏi để đền đáp công lao của Bác Hồ vĩ đại, góp phần xây dựng đất nước ta ngày càng giàu đẹp hơn. Chính các em sẽ là chủ của đất nước trong tương lai.
3. Hoạt động luyện tập:	
- Nghe băng bài hát Quốc Ca (theo đàn).
- Nêu cảm nhận sau khi học bài hát Quốc Ca?
4. Hoạt động vận dụng:
 Các nhóm tự luyện tập để trình bày trước lớp : 
- Tập đọc nhạc kết hợp gõ đệm hoặc vỗ tay theo phách. 
- Tập đọc nhạc kết hợp đánh nhịp 2/4
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng:	
- Học và làm bài tập SGK.
- Sưu tầm một số bài hát của nhạc sĩ Phạm Tuyên.
Tuần: 2
Ngày soạn: 19/8 
Ngày dạy:
Tiết 2: Bài 1 
HỌC HÁT : BÀI TIẾNG CHUÔNG VÀ NGỌN CỜ
BÀI ĐỌC THÊM: ÂM NHẠC Ở QUANH TA
I. MỤC TIÊU:
1.Về kiến thức: - Dạy cho HS biết hát một bài hát hay của nhạc sĩ Phạm Tuyên đồng thời giới thiệu một số ca khúc tiêu biểu của ông viết cho thiếu nhi
2. Về kỹ năng:- HS hát đúng giai điệu của bài hát
3. Về thái độ:- Thông qua bài hát giáo dục các em yêu hoà bình và tình thân ái, đoàn kết
 - Hướng học sinh thêm yêu thích các môn học khác.
4. Năng lực học sinh:
- Năng lực: Qua bài học giúp học sinh hình thành 4 năng lực Âm nhạc là: Năng lực thực hành âm nhạc, năng lực hiểu biết âm nhạc, năng lực trình diễn âm nhạc và năng lực cảm thụ âm nhạc.
- Phẩm chất: Qua bài hát giúp HS biết yêu quê hương, đất nước và biết giữ gìn để bảo vệ tổ quốc.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của GV : 
- Đàn Organ, thanh phách, đĩa nhạc.
2. Chuẩn bị của HS : 
- SGK âm nhạc, vở ghi, đồ dùng học tập.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp: thuyết trình, động não, tìm tài liệu, thảo luận nhóm, giáo nhiệm vụ, đặt câu hỏi, giao nhiện vụ, trò chơi, luyện tập thực hành. 
 - Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi. Khăn trải bàn, động não...
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 
Hoạt động khởi động:
 Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số 	 
 Kiểm tra bài cũ: Nêu một số nét tiêu biểu về nhạc sĩ Văn Cao?
 Vào bài:Trò chơi âm nhạc : Đố nghề (rèn luyện trí nhớ, khéo léo).
Cách chơi: Giáo viên chia người chơi ra thành 3 nhóm và mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng. Giáo viên sẽ diễn tả hành động và nhóm trưởng có 2 phút để bàn với nhóm sau đó trả lời xem là nghề gì. Giáo viên phải diễn tả 1 hành động ít nhất 3 lần, nhóm nào trả lời trước thì được thêm 1 điểm.
Hoạt động hình thành kiến thức mới:
HĐ của GV- HS
Nội Dung cần đạt
* Hoạt động 1:Tìm hiểu về tác giả và bài hát:
Phương pháp: luyện tập thực hành, hỏi và trả lời.
Kĩ thuật: giao nhiệm vụ.
GV ghi bảng
GV giới thiệu
Gv Kể tên một số bài hát của nhạc sĩ Phạm Tuyên mà em biết?
GV hát minh hoạ
HĐ2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài:
Phương pháp: luyện tập thực hành
Kĩ thuật: giao nhiệm vụ.
GV ghi bảng
GV thực hiện
GV chỉ định
 GV đàn, điều khiển.
GV hướng dẫn 
HĐ3: Hướng dẫn học sinh học hát:
Phương pháp: luyện tập thực hành
Kĩ thuật: giao nhiệm vụ.
GV cho nghe hát mẫu
GV đàn
Gv hướng dẫn
Gv đàn
Gv điều khiển
Gv điều khiển
GV chỉ định
1. Giới thiệu tác giả và bài hát:
a- Nhạc sĩ Phạm Tuyên: 
- Sinh ngày 12- 1 - 1930
- Quê ở huyện Cẩm Thạch tỉnh Hải Hưng
- Công tác lâu năm ở đài phát
 thanh tiếng nói Việt Nam và đài THVN
- Một số ca khúc tiêu biểu: Đêm pháo hoa, Cô và mẹ, Tiến lên đoàn viên, Trường chúng cháu .., Như có Bác ., Chú voi con , Đảng cho ta , Chiếc đèn ông sao, Tiễn thầy đi bộ đội .
b- Bài hát: Tiếng chuông và ngọn cờ:
- Bài hát được tác giả sáng tác năm 1985 để hưởng ứng phong trào “ ngọn cờ hoà bình”trên thế giới. Thông qua bài hát tác giả muốn giáo dục tình yêu hoà bình, tình thân ái đoàn kết và tinh thần đấu tranh để bảo vệ nền hoà bình trên trái đất.
2. Tìm hiểu bài hát.
 * Chia đoạn: 2 đoạn
a. Từ “ trái đất .. của ta”
b. “ Boong bính .. cờ của ta”
- Mỗi đoạn có 4 câu.
- Trong bài hát này có những kí hiệu âm nhạc gì ? (Bài hát viết ở nhịp 2/4, có dấu luyến, dấu nối, dấu lặng đen )
- Trong bài có sử dụng những hình nốt nào? ( Nốt đen, nốt trắng, nốt đen chấm dôi )
3. Nghe hát mẫu.
 - Gv hát mẫu bài hát để cho Hs nắm sơ qua giai điệu của bài hát.
- HS nói về cảm nhân bài hát.
4. Khởi động giọng.
5. Tập hát từng câu.
 * Tập từng câu: nghe giai điệu câu 1 khoảng 2 lần và hát nhẩm theo.
- Chỉ định 1-2 hs hát.
- Cả lớp đồng thanh theo đàn
- Tập các câu còn lại tương tự
- Ghép từng đoạn
6. Hát cả bài.
- Ghép hoàn chỉnh bài hát và yêu cầu Hs hát đúng tính chất của bài hát.
- Cả tiếp tục những chỗ sai và thể hiện đúng sắc thái.
7. Củng cố, kiểm tra.
- Sau đó chia lớp làm từng tổ nhỏ và lần lượt từng tổ nhỏ luyện tập Gv chú ý sửa những chổ Hs còn hát sai.
Bµi ®äc thªm: ¢A¢m nh¹c ë quanh ta
- Gäi 1 HS ®äc bµi
3.Hoạt động luyện tập:
- Nêu cảm nhận sâu sắc nhất sau khi học bài hát
Bài hát Tiếng chuông và ngọn cờ nói lên mong ước của tuổi thơ mong muốn cuộc sống hoà bình, hữu nghị, => Tình đoàn kết yêu thương hữu nghị và ước vọng của tuổi thơ mong cuộc sống hòa bình thân ái giữa các dân tộc trên toàn thế giới.
- Kiểm tra một số cá nhân lấy điểm
4.Hoạt động vận dụng:
 Các nhóm tự luyện tập để trình bày trước lớp : 
- Tập hát nhạc kết hợp gõ đệm hoặc vỗ tay theo phách. 
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng:
- Học bài và làm bài tập SGK
- Xem trước bài tuần sau. 
Tuần: 3
Ngày soạn: 26/8 
Ngày dạy:
Tiết 3: Bài 1 
- ÔN TẬP BÀI HÁT: TIẾNG CHUÔNG VÀ NGỌN CỜ
- NHẠC LÍ:+ NHỮNG THUỘC TÍNH CỦA ÂM THANH
 + CÁC KÍ HIỆU ÂM NHẠC
I. MỤC TIÊU:
 1. Về kiến thức: 
- Học sinh hát thuộc bài Tiếng chuông và ngọn cờ , Thể hiện được sắc thái, tình cảm khác nhau ở hai đoạn a và b của bài hát.
- Học sinh biết những thuộc tính của âm thanh, các kí hiệu ghi cao độ trong âm nhạc.
2. Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng nghe, hát, nhận biết các kí hiệu âm nhạc.
3.Về thái độ:
- Hướng học sinh thêm yêu thích các môn học khác.
- Học sinh biết và viết được khoá son trên khuông nhạc
4. Năng lực học sinh:
- Năng lực: Qua bài học giúp học sinh hình thành 5 năng lực Âm nhạc là: Năng lực thực hành âm nhạc, năng lực hiểu biết âm nhạc, năng lực cảm thụ âm nhạc, năng lực trình diễn âm nhạc và năng lực cảm thụ âm nhạc.
- Phẩm chất: Qua bài hát giúp HS biết yêu âm nhạc và vận dụng âm nhạc vào cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ:
 1.Giáo viên:
- Nhạc cụ quen dùng, giáo án.
 2.Học sinh:
- Vở ghi, sgk, phách tre.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp: thuyết trình, động não, tìm tài liệu, thảo luận nhóm, giáo nhiệm vụ, đặt câu hỏi, giao nhiện vụ, trò chơi, luyện tập thực hành. 
 - Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi. Khăn trải bàn, động não...
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 
Hoạt động khởi động:
 Ổn định lớp:
 Kiểm tra bài cũ : Trình bày bài hát Tiếng chuông và ngọn cờ?
 Vào bài : Trò chơi âm nhạc : Cao – Thấp – Dài – Ngắn (rèn luyện trí nhớ, khéo léo).
Cách chơi: Giáo viên (hành động tay của mình) hô: Cao – Thấp – Dài – Ngắn. Người chơi làm theo lời quản trò, GV phải dần dần làm nhanh để người chơi dễ bị sai. Bạn nào sai phải hát 1 bài theo yêu cầu của giáo viên.
Hoạt động hình thành kiến thức mới:
HĐ của GV- HS
 Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1:
Phương pháp: luyện tập thực hành
Kĩ thuật: giao nhiệm vụ.
GV ghi bảng.
GV trình bày
 GV đàn, điều khiển
* Hoạt động 2:
Phương pháp: luyện tập thực hành
Kĩ thuật: giao nhiệm vụ.
GV: Dùng thước gõ tự do vào mặt bàn.
? Các em vừa nghe tiếng gì? Lí do nào có tiếng kêu đó?( Cây thước va vào mặt bàn phát ra tiếng kêu Cốc, cốc..)
GV: Đàn giai điệu 1đoạn trong bài Nhạc rừng.
? Âm thanh cô vừa đàn khac gì với âm thanh gõ lên bàn?(âm thanh của tiếng đàn lúc cao lúc thấp,lúc dài lúc ngắn...)
? Vậy theo chúng ta có mấy loại âm thanh và chúng có đặc điểm như thế nào?
HS đọc sgk
? Bốn thuộc tính của âm thanh là những thuộc tính nào?
HS: Trả lời 
GV: chốt lại, lấy dẫn chứng từng thuộc tính
? Để ghi giai điệu của bản nhạc chúng ta sử dụng KH gì?
HS: Trả lời 
GV: Ghi tên nốt nhạc lên khuông nhạc
- Đàn thang âm
HS: Xướng theo đàn
?Khuông nhạc là gì? 
HS: trả lời
GV: Treo khuông nhạc,chốt lại
?Khóa dùng để làm gì? Có mấy loại khóa?
? Em biết gì về khóa son?
HS: Trả lời 
GV: Chốt lại
?Từ dòng 2 là nốt son hãy ghi các nốt tiếp theo đi lên, đi xuống theo thứ tự?
? Đọc tên nốt liền bậc, cách quãng.
GV: Treo bảng phụ, giới thiệu
Khóa Đô ở chương trình THCS chúng ta không sử dụng đến, nhưng cô cũng giới thiệu sơ qua để chúng ta biết thêm
I. Ôn tập bài hát : Tiếng chuông và ngọn cờ
- Nghe lại bài hát 2 - 3 lần
- HS ôn lại bài hát, y/c sử lí sắc thái: đoạn 1 nhẹ nhàng, đoạn 2 trong sáng, khoẻ .
- Hát kết hợp gõ nhịp phách
- Hát kết hợp vận động, nhún chân theo nhịp 2 nhẹ nhàng
- Kiểm tra một số cá nhân trình bày tốt
II. Nhạc lí:
1. Bốn thuộc tính của âm thanh:
- Âm thanh trong được chia làm 2 loại:
+ Loại không có độ cao thấp rõ rệt: Tiếng nước chảy, tiêng đá lăn, tiếng kẹt cửa ..
+ Loại có độ cao thấp rõ rệt: Tiếng đàn, tiếng sáo, tiếng hát, .được sử dụng trong âm nhạc và có 4 thuộc tính sau:
- Cao độ: độ cao thấp, trầm bổng
- Trường độ: độ ngân dài ngắn
- Cường độ: độ mạnh nhẹ
- Âm sắc: sắc thái khác nhau của âm thanh
2. Các kí hiệu âm nhạc:
* Các kí hiệu ghi cao độ:
- Ta dùng 7 tên nốt để ghi cao độ: 
Đô - Rê - Mi - Pha - Son - La – Si
* Khuông nhạc:
- Khuông nhạc dùng để ghi các nốt nhạc
- Cấu tạo của khuông nhạc gồm 5 dòng kẻ song song cách đều tạo thành 4 khe. Các dòng, khe được tính từ dưới lên trên.
* Khoá Son:
- Khoá Son là kí hiệu dùng để xác định tên nốt trên khuông nhạc
- Khoá Son xác định tên nốt nằm ở dòng 2 là nốt son. Từ nốt son ta tìm được vị trí các nốt khác theo thứ tự liền bậc: dòng- khe .
- TËp viÕt vÞ trÝ c¸c nèt nh¹c lªn khu«ng nh¹c cã kho¸ son
3. Hoạt động luyện tập:	
- Kể tên các thuộc tính của âm thanh
- Nêu vị trí các nốt nhạc trên khuông nhạc
4. Hoạt động vận dụng:
- Tập viết vị trí các nốt nhạc lên khuông nhạc có khoá son 
- Tập hát nhạc kết hợp gõ đệm hoặc vỗ tay theo phách. 
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng:
- Học và làm bài tập SGK
- Xem trước bài tuần sau
Tuần: 4
Ngày soạn: 01/9 
Ngày dạy:
Tiết 4: Bài 1 
NHẠC LÍ: CÁC KÍ HIỆU GHI TRƯỜNG ĐỘ CỦA ÂM THANH
Tập đọc nhạc: TĐN SỐ 1
I. MỤC TIÊU:
 1. Về kiến thức:
- Qua bài học giúp học sinh biết được cách ghi trường độ của âm thanh, đọc đúng cao độ, trường độ TĐN số 1.
 2. Về kỹ năng: 
- Qua bài học rèn luyện kỹ năng nghe, chép nhạc, đọc nhạc cho học sinh 
3. Về thái độ:
- Hướng học sinh thêm yêu thích các môn học khác.
4. Năng lực học sinh:
- Năng lực: Qua bài học giúp học sinh hình thành 2 năng lực Âm nhạc là: Năng lực thực hành âm nhạc, năng lực hiểu biết âm nhạc.
- Phẩm chất: Qua bài hát giúp HS biết yêu âm nhạc, yêu thầy cô, mái trường.
II. CHUẨN BỊ:
1.GV: Nhạc cụ quen dùng, bảng phụ TĐN số 1
2.HS: Vở, bút ghi, sgk 
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp: thuyết trình, động não, tìm tài liệu, thảo luận nhóm, giáo nhiệm vụ, đặt câu hỏi, giao nhiện vụ, trò chơi, luyện tập thực hành. 
 - Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi. Khăn trải bàn, động não...
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 
1. Hoạt động khởi động:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ: Em hãy cho biết âm thanh có mấy thuộc tính?
 Vào bài:Trò chơi âm nhạc : Đố nghề (rèn luyện trí nhớ, khéo léo).
Cách chơi: Giáo viên chia người chơi ra thành 3 nhóm và mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng. Giáo viên sẽ diễn tả hành động và nhóm trưởng có 2 phút để bàn với nhóm sau đó trả lời xem là nghề gì. Giáo viên phải diễn tả 1 hành động ít nhất 3 lần, nhóm nào trả lời trước thì được thêm 1 điểm.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
HĐ của GV - HS
 Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1:
Phương pháp: hỏi và trả lời.
Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, động não
 GV giới thiệu
 GV ghi bảng
 GV đưa ra quy ước
Gv giới thiệu cách viết các nốt hình trên khuông nhạc
- Các nốt nằm ở dòng 3 đuôi nốt quay lên hay quay xuống đều được.
- Các nốt nằm từ dòng 3 trở lên đuôi nốt thường quay xuống.
- Các nốt nằm ở dòng 2 trở xuống đuôi nốt thường quay lên.
- Các nốt có móc đứng gần nhau có thể nối với nhau bằng 1 hoặc 2 vạch ngang
Yêu vầu hs tập ghi vào vở
- Treo đoạn nhạc đã chép sẵn trên bảng phụ 
? Ở cấp 1 các em đó học về hình nốt vậy hãy cho biết vd này có những hình nốt nào?
HS: Trả lời
GV: Giới thiệu về các hình nốt
GV: Treo sơ đồ hình nốt
HS: Làm Bt
GV: Giải đáp, lấy vd minh họa
GV: Treo bảng phụ TĐN
?Bài TĐN có sử dụng cao độ nào? Trường độ nào?
HS: Trả lời 
GV: Chốt lại kết hợp hướng dẫn HS luyện trường độ,cao độ .
? Bài TĐN này có thể chia làm mấy câu?(2 câu)
? Đọc tên các nốt của bài TĐN?
- Cả lớp đọc tên nốt nhạc
GV: Đàn từng câu mỗi câu 2-3 lần
HS: Nhẫm theo sau đó đọc to
GV: Chú ý sữa sai
- Ghép các câu theo lối móc xích
- Gv đàn giai điệu cả bài.
+ Đọc câu 1: Gv dần 3 lần HS lắng nghe và đọc nhẩm theo.
+ GV bắt nhịp cả lớp đồng thanh.
+ Hs xung phong trình bày
+ Cả lớp đọc GV lắng nghe sửa chỗ sai.
- Câu còn lại tập tương tự.
- GV dần giai điệu , nửa lớp đọc TĐN , nửa lớp hát lời ca kết hợp gõ phách.
- Gọi HS đọc và HS hát lời ca.
- cả lớp hát lời ca và gõ phách.
- Gv đàn giai điệu, cả lớp đọc TĐN và hát lời ca kết hợp gõ phách.
- HS xung phong trình bày
- Chia lớp ra từng tổ và tiến hành luyện tập. Gv hướng dẫn lại đối với một số em chư đọc được
I. Nhạc lí:
1. Hình nốt:
- Hình nốt là kí hiệu ghi độ ngân dài ngắn của âm thanh.
- Có 5 loại hình nốt cơ bản:
+ Hình nốt tròn = 2 hình nốt trắng
+ Hình nốt trắng = 2 hình nốt đen
+ Hình nốt đen = 2 hình nốt móc đơn
+ Hình nốt móc đơn = 2 hình nốt móc kép
- Tròn = 2 trắng = 4 đen = 8 móc đơn = 16 móc kép
2. Cách viết các hình nốt trên khuông:
- Nốt nhạc hình bầu dục hơi nghiêng về bên phải. 
.c- Dấu lặng:
- Dấu lặng là kí hiệu ghi thời gian tạm ngưng nghỉ của âm thanh.
- Mỗi hình nốt đều có dấu lặng tương ứng.
-VD:+ Dấu lặng tròn = 1 nốt tròn
 + Dấu lặng trắng = 1 nốt trắng
 + Dấu lặng đen = 1 nốt đen
 + Dấu lặng đơn = 1 nốt mócđơn
II. Tập đọc nhạc:
TĐN số 1:
1. Giới thiệu bài TĐN số 1.
2. Tìm hiểu bài TĐN.
- Đọc tên nốt nhạc từng câu.
3. Luyện tập cao độ.
.
4. Tập đọc từng câu.
5.Tập đọc cả bài.
3. Hoạt động luyện tập:	
- Nêu khái niệm hình nốt, các loại hình nốt?
- Nêu cách viết các hình nốt trên khuông nhạc?
4. Hoạt động vận dụng:
- Cho cả lớp đọc nhạc và ghép lời hoàn chỉnh cả bài đúng sắc thái bài TĐN.
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng:
- Học bài và làm bài tập SGK
- Sưu tầm một số bài dân ca Nam bộ.
Tuần: 5
Ngày soạn: 09/9 
Ngày dạy:
Tiết 5: Bài 2 
HỌC HÁT BÀI: VUI BƯỚC TRÊN ĐƯỜNG XA
 Dân ca Nam Bộ
 Đặt lời mới: Hoàng Lân 
I. MỤC TIÊU:
1.Về kiến thức: 
- Giúp học sinh hát đúng lời ca giai điệu bài hát
2.Về kỹ năng: 
- Qua bài học rèn luyện kỹ năng nghe, hát cho học sinh.
3. Về thái độ: 
- Hướng học sinh thêm yêu thích các môn học khác.
4. Về năng lực học sinh: 
 - Năng lực: Học sinh biết cảm thụ âm nhạc và trình diễn âm nhạc.
 - phẩm chất: Qua bài hát giúp HS biết yêu âm nhạc, yêu các làn điệu dân ca Việt Nam.
II. CHUẨN BỊ:
 1.GV: Nhạc cụ quen dùng, bảng phụ lời ca bài hát 
 2.HS : Vở, bút ghi, sgk 
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp: thuyết trình, động não, tìm tài liệu, thảo luận nhóm, giáo nhiệm vụ, đặt câu hỏi, giao nhiện vụ, trò chơi, luyện tập thực hành. 
 - Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi. Khăn trải bàn, động não...
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 
1. Hoạt động khởi động:
- Ổn định lớp:
 - Kiểm tra 15:( Kiểm tra cuối tiết học)
 Đề bài:
	Kiểm tra thực hành theo nhóm (Mỗi nhóm 5 - 6 em).
 Các nhóm lên thể hiện bài hát “ Vui bước trên đường xa”
Đáp án:
	1. Hát đúng cao độ và trường độ: 	3 điểm 
	2. Thuộc lời ca 	3 điểm.
	3. Biết lấy hơi, ngắt hơi đúng chỗ	2 điểm.
	Hát diễn cảm theo nội dung AN & lời ca 	
	4. Biển diễn bài hát tự nhiên, thoải mái	2 điểm.
	Có thể hát kết hợp động tác phụ hoạ
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
HĐ của GV- HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Tìm hiểu bài
Phương pháp: hỏi và trả lời.
Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, động não
- Mở băng nhạc bài: Lí cây bông, lí ngựa ô.......
GV: Giới thiệu
Hs đọc và tìm hiểu về Lí
?Thế nào là lí?
?Có những câu thơ lục bát nào đã được xây dựng thành những bài lí?
GV hát trích dẫn giai điệu một số làn điệu lí : Lí dĩa bánh bò, Lí cây bông, Lí chiều chiều...
GV: Giới thiệu, hát lời nguyên bản
Ai đem cái kìa con sáo nó sang sông
Lâm cái li ta hồi con sáo ơi nàng ơi
Xuân tú a ta tú hồi 
Đôi hường nhan phập phồng lá gan
* Hoạt động 2; Học hát
Phương pháp: hỏi và trả lời, làm mẫu
Kĩ thuật: giao nhiệm vụ
? Bài hát viêt ở nhịp bao nhiêu? 
? Có những kí hiệu ÂN nào? 
? Nội dung, tính chất bài ntn?
GV cho HS luyện thanh theo mẫu âm la
GV trình bày mẫu
?Bài hát chia thành mấy câu hát ?
GV: Đàn giai điệu từng câu từ 2-3 lần, HS: nghe, nhẩm và hát hoà tiếng đàn theo hướng dẫn.
- Chú ý những lời ca có dấu luyến câu hát cần chuẩn xác, mềm mại.
- ghép các câu theo lối móc xích
- Cả lớp hát kết hợp vỗ tay theo nhịp 2/4.
GV: Chia nhóm 
HS: Từng nhóm thực hiện
GV: Nhận xét , sửa sai , đánh giá từng tổ
?Bài hát nói lên điều gì? 
Cả lớp hát 2 lần cùng đàn đệm
I. Tìm hiểu bài:(10p)
1. Dân ca lí:
- Dân ca là những bài hát được nhân dân sáng tác và thường bắt nguồn từ những bài ca dao, tục ngữ được gọt giũa và truyền tụng từ đời này qua đời khác.
- Dân ca gồm có các thể loại như: Lí, Hò, vè, hát nói...
- Lí có tất cả các vùng miền trên cả cả nước nhưng nó được phổ biến nhất là ở miền Nam Bộ.
- Lí là những bài dân ca ngắn gọn, giản dị, mộc mạc thường được xây dựng từ những câu thơ lục bát.
Vd: 
Hai tay bưng dĩa bánh bò
Dấu cha dấu mẹ cho trò đi thi
***
Bông xanh bông trắng bông vàng
Bông lê bông lựu đố nàng mấy bông
2. Bài hát: vui bước trên đường xa.
- Bài hát vui bước trên đường xa được nhạc sĩ Hoàng Lân đặt lời mới trên giai điệu bài Lí con sáo Gò công do nhạc sĩ Trần Kiết Tường sưu tầm. 
- Bài hát viết ở nhịp 2/4, trong bài có sử dụng dấu quay lại và khung thay đổi số 1 và số 2
- Bài hát biểu hiện tình cảm nhẹ nhàng, có tính chất giãi bày tâm sự.
II. Dạy hát( 30p)
* Luyện thanh theo mẫu
 La la la la . . .
*Hát mẫu
*Chia câu
+ Câu 1: Đường dài..bước chân
+ Câu 2: Ta hát...mùa xuân
+ Câu 3: Vui hát vang..thấy gần
+ Câu 4: Muôn người..quyết tâm
+ Câu 5: Vai kề vai...bước chân
*Tập hát từng câu
- Nghe nhẩm, sau đó hát to cùng đàn 
- Sửa sai
- Ghép các câu theo lối móc xích
* Hát hoàn thiện cả bài cùng với đàn hoặc nhạc nền
- Hát kết hợp vỗ tay theo nhịp 2/4 
* Ý nghĩa
Là sự động viên mỗi người cần phải có sự kiên trì ,nhẫn nại, không ngại khó
3. Hoạt động luyện tập:	
Chia lớp thành 2 dãy, mỗi dãy thể hiện lại bài hát một lần.Gv chú ý sửa những chổ Hs còn hát sai.
4. Hoạt động vận dụng:
Yêu cầu HS tập đặt lời mới cho bài hát.
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng:
	- Học bài và làm bài tập SGK.
- Chép trước TĐN số 2 vào vở.
Tuần: 6
Ngày soạn: 16/9 
Ngày dạy:
Tiết 6: Bài 2 
ÔN TẬP BÀI HÁT: VUI BƯỚC TRÊN ĐƯỜNG XA
NHẠC LÍ: NHỊP VÀ PHÁCH – NHỊP 2/4
Tập đọc nhạc: TĐN SỐ 2
I. MỤC TIÊU:
1.Về kiến thức: 
- Học sinh hát thuộc bài Vui bước trên đường xa, Thể hiện được sắc thái, tình cảm khác nhau ở hai đoạn a và b của bài hát.Học sinh biết về nhịp và phách, nhịp 2/4, đọc đúng cao độ, trường độ TĐN số2.
2. Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng nghe, hát, nhận biết, đọc nhạc.
3.Về thái độ:
-Hướng học sinh thêm yêu thích các môn học khác.
4. Về năng lực học sinh: 
- Năng lực: Học sinh biết cảm thụ âm nhạc, trình diễn âm nhạc, thuộc được khái niệm nhip 2/4 và cách đánh nhịp 2/4, đọc được bài TĐN số 2.
- Phẩm chất: Qua bài hát giúp HS biết yêu âm nhạc, yêu các làn điệu dân ca Việt Nam.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:Nhạc cụ quen dùng, giáo án.
2. Học sinh:Vở ghi, sgk, phách tre.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp: thuyết trình, động não, tìm tài liệu, thảo luận nhóm, giáo nhiệm vụ, đặt câu hỏi, giao nhiện vụ, trò chơi, luyện tập thực hành. 
 - Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi. Khăn trải bàn, động não...
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 
1. Hoạt động khởi động:
 - ổn định lớp:
- Kiểm tra bài cũ.? Em hãy hát thuộc lòng bài hát Vui bước trên đường xa?
 - Vào bài:Trò chơi âm nhạc : Đố nghề (rèn luyện trí nhớ, khéo léo).
Cách chơi: Giáo viên chia người chơi ra thành 3 nhóm và mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng. Giáo viên sẽ diễn tả hành động và nhóm trưởng có 2 phút để bàn với nhóm sau đó trả lời xem là nghề gì. Giáo viên phải diễn tả 1 hành động ít nhất 3 lần, nhóm nào trả lời trước thì được thêm 1 điểm.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
HĐ của GV- HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1:
Phương pháp: luyện tập thực hành, hỏi và trả lời.
Kĩ thuật: giao nhiệm vụ
Gv: Ghi bảng
- Hát mẫu bài hát lại một lượt.
HS: Hát lại bài hát từ 2-3 lượt theo sự chỉ huy của GV.
GV: Hướng dẫn 1 vài động tác phụ họa
HS: Hình thành cách thể hiện động tác phụ họa từ đó tự sáng tạo thêm
- Gọi 1 vài em lên trình diễn cá nhân và nhóm.
GV: Treo bảng phụ TĐN số2- đọc nhạc kết hợp vỗ tay theo nhịp, sau đó gõ theo phách.
?Các em nghe thấy tiếng vỗ tay có đều nhau không?
?Thời gian giữa những lần vỗ tay khác nhau như thế nào?
GV giảng
?Từ những ví dụ trên em hãy cho biết thế nào là phách, nhịp?
GV: Yêu cầu HS quan sát tất cả các bản nhạc có trong sgk cho biết ở đầu các bản nhạc có các con số ghi ntn?
? Số chỉ nhịp đặt ở đâu?
? các số 2/4,3/4,4/4,6/8 đó để làm gì?
? Số đăt ở trên chỉ về gì? 
?Số ở dưới ?
HS trả lời gv chốt lại
? Ở nhịp 2/4. mỗi nhịp có mấy phách mỗi phách bằng hình nốt gì?
HS: trả lời – Đọc KN sgk
GV lấy vd dẫn chứng
GV: Treo bảng phụ
? Quan sát bài TĐN số 2 cho biết các hình nốt, tên nốt có trong bài ?
? Em hãy sắp xếp thứ tự các nốt nhạc có trong bài từ cao xuống thấp?
- Nghe đàn, sau đó đọc thang âm cho chính xác và thuần thục( 3-4 lần).
- Lớp đọc tiết tấu trước sau đó mới gõ TT cho thuần thục.
HS: Cá nhân đọc tên nốt- cả lớp đọc lại
GV: Chia câu ở bảng phụ
Gv: Đàn mỗi câu khoảng 2 lần, HS nghe, nhẩm, sau đó đọc hoà tiếng đàn( hoăc gọi hs khá đọc mẫu sau đó gv củng cố cao độ lại trên đàn)
- Tập theo lối móc xích 
Gv chú ý chỉnh sửa cho chính xác.
- Ghép 4 câu nhạc đã học
- Bắt điệu cho cả lớp đọc toàn bộ bài TĐN.
* Ghép lời bài TĐN số 2?
- Chia lớp thành 2 nhóm một bên đọc nhạc một bên hát lời ca.
- Hai bàn thành một nhóm một bên đọc nhạc một bên hát lời ca luyện tập bài hát.
- Cả lớp đọc hoàn chỉnh cả bài cú hát lời
Gv: Chia nhóm
HS: Đọc theo nhóm
GV: Nhận xét sửa sai
GV: chỉ định đọc cá nhân
- Nhận xét sửa sai
 Ôn hát: Vui bước trên đường xa
 Nhạc lí: Nhịp và phách - Nhịp 2/4
 Tập đọc nhạc : TĐN số 2.
I. Ôn hát (5p)
* Sắc thái: Chú ý sửa sai hát với sắc thái nhịp nhàng nhưng sôi nổi. 
 - Kết hợp 1 số động tác phụ hoạ: Khi hát đến câu “Ta hát vang tưng bừng rộn ràng đi trong mùa xuân” tay trái đưa ngang tầm mắt, mắt nhìn theo tay. Khi hát đến câu “Vai kề vai nhịp nhàng bước chân” tay nắm lại từ từ đưa lên ngang vai.
* Kiểm tra:
II.Nhạc lí: (15p)
 a.Nhịp và phách
- Khoảng cách giữa tiếng vỗ tay đều nhau
- Lần vỗ tay trước thời gian dài hơn (nhịp) lần vỗ sau( phách)-
- Trong một bản nhạc được chia thành những “nhịp” và “phách” để giúp chúng ta dễ phân biệt với âm mạnh, nhẹ, phần mạnh, nhẹ của âm thanh.
*Nhịp: là những phần nhỏ có giá trị thời gian bằng nhau được lặp đi lặp lại đều đặn trong một bản nhạc, bài hát. Giữa các nhịp có một vạch nhịp để phân cách gọi là vạch nhịp.
* Phách: Mỗi nhịp lại chia thành những phần nhỏ hơn đều nhau về thời gian gọi là phách.
Vd; 
 Nhịp vạch nhịp
b. Nhịp 2/4
* Số chỉ nhịp:
2/4, 3/4 , 4/4, 6/8
- Số chỉ nhịp đứng đầu bản nhạc : 
- Để chỉ loại nhịp
 - Số đặt ở trên chỉ số phách trong nhịp 
- Số đặt ở dưới chỉ độ dài của phách (mà độ dài của phách bằng nốt trắng chia cho chính nó.)
* Nhịp 2/4
- Là nhịp gồm có 2 phách, mỗi phách bằng một nốt đen. Phách 1 mạnh , phách 2 nhẹ.
VD:
 1 2 1 2 1,2
 >> > >> > >> >
 (m) (n) (m) (n) (m) (n)
*Nhịp 2/4 là loại thông dụng, thường được dùng cho các bài hát tập thể, hành khúc.
III. Tập đọc nhạc: TĐN số 2( 20p)
 Mùa xuân trong rừng
* Nhận xét:
- Có nốt trắng, đen, lặng đen. Có nốt C, D, E, F, G, A, H
- Thứ tự các nốt có trong bài từ Đô đến Đố chính là thang âm Cdur.
* Luyện cao độ
* Luyện trường độ: 
* Xác định tên nốt
* Chia câu (4 câu) 
* Tập đọc từng câu:
3. Hoạt động luyện tập:	
- Gv đàn giai điệu, cả lớp đọc TĐN và hát lời ca kết hợp gõ phách.
4. Hoạt động vận dụng:
- Chia Lớp thành 3 dãy đọc nhạc thi đua 1,2 lần.
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng:	
- Học và làm bài tập SGK
- Xem trước bài tiết 7.
Tuần: 7
Ngày soạn: 22/9 
Ngày dạy:
Tiết 7: Bài 2 
- Tập đọc nhạc: TĐN SỐ 3
- CÁCH ĐÁNH NHỊP 2/4
- ANTT: NHẠC SĨ VĂN CAO VÀ BÀI HÁT LÀNG TÔI
I. MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức: 
- Thông qua bài học hướng dẫn học sinh đọc đúng cao độ TĐN số 3, biết đánh nhịp 2/4 theo hình vẽ SGK, biết về nhạc sĩ Văn Cao và bài hát Làng tôi.
2.Về kỹ năng: 
- Qua bài học rèn luyện cho học sinh kỹ năng nghe, đọc nhạc, quan sát nhận biết.
3. Về thái độ: 
- Thông qua bài học giáo dục cho học sinh thêm yêu thích các môn học khác.
4. Về năng lực học sinh: 
- Năng lực: Học sinh biết cách đánh nhịp 2/4, đọc nhạc được bài TĐN số 3 và tó

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_am_nhac_lop_6_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2019_2020.doc