Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn Lớp 6

Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn Lớp 6

I. Mục tiêu cần đạt :

1. Kiến thức

- Sự tiếp nối với chương trình Tiếng Việt 5 trong các phân môn của môn Ngữ văn 6.

- Hệ thống những nội dung sẽ học trong chương trình Ngữ văn 6

- Sơ lược về văn học dân gian.

2. Kỹ năng

- Nắm được một số đặc điểm tiêu biểu, thể loại của văn học dân gian.

3. Thái độ, phẩm chất

- Có niềm say mê đối với việc học Văn

- Có tình yêu quê hương đất nước, rèn luyện đạo đức qua các tác phẩm văn học dân gian.

4. Năng lực

- Năng lực Đọc hiểu văn bản

- Năng lực giải quyết vấn đề

- Năng lực tư duy sáng tạo

- Năng lực tự quản bản thân.

 

docx 413 trang Hà Thu 30/05/2022 2020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 	Ngày dạy:	
BUỔI 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6
VÀ SƠ LƯỢC VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN 
I. Mục tiêu cần đạt : 
1. Kiến thức
- Sự tiếp nối với chương trình Tiếng Việt 5 trong các phân môn của môn Ngữ văn 6.
- Hệ thống những nội dung sẽ học trong chương trình Ngữ văn 6
- Sơ lược về văn học dân gian.
2. Kỹ năng
- Nắm được một số đặc điểm tiêu biểu, thể loại của văn học dân gian.
3. Thái độ, phẩm chất
- Có niềm say mê đối với việc học Văn
- Có tình yêu quê hương đất nước, rèn luyện đạo đức qua các tác phẩm văn học dân gian.
4. Năng lực
- Năng lực Đọc hiểu văn bản
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tư duy sáng tạo
- Năng lực tự quản bản thân.
II. Tiến trình lên lớp
Tiết 1: 
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: GV giúp HS hệ thống lại cấu trúc của bộ môn Tiếng Việt trong chương trình tiểu học. Sự tiếp nối ở chương trình Văn 6.
GV: Kiến thức của các bộ môn ở các cấp học khác nhau sẽ có sự tiếp nối, kế thừa và phát triển. Môn Ngữ Văn cũng vậy. Ở chương trình cấp THCS sẽ có sự tiếp nối nội dung của bậc Tiểu học.
 ? Ở chương trình Tiểu học, trong môn Tiếng Việt các em được học những phần nào?
HS: Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Tập làm văn.
? Ở mỗi phần Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Tập làm văn các em được học những nội dung nào.
HS làm việc nhóm trong 2 phút, ghi nhận kết quả thảo luận vào giấy. GV gọi đại diện nhóm trả lời, HS nhóm khác nhận xét; GV chốt ý.
- Luyện từ và câu các em được học về Từ, cấu tạo từ; Câu, các kiểu câu, phân loại câu 
- Tập đọc các em được tiếp cận với các bài thơ, đoạn thơ; các bài văn, đoạn văn với yêu cầu nắm được tên tác phẩm, tác giả, đại ý của bài.
-Tập làm văn, các em được tìm hiểu về văn kể chuyện, văn miêu tả, văn viết thư.
-Chính tả: Rèn luyện viết các đoạn văn, đoạn thơ 
GV: Ở chương trình lớp 6, tên của môn học đã có sự thay đổi. Từ Tiếng Việt thành Ngữ Văn. Các phân môn gồm: Văn bản, Tiếng Việt, Tập làm văn. Phần Chính tả được lồng ghép vào trong các bài học.
GV hướng dẫn HS mở SGK Ngữ văn 6, tập 1 phần Mục lục hướng dẫn HS cách trình bày của SGK và khái quát cho HS nội dung Văn 6.
Văn 6: có sự kế thừa nhưng yêu cầu cao hơn so với Tiếng Việt 5
- Tiếng Việt: tìm hiểu sâu hơn về từ, cấu tạo từ; Câu và các biện pháp tu từ.
- Đọc Hiểu văn bản: Hiểu được nội dung văn bản; đặc sắc thể loại; Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng.
- TLV: so với chương trình lớp 5, các chi tiết, đối tượng cần được kể, tả cụ thể hơn; viết bài văn với bố cục đầy đủ, rõ ràng; có kết hợp giữa các kiểu bài 
Khái quát chương trình Ngữ văn 6
*Tiểu học:
 Tập đọc
 Luyện từ và câu
Tiếng Việt Chính tả
 Tập làm văn
 *THCS:
 Đọc hiểu Văn bản
 Ngữ văn Tiếng việt
 Tập làm văn
*Khái quát nội dung Văn 6
 Từ loại, ý nghĩa của từ
Tiếng việt Câu: câu trần thuật
 Các biện pháp tu từ
 Văn học dân gian
-Đọc hiểu văn bản
 Văn học viết
 (Truyện trung đại; Truyện, thơ hiện đại; văn bản nhật dụng)
 Văn tự sự
-Tập làm văn Văn miêu tả 
 Viết đơn
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về sơ lược về văn học dân gian.
GV trình chiếu một số hình ảnh hoặc video về truyện dân gian. Hỏi HS về tên các tác phẩm đó.
? Nêu hiểu biết của em về văn học dân gian.
HS trả lời cá nhân
GV chốt: Văn học dân gian là những sáng tác của nhân dân nhằm phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng và được lưu truyền chủ yếu bằng hình thức truyền miệng. Vì vậy nó có đặc trưng cơ bản là tính truyền miệng (nên có nhiều dị bản) và tính tập thể (Cá nhân khởi xướng" tập thể hưởng ứng, tham gia cùng sáng tạo hoặc tiếp nhận" sửa chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện)
? Trong chương trình tiểu học em được học những tác phẩm nào thuộc dòng văn học dân gian. Ngoài ra, em biết thêm tác phẩm nào khác.
Gợi ý: những truyện cổ tích, những câu ca dao, tục ngữ, vè 
GV khái quát một số thể loại văn học dân gian:
Lớp 6: Truyền thuyết; Truyện cổ tích; Truyện ngụ ngôn; Truyện cười
Lớp 7: Ca dao, Tục ngữ.
? Theo em, học Văn học dân gian mang lại những lợi ích gì.
Trong chương trình Ngữ văn 6, các em sẽ được học VHDG Việt Nam và VHDG nước ngoài. Các tác phẩm đó sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về tri thức đời sống của các dân tộc; giáo dục các em về đạo lí làm người, hướng con người tới Chân, thiện, mỹ 
 Sơ lược về văn học dân gian
Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
Tính truyền miệng
Tính tập thể
Các thể loại của văn học dân gian 
Truyền thuyết
Truyện cổ tích
Truyện ngụ ngôn
Truyện cười
Tục ngữ
Ca dao
Vè
Thần thoại
...
Giá trị của VHDG
Là kho tri thức phong phú về đời sống dân tộc
Giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người
Có giá trị thẩm mĩ, tạo nên bản sắc dân tộc.
Tiết 2:
B. Luyện tập :
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS luyện tập
Bài tập 1
HS làm việc nhóm.
GV đưa ra một số hình ảnh liên quan đến một số tác phẩm Văn học dân gian; yêu cầu HS xếp theo tên truyện. HS làm việc theo nhóm. Nhóm nào xếp đúng nhiều tác phẩm hơn sẽ chiến thắng.
Bài tập 1:
Một số truyện dân gian:
- Thạch Sanh
- Sơn Tinh, Thủy Tinh
- Thánh Gióng
- Sọ Dừa
Bài tập 2
GV tổ chức cho HS chơi trò chơi bằng cách trả lời một số câu đố đã chuẩn bị sẵn trên Power Point hoặc bảng phụ.
1.Hoa gì chỉ nở về đêm
Muốn xem phải đợi trăng lên ngang đầu?
2.Quả gì chẳng mọc trên cây
Vỏ đồng cuống sắt lại hay bị đòn?
3.Nơi nào sự tích lạ kỳ
Trẻ thơ ba tuổi đã đi giết thù?
4.Nước ta em đã thuộc làu
Kể tên những tỉnh tận cùng có “Giang”?
Bài tập 2: Giải câu đố
1.Hoa Quỳnh
2. Quả chuông
3. Làng Phù Đổng
4.Hà Giang, Bắc Giang, Kiên Giang, Tiền Giang, Hậu Giang 
Bài tập 3
HS làm việc cá nhân
Hãy kể lại một truyện dân gian mà em biết. 
GV có thể lấy truyện từ BT 1, cho HS xếp tranh theo trình tự của truyện và kể (tóm tắt) truyện.
GV gọi 3 HS trình bày, gọi HS khác nhận xét.
GV nhận xét về cốt truyện, cách trình bày 
Bài tập 3:
Tóm tắt một truyện dân gian mà em biết.
Bài tập 4:
HS làm việc nhóm.
Nhóm 1: Tìm những câu ca dao, tục ngữ mà em biết nói về chủ đề đoàn kết, tinh thần tương thân tương ái. Theo em, những câu ca dao, tục ngữ đó muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?
Nhóm 2: Tìm những câu ca dao, tục ngữ mà em biết về dự báo thời tiết. Theo em, những câu ca dao, tục ngữ đó có ý nghĩa gì trong đời sống?
GV gọi đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung. GV đưa thêm một số câu ca dao, tục ngữ tương tự.
Bài tập 4:
Ca dao, tục ngữ về tinh thần đoàn kết: 
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
Lá lành đùm lá rách
 .
Ca dao, tục ngữ về dự báo thời tiết
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm
- Ráng vàng thì gió, ráng đỏ thì mưa 
Tiết 3
Học sinh thực hiện phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP
Lớp: 	 
Họ tên HS: 	 
 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6
VÀ SƠ LƯỢC VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN 
Câu 1: Từ những nội dung đã học, hãy hoàn thành sơ đồ sau:
Đặc trưng cơ bản
Một số thể loại
VĂN HỌC 
DÂN GIAN
Giá trị
Câu 2: Xem SGK Ngữ văn 6 – tập 1, ghi lại tên các tác phẩm truyện dân gian theo mẫu sau:
VĂN HỌC DÂN GIAN
VHDG NƯỚC NGOÀI
VHDG VIỆT NAM
Truyện cổ tích
Truyện cười
Truyện ngụ ngôn
Truyện cổ tích
Truyền thuyết
Câu 3: Em có thích học môn Ngữ văn không? Vì sao?
 ...
 ...
Câu 4: Để học tốt môn Ngữ văn, theo em nên sử dụng những phương pháp học nào?
 .
III. Củng cố - Dặn dò
- Nắm vững đặc trưng của Văn học dân gian; một số thể loại của VH dân gian.
- Bài tập về nhà: Sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ, câu đố.
- Xem nội dung của bài học mới: Truyền thuyết Việt Nam.
******************************************************************Ngày soạn: Ngày dạy: 
BUỔI 2: TRUYỀN THUYẾT DÂN GIAN VIỆT NAM 
I. Mục tiêu cần đạt : 
1. Kiến thức: 
- Định nghĩa truyện truyền thuyết.
- Hiểu cảm nhận được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của một số truyện truyền thuyết VN tiêu biểu:
+ Con Rồng, cháu Tiên (đọc thêm)
+ Bánh chưng, bánh giầy (Hướng dẫn đọc thêm).
+ Thánh Gióng.
- Thấy được bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước. Phản ánh hiện thực đời sống lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước. 
2. Kỹ năng: 
-Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết
- Nhớ được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu và ý nghĩa của từng truyện. 
- Năng lực ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác.
3. Thái độ : 
- Lòng tự hào dân tộc, nhớ ơn các vua Hùng có công dựng nước.
- Phẩm chất yêu đất nước, trách nhiệm, chăm chỉ.
- Ý thức đoàn kết trong cộng đồng.
4. Năng lực
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ
- Năng lực hợp tác
 - Năng lực giải quyết vấn đề.
 - Năng lực tư duy sáng tạo 
II. Tiến trình lên lớp
Tiết 1: ÔN TẬP VÀ CỦNG CỐ KIẾN THỨC VĂN BẢN “CON RỒNG CHÁU TIÊN”
A. Hệ thống lại kiến thức đã học (10-15 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
* Hoạt động 1: Củng cố kiến thức văn bản
? Thế nào là truyền thuyết? Trình bày đặc điểm của thể loại ấy?
Vẽ sơ đồ tư duy kiến thức cơ bản của tác phẩm
? Văn bản “ Con Rồng, cháu Tiên” thuộc thể loại nào? Ngôi kể? Phương thức biểu đạt chính? Nhân vật chính ? Nêu ND và nghệ thuật đặc sắc của truyện "Con Rồng "
Trò chơi ai nhanh hơn
? Liệt kê các sự việc chính trong truyện.
Truyền thuyết
-Truyền thuyết là loại truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật và các sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ;
-Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo;
-Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.
2.VB "Con Rồng cháu Tiên
* Thể loại: Truyện truyền thuyết
* Ngôi kể: Ngôi thứ ba
* Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
* Nhân vật chính: Lạc Long Quân, Âu Cơ
* Bố cục:
- Truyện có thể chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu Long Trang”
+ Đoạn 2: tiếp đó lên đường”
+ Đoạn 3: Phần còn lại
* NT: Truyện sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo làm cho câu chuyện giàu chất thơ và giàu tính lí tưởng.
* ND: + Giải thích và suy tôn nguồn gốc cao quý của dân tộc Việt Nam.
 + Biểu hiện ý nguyện, thống nhất cộng đồng các dân tộc trên dải đất hình chữ S.
 + Phản ánh quá trình dựng nước, mở nước của dân tộc ta.
* Chuỗi sự việc chính:
+ Lạc Long Quân: nòi rồng con trai thần Long Nữ có nhiều phép lạ thường giúp dân diệt trừ yêu quái.
+ Âu Cơ: Dòng họ thần nông xinh đẹp.
+ Hai người gặp nhau, yêu nhau, lấy nhau và cùng chung sống ở cung điện LongTrang.
+ Cuộc sinh nở kì lạ của Âu Cơ.
+ Lạc Long Quân nhớ nước trở về.
+ Hai người chia tay: 50 con theo cha xuống biển, 50 con theo mẹ lên núi, hẹn khi nào khó khăn sẽ giúp đỡ nhau.
+ Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở Phong Châu, cha truyền con nối được mười mấy đời.
+ Người Việt Nam tự hào là con Rồng, cháu Tiên.
B. Luyện tập :
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 2: Luyện tập củng cố và nâng cao.
Bài tập 1
*HS dựa trên chuỗi sự việc tập kể tóm tắt câu chuyện
GV cho 1-2 HS tóm tắt- Lớp nghe – nhận xét.
 GV nhận xét, đánh giá và thống nhất.
Bài 1: Kể tóm tắt truyện “ Con Rồng, cháu Tiên”
+ Lạc Long Quân: nòi rồng con trai thần Long Nữ có nhiều phép lạ thường giúp dân diệt trừ yêu quái.
+ Âu Cơ: Dòng họ thần nông xinh đẹp.
+ Hai người gặp nhau, yêu nhau, lấy nhau và cùng chung sống ở cung điện LongTrang.
+ Cuộc sinh nở kì lạ của Âu Cơ.
+ Lạc Long Quân nhớ nước trở về.
+ Hai người chia tay: 50 con theo cha xuống biển, 50 con theo mẹ lên núi, hẹn khi nào khó khăn sẽ giúp đỡ nhau.
+ Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở Phong Châu, cha truyền con nối được mười mấy đời.
+ Người Việt Nam tự hào là con Rồng, cháu Tiên.
Bài tập 2
* GV cho HS tập kể theo nhóm
Đại diện nhóm trình bày.
GV nhận xét, đánh giá, sửa chữa ( nếu có ).
Bài 2: Kể lại truyện “ Con Rồng, cháu Tiên”
Yêu cầu:
+ Đúng cốt truyện
+ Dùng lời văn nói của cá nhân để kể.
+ Kể diễn cảm.
Bài tập 3
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho thuyết phục người đọc, người nghe.
1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá, chỉnh sửa.
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.
Bài 3: Trong truyện “Con Rồng, cháu Tiên”, em thích nhất sự việc hoặc chi tiết nào? Vì sao?
Bài tập 4
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng dẫn các em cảm nhận.
-HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.
Bài 4: Nêu cảm nhận của em về một chi tiết kì ảo mà em thích nhất trong truyện: “ Con Rồng cháu Tiên”.
 Bài làm
 -Trong câu chuyện: “Con Rồng cháu Tiên”, có rất nhiều những chi tiết kì ảo đẹp và đặc sắc, tiêu biểu là chi tiết: “ Ít lâu sau, Âu Cơ có mang, Đến kì sinh, chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng; trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường.” Em vô cùng vui sướng, tự hào vì đất nước Việt Nam ta có một người mẹ tuyệt vời đến thế! Đây chính là sự kết tinh những gì qúy giá, thiêng liêng của của đất trời mà tạo nên một trăm người con khôi ngô tuấn tú, đẹp đẽ đến lạ thường. Phải chăng, nhờ sự kết tinh diệu kì từ sức mạnh của “Cha Rồng” và sự dịu dàng của mẹ Âu Cơ mà tạo nên dân tộc Việt Nam ta. Qua chi tiết tưởng tượng kì ảo trên, em càng tự hào hơn về nguồn gốc: “Con Rồng cháu Tiên” của mình và sự đùm bọc lẫn nhau.
 - Trong câu chuyện: “Con Rồng cháu Tiên”, có rất nhiều những chi tiết kì ảo đẹp và đặc sắc, tiêu biểu là chi tiết: “ Ít lâu sau, Âu Cơ có mang, Đến kì sinh, chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng; trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường.” Qua chi tiết trên. Em cảm nhận được niềm tự hào về nòi giống, cùng chung một dòng máu cha Rồng mẹ Tiên, nó còn khẳng định, mỗi người dân sống trên đất nước Việt Nam tươi đẹp này đều là anh em một nhà, cùng sinh ra trong một trăm trứng của mẹ Âu Cơ. Đó cũng là ý nguyện đoàn kết, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau của dân tộc ta. Phải chăng, qua chi tiết tưởng tượng kì ảo đó mà em càng tự hào về nguồn gốc: “ Con Lạc cháu Tiên” của dân tộc ta.
 -Trong truyện: “ Con Rồng cháu Tiên” có rất nhiều những chi tiết tưởng tượng kì ảo, tiêu biểu là chi tiết: “ Ít lâu sau, Âu Cơ có mang, Đến kì sinh, chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng; trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường”. Chi tiết tưởng tượng kì ảo kia thật giàu ý nghĩa khẳng định tất cả người dân Việt Nam đều có chung một dòng máu, cùng sinh ra từ bọc trứng của mẹ Âu Cơ đều là anh em một nhà. Tất cả mọi người đều có chung một nguồn gốc: “ Con Lạc cháu Hồng”. Đồng thời chi tiết tưởng tượng kì ảo trên còn thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của người dân Việt Nam. Từ trong cộng đồng, dân tộc ta đã là một khối thống nhất, cùng đoàn kết, yêu thương lẫn nhau. Chi tiết tưởng tượng kì ảo trên khiến cho em thêm tự hào hơn về nguồn gốc giống nòi của mình, về truyền thống, đoàn kết của dân tộc từ xa xưa tới nay.
Bài tập 5
* HS thảo luận nhóm
HS làm vào vở ghi.
* Sưu tầm thêm một số truyện của các dân tộc khác ở Việt Nam cũng coc nội dung tương tự văn bản “ Con Rồng, cháu Tiên”.
Bài 5: Hãy giải thích tên truyện “Con Rồng, cháu Tiên”
-Tên truyện do người đời sau đặt cho truyền thuyết.
-Tóm tắt nội dung câu chuyện-> Khẳng định chúng ta là con cháu của Rồng – Tiên.
-Đề cao nguồn gốc cao quý của dân tộc; thể hiện ước mong trời nước gắn kết; mưa thuận gió hoà của cư dân nông nghiệp Việt Nam từ xưa đến nay; biểu lộ ý nguyện đoàn kết dân tộc 
* Truyền thuyết "Kinh và Ba Na là anh em"
Cha uống rượu say ngủ ® Em cười, cha đuổi đi ® Em lên miền núi (Ba Na) ® Anh ở lại (Kinh) 
Þ Đoàn kết các dân tộc.
* Truyện thơ "Đẻ đất, đẻ nước" ® Mường
+ Mụ Dạ Dần đẻ ra 2 trứng, nở 2 chàng trai.
+ Lấy hai nàng tiên. Sau 9 tháng 12 năm đẻ đàn con, trong đó có chim Tùng, chim Tót.
+ Đẻ ra 1919 cái trứng hình thù quái ® Sấm, Chớp, Mây, Mưa. Sau đẻ 1 trứng: Lang Cun Cần ® Vua xứ Mường: Con cháu đông đúc.
* Quả trứng to nở ra con người ® Mường.
* Quả bầu mẹ ® Khơ Mú
* Sự giống nhau ấy khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hoá giữa các dân tộc người trên đất nước ta.
Bài tập 6
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho thuyết phục người đọc, người nghe.
1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá, chỉnh sửa.
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.
Bài 6: Viết một đoạn văn ( khoảng từ 6-8 câu) trình bày cảm nhận của em về chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện: “Con Rồng cháu Tiên”.
 Gợi ý:+ Những chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện : “Con Rồng cháu Tiên”.
-Lạc Long Quân nòi rồng, con trai thần Long Nữ. Có nhiều phép lạ giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh 
-Âu Cơ dòng tiên, thuộc họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần.
-Âu Cơ sinh hạ trăm trứng.
-Nêu ý nghĩa của các chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện “Con Rồng cháu Tiên”.
-Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ, phi thường của các nhân vật và sự việc.
-Thần kì hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc cao qúy của dân tộc, gợi niềm tự hào dân tộc.
-Làm cho các tác phẩm trở nên hấp dẫn bởi sự bay bổng của các sự việc giàu trí tưởng tượng.
*Dựng đoạn văn. 
 Truyện “Con Rồng cháu Tiên” là một câu chuyện rất hay, đặc sắc bởi sự có mặt của các chi tiết tưởng tượng kì ảo thứ nhất là: “Lạc Long Quân nòi rồng, con trai thần Long Nữ. Có nhiều phép lạ giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh. Chi tiết tưởng tượng tiếp theo là: “Âu Cơ dòng tiên, thuộc họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần” Chi tiết tưởng tượng kì ảo đặc biệt nhất là: “Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng, trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường”. Các chi tiết kì ảo trên đã tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ, phi thường của các nhân vật và sự việc. Đồng trời nó còn thần kì hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc cao quy của dân tộc, gợi niềm tự hào dân tộc. Đặc biệt, các chi tiết kì ảo đó còn góp phần làm cho tác phẩm trở nên hấp dẫn bởi sự bay bổng của các sự việc giàu trí tưởng tượng. Phải chăng, với các chi tiết tưởng tượng kì ảo trên, truyện con Rồng cháu Tiên càng khiến em thêm tự hào, tôn kính dân tộc mình.
C. Củng cố - Dặn dò
- GV yêu cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học
- Giao bài tập về nhà
Hoàn thành “Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 6”- phần văn bản “ Con Rồng, cháu Tiên”.
******************************************************************
Tiết 2: ÔN TẬP VÀ CỦNG CỐ KIẾN THỨC VĂN BẢN “BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY” 
A. Hệ thống lại kiến thức đã học (10-15 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
* Hoạt động 1: Củng cố kiến thức văn bản
Vẽ sơ đồ tư duy kiến thức cơ bản của tác phẩm
? Văn bản “ Bánh chưng, bánh giầy” thuộc thể loại nào? Ngôi kể? Phương thức biểu đạt chính? Nhân vật chính? Bố cục? Nêu ND và nghệ thuật đặc sắc của truyện “ Bánh chưng, bánh giầy”?
Trò chơi tiếp sức đồng đội
? Liệt kê các sự việc chính trong truyện.
VB "Bánh chưng, bánh giầy”
* Thể loại: Truyện truyền thuyết
* Ngôi kể: Ngôi thứ ba
* Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
* Nhân vật chính: Lạc Long Quân, Âu Cơ
* Bố cục: 3 phần
- Đoạn 1: Từ đầu . “chứng giám”: HV chọn người nối ngôi.
- Đoạn 2: Tiếp theo...“Hình tròn”: Cuộc đua tài dâng lễ vật.
- Đoạn 3: phần còn lại – kết quả cuộc thi tài.
* NT: 
+Truyện sử dụng chi tiết tưởng tượng kì ảo làm cho câu chuyện giàu chất thơ và giàu tính lí tưởng.
+Truyện sử dụng nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện dân gian.
* ND: 
+ Giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy.
 + Phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước
 + Thể hiện thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
*Chuỗi sự việc chính:
+ Vua Hùng về già muốn truyền ngôi nhưng có 20 con bèn gọi phán bảo nhân lễ Tiêu Vương ai làm vừa ý sẽ truyền ngôi cho.
+ Các lang thi nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon.
+ Lang Liêu buồn nhất vì từ bé chỉ biết mỗi việc đồng áng.
+ Một đêm chàng được thần báo mộng cách làm bánh, sáng ra chàng theo lời thần làm bánh.
+ Ngày lễ bánh của Lang Liêu được chọn dâng Tiên Vương, chàng được nối ngôi.
+ Nước ta có tục làm bánh chưng bánh giầy.
B. Luyện tập :
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 2: Luyện tập củng cố và nâng cao.
Bài tập 1
*HS dựa trên chuỗi sự việc tập kể tóm tắt câu chuyện
GV cho 1-2 HS tóm tắt- Lớp nghe – nhận xét.
 GV nhận xét, đánh giá và thống nhất.
Bài 1: Kể tóm tắt truyện “Bánh chưng, bánh giầy”
+ Vua Hùng về già muốn truyền ngôi nhưng có 20 con bèn gọi phán bảo nhân lễ Tiêu Vương ai làm vừa ý sẽ truyền ngôi cho.
+ Các lang thi nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon.
+ Lang Liêu buồn nhất vì từ bé chỉ biết mỗi việc đồng áng.
+ Một đêm chàng được thần báo mộng cách làm bánh, sáng ra chàng theo lời thần làm bánh.
+ Ngày lễ bánh của Lang Liêu được chọn dâng Tiên Vương, chàng được nối ngôi.
+ Nước ta có tục làm bánh chưng bánh giầy.
Bài tập 2
* GV cho HS tập kể theo nhóm
Đại diện nhóm trình bày.
GV nhận xét, đánh giá, sửa chữa ( nếu có ).
Bài 2: Kể lại truyện “Bánh chưng, bánh giầy”
Yêu cầu:
+ Đúng cốt truyện
+ Dùng lời văn nói của cá nhân để kể.
+ Kể diễn cảm.
Bài tập 3
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho thuyết phục người đọc, người nghe.
1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá, chỉnh sửa.
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.
Bài 3: Thảo luận: ý nghĩa của phong tục ngày Tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy.
- Đề cao nghề nông, thể hiện tình cảm ơn nghĩa của thế hệ con cháu đối với Trời Đất, tổ tiên.
- Thể hiện sự giữ gìn truyền thống văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc.
- Làm sống lại câu chuyện "Bánh chưng, bánh giầy"
Bài tập 4
* GV cho HS tự do trả lời, tranh luận.
- GV chốt.
Bài 4: Theo em, “chí” của Hùng Vương là gì? Lang Liêu đã thực sự hiểu rõ “chí” của vua cha hay chưa?
Chí của Hùng Vương là phát triển nghề nông, nghề trồng lúa nước , trồng hoa màu, chănnuôi; xây dựng nước Văn Lang giàu mạnh 
 Lúc đầu Lang Liêu chưa hiểu chí vua cha nhưng khi được thần mách bảo và trong quá trình làm bánh chàng dần dần hiểu rõ điều này.
Bài tập 5
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho thuyết phục người đọc, người nghe.
1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá, chỉnh sửa.
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.
Bài 5: Sau khi học xong văn bản “ Bánh chưng, bánh giầy”, dưới hình thức một đoạn văn, hãy trình bày những suy nghĩ của em về nhân vật Lang Liêu. 
Hoàn cảnh : đáng thương
Phẩm chất : vừa có tài vừa có tình
=> xứng đáng được chọn làm người nối ngôi vua cha 
Gợi ý. 
 Mở đoạn: Đọc truyện “Bánh chưng bánh giày”, nhân vật để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất là Lang Liêu.
 Thân đoạn: 
- Lang Liêu – một chàng trai hoàng tử con vua Hùng nhưng rất yêu lao động, yêu nghề nông. Chàng cần cù. Chịu khó cùng bà con nông dân cấy cày, trồng trọt tạo ra những hạt gạo thơm ngon, trắng ngần.
- Không chỉ cần cù mà Lang Liêu còn rất thông minh, sáng tạo trong lao động. Một con người đầy tài năng, thật đáng khâm phục.
 Kết đoạn: Lang Liêu đúng là một con người đầy đủ cả tài và đức: thông minh, hiếu thảo, yêu nghề nông, gần gũi với nhân dân và thật xứng đáng với ngôi vua.
 Đoạn văn hoàn chỉnh
 - Đọc truyện “Bánh chưng bánh giày”, nhân vật để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất là Lang Liêu.Lang Liêu – một chàng trai con hoàng tử con vua Hùng nhưng rất yêu lao động, yêu nghề nông. Chàng cần cù, chịu khó cùng bà con nông dân cấy cày. Trồng trọt tạo ra những hạt gạo thơm ngon, trắng ngần. Không chỉ cần cù mà Lang Liêu còn rất thông minh, sáng tạo trong lao động. Một con người đầy tài năng thật đáng khâm phục. Lang Liêu đúng là một con người đầy đủ cả tài và đức: thông minh, hiếu thảo, yêu nghề nông, gần gũi với nhân dân và thật xứng đáng với ngôi vua.
C. Củng cố - Dặn dò
- GV yêu cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học
- Giao bài tập về nhà
Hoàn thành “Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 6”- phần văn bản “ Bánh chưng, bánh giầy”.
******************************************************************
Tiết 3: ÔN TẬP VÀ CỦNG CỐ KIẾN THỨC VĂN BẢN “THÁNH GIÓNG” 
A. Hệ thống lại kiến thức đã học (10-15 phút)
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
* Hoạt động 1: Củng cố kiến thức văn bản
Vẽ sơ đồ tư duy kiến thức cơ bản của tác phẩm
? Văn bản “ Bánh chưng, bánh giầy” thuộc thể loại nào? Ngôi kể? Phương thức biểu đạt chính? Nhân vật chính? Bố cục? Nêu ND và nghệ thuật đặc sắc của truyện “ Thánh Gióng”?
Trò chơi: Cặp đôi cùng tiến
? Liệt kê các sự việc chính trong truyện.
VB "Thánh Gióng"
* Thể loại: Truyện truyền thuyết
* Ngôi kể: Ngôi thứ ba
* Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
* Nhân vật chính: Cậu bé Gióng
* Bố cục: 3 phần ( hoặc 4 phần)
1. Từ đầu nằm đấy: Sự ra đời kì lạ của Gióng.
2. Tiếp lên trời: TG đánh giặc cứu nước.
3. Còn lại: Những dấu tích lịch sử về Gióng.
* NT: 
+Truyện sử dụng nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện dân gian.
- Xây dựng người anh hùng cứu nước trong truyện mang màu sắc thần kỳ với những chi tiết nghệ thuật kỳ ảo, phi thường.
- Cách thức sâu chuỗi những sự kiện lịch sử trong quá khứ với những hình ảnh tự nhiên. Truyền thuyết TG còn lý giải về ao, hồ, núi Sóc, tre đằng ngà.
* Ý nghĩa của hình tượng Gióng: 
+ Là hình tượng tiêu biểu rực rỡ của người anh hùng đánh giặc cứu nước
+ Là người anh hùng mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng trong buổi đầu dựng nước
+ Nói lên lòng y/n, khả năng và sức mạnh quật khởi của dt ta trong cuộc c/đ chống ngoại xâm
+ là hình mẫu lý tưởng về những anh hùng đánh giặc: vừa vĩ đại vừa bình thường.
+ là ước mơ của nd về sự tự cường của dt, là hình ảnh khổng lồ, rực rỡ nhất, tượng trưng cho lòng y/n của dt ta trong buổi đầu chống giặc ngoại xâm.
* Ý nghĩa của truyện:
- Thể hiện quan niệm và ước mơ của dân tộc ta trong buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm
- Ca ngợi truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta.
*Chuỗi sự việc chính:
- Ngày xưa ở làng Gióng có một chú bé rất lạ, đã lên ba mà vẫn không biết nói biết cười. 
- Nhưng khi nghe tiếng sứ giả tìm người đánh giặc cứu nước, Gióng bỗng cất tiếng nói đòi roi sắt ngựa sắt...để đi đánh giặc.
- Từ hôm đó, Gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy không biết no, áo vừa mặc xong đã đứt chỉ...
-Bà con vui lòng gom góp gạo nuôi Gióng. 
- Giặc đến, Gióng vươn vai thành tráng sĩ , mặc áo giáp sát, cưỡi ngựa sắt xông ra trận.Gióng xông thẳng vào quân giặc, diệt hết lớp này đến lớp khác. Roi sắt gấy , Gióng nhổ tre bên đường diệt gịặc 
- Giặc tan, Gióng cởi bỏ áo giáp ... bay thẳng về trời. 
-Vua nhớ công ơn, lập đền thờ Gióng ở quê nhà.
B. Luyện tập :
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 2: Luyện tập củng cố và nâng cao.
Bài tập 1
*HS dựa trên chuỗi sự việc tập kể tóm tắt câu chuyện
GV cho 1-2 HS tóm tắt- Lớp nghe – nhận xét.
 GV nhận xét, đánh giá và thống nhất.
Bài 1: Kể tóm tắt truyện “Thánh Gióng”
- Ngày xưa ở làng Gióng có một chú bé rất lạ, đã lên ba mà vẫn không biết nói biết cười. 
- Nhưng khi nghe tiếng sứ giả tìm người đánh giặc cứu nước, Gióng bỗng cất tiếng nói đòi roi sắt ngựa sắt...để đi đánh giặc.
- Từ hôm đó, Gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy không biết no, áo vừa mặc xong đã đứt chỉ...
-Bà con vui lòng gom góp gạo nuôi Gióng. 
- Giặc đến, Gióng vươn vai thành tráng sĩ , mặc áo giáp sát, cưỡi ngựa sắt xông ra trận.Gióng xông thẳng vào quân giặc, diệt hết lớp này đến lớp khác. Roi sắt gấy , Gióng nhổ tre bên đường diệt gịặc 
- Giặc tan, Gióng cởi bỏ áo giáp ... bay thẳng về trời. 
-Vua nhớ công ơn, lập đền thờ Gióng ở quê nhà.
Bài tập 2
* GV cho HS tập kể theo nhóm
Đại diện nhóm trình bày.
GV nhận xét, đánh giá, sửa chữa ( nếu có ).
Bài 2: Kể lại truyện “Thánh Gióng”
Yêu cầu:
+ Đúng cốt truyện
+ Dùng lời văn nói của cá nhân để kể.
+ Kể diễn cảm.
Bài tập 3
* GV cho HS tự do trả lời
- GV đánh giá, chỉnh sửa.
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.
Bài 3: Truyện Thánh Gióng liên quan đến sự thật lịch sử nào?
+ Vào thời đại Hùng Vương chiến tranh tự vệ ngày càng trở nên ác liệt đòi hỏi phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng.
+ Số lượng và kiểu loại vũ khí của người Việt cổ tăng lên từ giai đoạn Phùng Nguyên đến giai đoạn Đông Sơn.
+ Vào thời Hùng Vương, cư dân Việt cổ tuy nhỏ nhưng đã kiên quyết chống lại mọi đạo quân xâm lược lớn mạnh để bảo vệ cộng đồng.
Bài tập 4
HS thảo luận
GV định hướng
-H/a đẹp phải có ý nghĩa về nội dung hay về nghệ thuật
-Gọi tên (ngắn gọn) được H/a đó và trình bày lý do vì sao thích?
Bài 4: Hình ảnh hoặc chi tiết nào kể về Gióng là hình ảnh ( chi tiết ) đẹp nhất trong tâm trí em?
* Chi tiết tiếng nói đầu tiên
+ Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước, lòng quyết tâm chống giặc ngoại xâm và niềm tin chiến thắng to lớn.-> Ca ngợi tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam.
+ Hình ảnh cậu bé làng Gióng là h/a của nhân dân lao động Việt Nam cần cù, lam lũ. Họ lặng lẽ làm ăn, nhưng khi có giặc ngoại xâm thì họ dũng cảm đứng lên trở thành anh hùng.
* Bà con làng xóm góp gạo nuôi Gióng
+ Gióng lớn lên bằng những thức ăn đồ mặc của nhân dân sức mạnh dũng sĩ của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình thường giản dị.
+ Nhân dân ta rất yêu nước ai cũng mong Gióng lớn nhanh đánh giặc.
+ Gióng được nhân dân nuôi dưỡng Gióng là con của nhân dân tiêu biểu cho sức mạnh toàn dân.
* Gióng lớn nhanh như thổi vươn vai thành tráng sĩ:
+ Trong truyện cổ người anh hùng thường phải khổng lồ về thể xác, sức mạnh, chiến công (Thần trụ trời -Sơn tinh ) Gióng vươn vai thể hiện sự phi thường ấy.
+ Sức mạnh cấp bách của việc cứu nước làm thay đổi con người Gióng ® thay đổi tầm vóc dân tộc.
* Chi tiết đánh giặc xong Gióng cởi bỏ áo giáp sắt bay về trời
-Thể hiện yếu tố phi thường của người anh hùng.
- Ý chí phục vụ vô tư không đòi hỏi công anh.
- Gióng về trời - về cõi vô biên bất tử. Gióng hoá vào non nước đất trời Văn Lang sống mãi trong lòng nhân dân.
* Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt, nhổ tre đánh giặc
- Muốn có những vũ khí tốt nhất của thời đại để diêu diệt
- Để đánh thắng giặc chúng ta phải chuẩn bị từ lương thực vũ khí lại đưa cả những thành tựu văn hoá kỹ thuật (ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt) vào cuộc chiến đấu.
- Gióng đánh giặc không chỉ bằng vũ khí mà bằng cả cây cỏ (hiện đại + thô sơ) của đất nước (lời kêu gọi : Ai có súng )
Bài tập 5
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho thuyết phục người đọc, người nghe.
1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá, chỉnh sửa.
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.
Bài 5: Truyền thuyết Thánh G

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_boi_duong_ngu_van_lop_6.docx