Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 (Bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống) - Bài 5: Những nẻo đường xứ sở
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Ôn tập hệ thống hóa kiến thức của các văn bản của thể kí: hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất. Hiểu được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản, cảm nhận được nội dung và giá trị nghệ thuật của các văn bản Cô Tô (Nguyễn Tuân), Hang Én (Hà My), Cửu Long giang ta ơi! (Nguyên Hồng), Nghìn năm tháp Khương Mỹ (Lam Linh).
- Ôn tập khắc sâu kiến thức về công dụng của dấu ngoặc kép (đánh dấu một từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt).
- HS hiểu được cách viết được bài văn tả cảnh sinh hoạt
- Biết cách nói- nghe một trải nghiệm về nơi em sống hoặc từng đến.
2. Năng lực:
- Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học.
3. Phẩm chất:
- Tự hào về truyền thống lịch sử dân tộc, bồi dưỡng tinh thần yêu thiên nhiên, đất nước, trách nhiệm bảo vệ đất nước.
- Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước
- Có ý thức ôn tập nghiêm túc.
BUỔI 1 BÀI 5 Ngày soạn .................. Ngày dạy:................... ÔN TẬP NHỮNG NẺO ĐƯỜNG XỨ SỞ -------&------- Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình. (Thanh Hải) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Giúp HS: - Ôn tập hệ thống hóa kiến thức của các văn bản của thể kí: hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất. Hiểu được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản, cảm nhận được nội dung và giá trị nghệ thuật của các văn bản Cô Tô (Nguyễn Tuân), Hang Én (Hà My), Cửu Long giang ta ơi! (Nguyên Hồng), Nghìn năm tháp Khương Mỹ (Lam Linh). - Ôn tập khắc sâu kiến thức về công dụng của dấu ngoặc kép (đánh dấu một từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt). - HS hiểu được cách viết được bài văn tả cảnh sinh hoạt - Biết cách nói- nghe một trải nghiệm về nơi em sống hoặc từng đến. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học. 3. Phẩm chất: - Tự hào về truyền thống lịch sử dân tộc, bồi dưỡng tinh thần yêu thiên nhiên, đất nước, trách nhiệm bảo vệ đất nước. - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước - Có ý thức ôn tập nghiêm túc. B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU 1.Học liệu: - Tham khảo SGV, SGK Ngữ văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống - Tài liệu ôn tập bài học. - Các phiếu học tập. 2. Thiết bị và phương tiện: - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học. - Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, lành mạnh. - Sử dụng máy chiếu/tivi kết nối wifi C.PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC - Phương pháp: Thảo luận nhóm,động não, dạy học giải quyết vấn đề, thuyết trình, đàm thoại gợi mở, dạy học hợp tác... . - Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy, phòng tranh, chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn,... D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ Hoạt động 1 : Khởi động a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế bước vào giờ ôn tập kiến thức. b. Nội dung hoạt động: HS báo cáo sản phẩm. c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS. d. Tổ chức thực hiện hoạt động: B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Báo cáo sản phẩm dạy học dự án: Tập làm phóng viên hoặc hướng dẫn viên du lịch: Nếu được nói những ấn tượng đẹp đẽ sâu sắc về quê hương, em sẽ nói những gì? (Nhiệm vụ các nhóm đã được giao trước một tuần sau tiết học buổi sáng) B2: Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm dự án của nhóm. GV khích lệ, động viên. B3: Báo cáo sản phẩm học tập: Các nhóm nhận xét sản phẩm của nhóm bạn sau khi nhóm bạn báo cáo. B4: Đánh giá, nhận xét - GV nhận xét, khen và biểu dương các nhóm có sản phẩm tốt. - GV giới thiệu nội dung ôn tập bài 4: KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ Đọc – hiểu văn bản Đọc hiểu văn bản: +Văn bản 1: Cô Tô (Nguyễn Tuân). + Văn bản 2: Hang Én (Hà My) + Văn bản 3 : Cửu Long giang ta ơi! (Nguyên Hồng) Thực hành Tiếng Việt: Ôn tập dấu câu (dấu ngoặc kép, dấu phẩy, dấu gạch ngang); biện pháp tu từ - VB thực hành đọc: Nghìn năm tháp Khương Mỹ (Lam Linh) Viết Viết: viết bài văn tả cảnh sinh hoạt Nói và nghe Nói và nghe: chia sẻ về một trải nghiệm nơi em sống hoặc từng đến Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức cơ bản a. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức của bài học: Bài 5: Những nẻo đường xứ sở. b. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm để ôn tập. c. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm. d. Tổ chức thực hiện hoạt động. B1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị kiến thức cơ bản bằng phương pháp hỏi đáp, đàm thoại gợi mở; hoạt động nhóm, - HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi củaGV các đơn vị kiến thức cơ bản của bài học B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tích cực trả lời. - GV khích lệ, động viên B3: Báo cáo sản phẩm - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. B4: Đánh giá, nhận xét GV nhận xét, chốt kiến thức ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN µ KIẾN THỨC CHUNG VỀ KÍ 1. Định nghĩa: Kí là một thể loại văn xuôi thường ghi lại sự việc và con người một cách xác thực. 2. Phân loại: Kí bao gồm nhiều thể, nhiều tiểu loại phong phú như: kí sự, phóng sự, hồi kí, du kí, nhật kí, tuỳ bút, bút kí, + Hồi kí là một thể của kí dùng để ghi chép lại những sự việc, những quan sát, nhận xét và tâm trạng có thực mà tác giả đã trải qua. + Du kí: Du kí là thể loại ghi chép vể những chuyến đi tới các vùng đất, các xứ sở nào đó. Người viết kể lại hoặc miêu tả những điều mắt thấy tai nghe trên hành trình của mình. 3. Tính xác thực của sự việc mà kí ghi chép được thể hiện qua một hoặc nhiều yếu tố cụ thể như thời gian (ngày, tháng, năm,...); địa điểm diễn ra sự việc; sự có mặt của người khác như người thân trong gia đình, bạn bè cùng tham gia vào một sự việc. 4. Ngôi kể: Người kể trong kí thường kể theo ngôi thứ nhất (người kể xưng tôi) 5. Cách đọc hiểu một văn bản kí *Yêu cầu chung: - Nhận biết được văn bản kể về ai và sự việc gì; những chi tiết nào của bài kí mang tính xác thực;... - Chỉ ra được hình thức ghi chép của bài kí; ngôi kể và tác dụng của ngôi kể thường dùng trong kí. - Chỉ ra những câu, đoạn trong bài kí thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của tác giả, nhận biết được tác dụng của những suy nghĩ và cảm xúc ấy đối với người đọc. *Yêu cầu riêng: Văn bản du kí: + Nhận biết được văn bản ghi lại những điều có thật hay do tưởng tượng. + Chỉ ra được những thông tin độc đáo, mới lạ, hấp dẫn về sự vật, con người, phong tục, cảnh sắc trong bài du kí µ ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU *GV hướng dẫn HS chốt các đơn vị kiến thức cơ bản của các văn bản đọc hiểu: ³ Văn bản 1: Cô Tô (Nguyễn Tuân) I. TÁC GIẢ - Nhà văn Nguyễn Tuân sinh năm 1910, năm mất 1987 - Quê quán: Hà Nội. - Ông là nhà văn có phong cách độc đáo, lối viết tài hoa, cách dùng từ ngữ đặc sắc. - Thể loại sở trường của ông là kí, truyện ngắn. Kí của Nguyễn Tuân cho thấy tác giả có vốn kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực đời sống. - Một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân: Vang bóng một thời (tập truyện ngắn), Sông Đà (tùy bút), II. VĂN BẢN: “Cô Tô” 1. Xuất xứ: - Cô Tô được viết nhân một chuyến ra thăm đảo của nhà văn. VB được in trong tập Kí, xuất bản lần đầu năm 1976. 2. Thể loại: kí - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm - Ngôi kể thứ nhất: “Tôi” (chúng tôi) là tác giả - Trình tự kể: + Vị trí quan sát của người kể: trên nóc đồn khố xanh, từ đầu mũi đảo. + Thời gian: Ngày thứ tư, thư năm, thứ sáu; lúc trước, trong, sau cơn bão; lúc mặt trời chưa mọc, mọc, cao bằng con sào...Trình tự thơi gian của kí. 3. Bố cục: 4 phần chính + Phần 1: Từ đầu đến “quỷ khốc thần linh”: Cơn bão biển Cô Tô; + Phần 2: “Ngày thứ Năm trên đảo Cô Tô lớn lên theo mùa sóng ở đây”: Cảnh Cô Tô một ngày sau bão (điểm nhìn: trên nóc đồn biên phòng Cô Tô); + Phần 3: “Mặt trời nhịp cánh”: Cảnh mặt trời lên trên biển Cô Tô (điểm nhìn: nơi đầu mũi đảo); + Phần 4: Còn lại: Buổi sớm trên đảo Thanh Luân (điểm nhìn: cái giếng nước ngọt ở rìa đảo). 4. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật * Nghệ thuật: - Lối ghi chép, cách kể sự việc theo trình tự thời gian; ghi chép bằng hình ảnh để tạo ấn tượng, ngôi kể thứ nhất. - Ngôn ngữ miêu tả chính xác, giàu sức gợi, mang dấu ấn riêng. - Sử dụng phép nhân hóa, so sánh với trí tưởng tượng bay bổng, tạo ra hình ảnh vừa kì vĩ, vừa gần gũi. * Nội dung: + Vẻ đẹp của cảnh Cô Tô: tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt. + Ca ngợi vẻ đẹp của con người Cô Tô: sống cùng sự kì vĩ mà khắc nghiệt của thiên nhiên, bền bỉ mà lặng lẽ bám biển ðể lao ðộng sản xuất ðể giữ gìn biển đảo quê hương. + Tình yêu thiên nhiên và con người của tác giả được hòa quyện, đan dệt II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.1. Nêu vấn đề: - Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và khái quát về văn bản Cô Tô 1.2. Giải quyết vấn đề: 1. Vẻ đẹp của cảnh Cô Tô a. Cảnh Cô Tô trong trận bão biển: Trận bão biển được miêu ả giống như một trận chiến: - Gió: “lọt vào trận địa cánh cung bãi cát”, “tăng thêm hỏa lực”. Gió ngừng được ví “đạn thay băng”, rồi gió “liên thanh lia lịa”..., gió thổi ví như “quỷ khốc thần linh”. - Cát: “bắn vào má...buốt như viên đạn mũi kim”. - Sóng: “thúc lẫn nhau vào bờ âm ầm rền rền” như vua thủy triều... - Gác đảo uy: bị gió “vây, dồn, bung hết”. - Từ ngữ miêu tả độc đáo: tác giả dung từ ngữ vốn tả trận chiến để tả bão, dùng nhiều hình ảnh so sánh; sử dụng từ Hán Việt làm tăng thêm màu sắc kì quái cho cơn bão. - Nguyễn Tuân có cái nhìn độc đáo về trận bão biển. Điều đó cho thấy trí tưởng phong phú, ngòi bút tài hoa của tác giả. Trận bão biển dữ dội, có sức mạnh hủy diệt, đe dọa con người. b. Vẻ đẹp của Cô Tô sau khi trận bão đi qua : Hình ảnh miêu tả đặc sắc: + Một ngày trong trẻo, sáng sủa + Cây thêm xanh mượt + Nước biển lam biếc đậm đà hơn + Cát lại vàng giòn hơn + Lưới nặng mẻ cá giã đôi - Ngôn ngữ miêu tả màu sắc, ánh sáng: trong trẻo, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn. Đó là ngôn từ chọn lựa tinh tế, gợi cảm, chau truốt làm chi tiết miêu tả chân thực, sống động. - Cảnh Cô Tô hiện lên trong không gian rộng lớn: bầu trời, nước biển, cây trên núi đảo, bãi cát. Khung cảnh Cô Tô hiện lên bao la, kì vĩ, trong sáng, yên ả, tinh khôi c. Cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô tác giả thể hiện qua từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc và hình ảnh so sánh: + Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi + Mặt trời nhú lên dần dần + Tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn + Qủa trứng hồng hào... nước biển ửng hồng + Y như một mâm lễ phẩm - Tác giả sử dụng từ ngữ chính xác, tinh tế, quan sát các hình ảnh vận động theo trình tự thời gian, lối so sánh thật rực rỡ, tráng lệ. Hình ảnh mặt trời trên biển huy hoàng, rực rỡ với tài quan sát tinh tế, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong sự giao thoa hân hoan giữa con người với thế giới. 2. Vẻ đẹp của con người Cô Tô * Cảnh người dân sinh hoạt và lao động trên đảo được miêu tả qua các chi tiết, hình ảnh: - Hình ảnh giếng nước ngọt + là dấu hiệu sự sống của con người đảo. Nó vừa là nguồn sống của con người trên đảo, vừa ghi dấu sự sống của họ. +Những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão cho thấy họ đã bám trụ trên đảo nhiều năm, đã trồng những cây lâu năm. - Hoạt động của con người: + hối hả lấy nước sinh hoạt, dự trữ nước cho tàu thuyền. + Chỗ bãi đá: bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp... Cảnh lao động của người dân trên đảo khẩn trương, sôi động, tấp nập, yên bình trên đảo. * Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con... lũ con hiền lành” so sánh nhiều tầng bậc với các cặp so sánh Ý nghĩa: + Ca ngợi, tôn vinh vẻ đẹp của con người lao đông Cô Tô, chính họ là những người lao động mới đang từng ngày cống hiến cho đất nước. + Tạo cho người đọc ấn tượng sâu sắc khó quên về khung cảnh, tiềm năng của biển Cô Tô. + Tình yêu thiên nhiên và con người của tác giả được hòa quyện, đan dệt. * Nghệ thuật: - Lối ghi chép, cách kể sự việc theo trình tự thời gian; ghi chép bằng hình ảnh để tạo ấn tượng, ngôi kể thứ nhất. - Ngôn ngữ miêu tả chính xác, giàu sức gợi, mang dấu ấn riêng. - Sử dụng phép nhân hóa, so sánh với trí tưởng tượng bay bổng, tạo ra hình ảnh vừa kì vĩ, vừa gần gũi. * Nội dung: + Vẻ đẹp của cảnh Cô Tô: tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt. + Ca ngợi vẻ đẹp của con người Cô Tô: sống cùng sự kì vĩ mà khắc nghiệt của thiên nhiên, bền bỉ mà lặng lẽ bám biển để lao động sản xuất để giữ gìn biển đảo quê hương. + Tình yêu thiên nhiên và con người của tác giả được hòa quyện, đan dệt II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN Trên diễn đàn văn học, Nguyễn Tuân được biết đến là nhà văn có phong cách độc đáo, lối viết tài hoa, cách dùng từ ngữ vô cùng đặc sắc, tinh tế. Ông có sở trường với thể loại truyện ngắn và kí. Tác phẩm kí của Nguyễn Tuân cho thấy tác giả có vốn kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực đời sống. Văn bản “Cô Tô” là một bài kí đặc sắc, được viết nhân một chuyến ra thăm đảo của nhà văn, xuất bản lần đầu năm 1976. Với lối viết tinh tế, tài hoa, cảnh Cô Tô hiện lên trong bài kí mang vẻ đẹp tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt. Cùng sự kì vĩ mà khắc nghiệt của thiên nhiên, vẻ đẹp của những người lao động trên đảo nổi bật với sự bền bỉ mà lặng lẽ, họ bám biển để lao động sản xuất để giữ gìn biển đảo thiêng liêng của tổ quốc. Văn bản mang đặc trưng rõ nét của thể kí, với lối quan sát thực tế và ghi chép những gì nhà văn tận mắt nhìn thấy nhân chuyến đến Cô Tô. Sự kết hợp tự sự với miêu tả, biểu cảm, nhà văn dẫn người đọc đến khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trên đảo Cô Tô, thuộc vịnh Bắc Bộ. Ở ngôi kể thứ nhất, nhà văn quan sát cảnh Cô Tô ở nhiều vị trí khác nhau như lúc ở trên nóc đồn khố xanh, có lúc từ đầu mũi đảo. Trong bài kí vận động, dịch chuyển về thời gian theo trình tự ngày (thứ tư, thư năm, thứ sáu), lúc trước, trong, sau cơn bão biển; thiên nhiên được quan sát theo từng chuyển động của mặt trời từ lúc lúc mặt trời chưa mọc, đến lúc từ từ mọc, đến lúc cao bằng con sào...Ở mỗi thời khắc khác nhau, Cô Tô mang những vẻ đẹp riêng biệt, từ cảnh Cô Tô trong cơn bão biển dự dội, đến sự yên bình khi cơn bão đi qua, rồi đến vẻ đẹp thơ mộng, hùng vĩ khi mặt trời lên trên biển, và cảnh rộn ràng vào buổi sớm trên đảo Thanh Luân. Dưới ngòi bút tài hoa của nhà văn Nguyễn Tuân, thiên nhiên Cô Tô mang vẻ đẹp tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt. Mở đầu văn bản, nhà văn khắc họa trận bão biển ở Cô Tô vô cùng khủng khiếp. Nguyễn Tuân có cái nhìn độc đáo về trận bão biển, miêu tả trận bão bằng ngôn ngữ của trận chiến, trận bão chả khác nào trận chiến thực sự giữa thiên nhiên với con người. Điều đó cho thấy trí tưởng phong phú, ngòi bút tài hoa của tác giả. Trong trận bão biển, thiên nhiên thật dữ dội, có sức mạnh hủy diệt, đe dọa con người. Mỗi sự vật được miêu tả mang một sức mạnh khủng khiếp. Gió lúc thì ghê gớm, được nhân hóa “lọt vào trận địa cánh cung bãi cát”, rồi “tăng thêm hỏa lực”; lúc khác thì gió ngừng được ví “đạn thay băng”, rồi lại “liên thanh lia lịa”...Tiếng gió thổi ghê rợn ví như “quỷ khốc thần linh”. Còn cát được miêu tả với sức mạnh “viên cát bắn vào má vào gáy buốt như một viên đạn mũi kim”. Thiên nhiên trong bão còn là sự chuyển động với vận tốc của sóng rất dữ dội “thúc lẫn nhau vào bờ âm ầm rền rền như vua thủy cho các loài thủy tộc rung thêm trống trận”. Tác giả dùng từ ngữ miêu tả độc đáo khi là các danh từ “trận địa , hỏa lực, băng”, động từ mạnh: buốt, rát, bắn, thúc, âm âm rền rền, vỡ tung, rít , rú .. Đó là những từ ngữ vốn tả trận chiến, nay nhà văn dùng để tả cảnh bão biển. Từ đó làm sống dậy hình ảnh cũng như sức tàn phá, khắc nghiệt của thiên nhiên trên biển trong cơn bão. Với nhiều hình ảnh so sánh độc đáo kết hợp sử dụng từ Hán Việt làm tăng thêm màu sắc kì quái cho cơn bão. Cảnh tượng trên gác đảo ủy bị gió “vây, dồn, bung hết” mới thấy sự hủy diệt của thiên nhiên trong cơn thịnh nộ. Nguyễn Tuân quả là cây bút luôn có cách nhìn độc đáo, dường như nhà văn khám phá được mọi sự vật cùng một lúc, để khắc họa chân thực nhất nhu nó vốn có. Phải có một trí tưởng phong phú, và ngòi bút tinh tế, tài hoa, tác giả khắc họa trận bão biển dữ dội, có sức mạnh hủy diệt, đe dọa con người đến như vậy. Trái với vẻ dữ dội trong cơn bão, Cô Tô vào ngày hôm sau khoác lên mình một vẻ đẹp tinh khôi và mới mẻ, bình yên. Cơn bão đi qua, Cô Tô hiện ra trong không gian trong không gian rộng lớn từ bầu trời, nước biển, cây trên núi đảo, đến bãi cát. Mỗi hình ảnh thiên nhiên mang một sức sống mới, tràn đầy màu sắc của ánh sáng. Nguyễn Tuân bắt đầu điểm nhìn của mình từ bầu trời, đó là một ngày “trong trẻo, sáng sủa” khi mây đen và bụi bẩn đã bị xua tan hết. Điểm nhìn tiếp tục di chuyển xuống hàng cây, mặt nước và xa hơn là cả trong lòng biển mênh mông, rộng lớn: “Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt”, “nước biển lại lam biếc đặm đà hơn” “cát lại vàng giòn hơn nữa”, “Lưới nặng mẻ cá giã đôi”. Ngôn ngữ miêu tả màu sắc, ánh sáng là những tính từ “trong trẻo, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn”. Đó là ngôn từ chọn lựa tinh tế, gợi cảm, chau truốt làm chi tiết miêu tả chân thực, sống động. Cách dùng từ gần gũi với dân chài: “động bão, mẻ cá giã đôi, mùa sóng” tác giả gửi gắm cái nhìn trìu mến, tâm trạng say sưa trước vẻ đẹp của Cô Tô và cuộc sống nơi đây. Đồng thời, với cách kể chuyện bằng hình ảnh đặc sắc, vẻ đẹp của Cô Tô hiện lên bình yên, trong trẻo, khoáng đạt, tinh khôi và mới mẻ. Đến với Cô Tô, tác giả luôn tìm tòi, khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên kì vĩ của biển Cô Tô. Ngòi bút tài hoa của nhà văn đã khắc họa cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô thật đẹp. Cách tác giả cảm nhận cảnh cũng đặc biệt, chứa đầy thái độ trân trọng nâng niu, khao khát muốn khám phá, nhà văn dậy sớm không chỉ là đợi mặt trời mọc mà là “Dậy từ canh tư, ra tận mũi đảo ngồi rình mặt trời lên”. Từ “rình” mới lột tả hết cách đón nhận công phu và trang trọng của Nguyễn Tuân. Đáp lại tình yêu và khao khát ngắm nhsìn biển vào khoảnh khắc mặt trời mọc, thiên nhiên hiện ra kì vĩ, tráng lệ, huy hoàng rực rỡ trong tâm trạng hân hoan của nhà văn. Nhà văn đã miêu tả cảnh mặt trời mọc theo sự chuyển động của thời gian, sự biến đổi của sắc màu trong không gian. Cả bầu trời được miêu tả qua hình ảnh so sánh “Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi” khoảnh khắc mặt trời từ từ xuất hiện thật tráng lệ . Bằng trí tưởng tượng phong phú, Nguyễn Tuân đã ghi lại khoảnh khắc mặt trời mọc thật huy hoàng, rực rỡ mặt trời “Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn” , quả trứng ấy chính là lễ vật mà thiên nhiên ban tặng và được đặt trên một chiếc mâm mà đường kính của mân bằng cả cái chân trời màu ngọc trai ửng hồng. Mâm lễ vật này thiên nhiên ban tặng cho sự trường thọ của những người dân chài lưới. Với việc sử dụng hàng loạt biện pháp so sánh, Nguyễn Tuân đã vẽ nên khung cảnh mặt trời mọc vô cùng hùng vĩ, tráng lệ. Tô điểm cho bức tranh là “vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại” khiến người đọc hình dung cánh nhạn như những chiếc thoi đưa trên mặt biển với tốc độ di chuyển nhanh, khiến bức tranh càng trở nên sống động và thơ mộng hơn. Tác giả sử dụng từ ngữ chính xác, tinh tế, quan sát các hình ảnh vận động theo trình tự thời gian, lối so sánh thật rực rỡ, tráng lệ. Hình ảnh mặt trời trên biển huy hoàng, rực rỡ với tài quan sát tinh tế, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong sự giao thoa hân hoan giữa con người với thế giới thiên nhiên. Vẻ đẹp của con người Cô Tô đã làm cho bức tranh Cô Tô trở nên gần gũi, ấm áp. Cảnh người dân sinh hoạt và lao động trên đảo được miêu tả qua các chi tiết, hình ảnh của cuộc sống. Sự xuất hiện của hình ảnh giếng nước ngọt giữa đảo Cô Tô là dấu hiệu sự sống của con người đảo. Nó vừa là nguồn sống của con người trên đảo, vừa ghi dấu sự sống của con người nơi đây. Rồi đến những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão cho thấy họ đã bám trụ trên đảo nhiều năm, đã trồng những cây lâu năm. Hoạt động của con người hối hả lấy nước sinh hoạt, dự trữ nước cho tàu thuyền chỗ bãi đá bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp. Không khí ở giếng nước “vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền” là một hình ảnh so sánh thú vị, mở ra cảnh lao động của người dân trên đảo khẩn trương, sôi động, tấp nập, yên bình trên đảo. Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn được nhà văn cảm nhận “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũcon hiền lành”. Câu văn có hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc, giàu ý nghĩa. Tác giả đã ca ngợi, tôn vinh vẻ đẹp của con người lao đông Cô Tô, chính họ là những người lao động mới đang từng ngày cống hiến cho đất nước, tạo cho người đọc ấn tượng sâu sắc khó quên về khung cảnh, tiềm năng của biển Cô Tô. Tình yêu thiên nhiên và con người của tác giả được hòa quyện, đan dệt. Văn bản “Cô Tô” của nhà văn Nguyễn Tuân hấp dẫn bởi lối ghi chép, cách kể sự việc theo trình tự thời gian; ghi chép bằng hình ảnh để tạo ấn tượng, ngôi kể thứ nhất. Ngôn ngữ miêu tả chính xác, giàu sức gợi, mang dấu ấn riêng; tác giả sử dụng phép nhân hóa, so sánh với trí tưởng tượng bay bổng, tạo ra hình ảnh vừa kì vĩ, vừa gần gũi. Đọc văn bản, chúng ta được khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên Cô Tô tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt. kì vĩ và nên thơ. Từ đó, tác giả ca ngợi vẻ đẹp của con người Cô Tô sống cùng sự kì vĩ mà khắc nghiệt của thiên nhiên, bền bỉ mà lặng lẽ bám biển để lao động sản xuất để giữ gìn biển đảo quê hương. Tóm lại, qua văn bản “Cô Tô”, mỗi chúng ta thêm yêu quý, tự hào về sự giàu đẹp của thiên nhiên biển đảo Cô Tô, thêm trân trọng vẻ đẹp của người dân lao động trên đảo. Từ đó, mỗi người càng gắn bó hơn vẻ đẹp của thiên nhiên, quê hương đất nước, con người. IV. LUYỆN ĐỀ Dạng 1: Trắc nghiệm Câu 1. Cô Tô là quần đảo thuộc địa phương nào? A. Vũng Tàu B. Nghệ An C. Hải Phòng D. Quảng Ninh Đáp án D Câu 2. Văn bản Cô Tô được viết theo thể nào? A. Thể kí B. Thể tùy bút C. Thể hịch D. Thể truyện ngắn Đáp án A Câu 3. Trong đoạn đầu của văn bản Cô Tô, điểm quan sát của tác giả ở đâu? A. Nóc đồn Cô Tô B. Trên dốc cao C. Bên giếng nước ngọt ở ria một hòn đảo D. Đầu mũi đảo Đáp án A Câu 4. Tính từ chỉ màu sắc nào không được sử dụng trong đoạn đầu bài kí? A. Hồng tươi B. Xanh mượt C. Lam biếc D. Vàng giòn Đáp án: A *Đề đọc hiểu : GV hướng dẫn HS thực hành các đề đọc hiểu về văn bản Đề bài 01: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: " [ ] Mặt trời lại rọi lên ngày thứ sáu của tôi trên đảo Thanh Luân một cách thật quá là đầy đủ. Tôi dậy từ canh tư. Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư, ra thấu đầu mũi đảo. Và ngồi đó rình mặt trời lên. Điều tôi dự đoán, thật là không sai. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén. Một con hải âu bay ngang, là là nhịp cánh ”. (Trích Cô Tô, Nguyễn Tuân) Câu 1. Nêu các phương thức biểu đạt và thể loại của đoạn trích trên. Câu 2. Trong đoạn trích, để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo ở những thời điểm nào và từ vị trí nào? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong câu văn sau: “Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.” Câu 4. Từ đoạn văn trên, em thấy mình cần làm gì để bảo vệ thiên nhiên? Gợi ý: Câu 1. Các phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả và biểu cảm. Thể loại: Kí Câu 2. + Vị trí quan sát của người kể: trên những hòn đá đầu sư, từ đầu mũi đảo. + Thời điểm: Sau cơn bão; từ lúc mặt trời chưa mọc đến lúc mặt trời mọc. Câu 3. Câu văn“Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.” *Phép tu từ so sánh: “chân trời, ngấn bể” sau bão sạch sẽ được so sánh với “tấm kính lau hết mây bụi” *Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh: - Làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn. - Nhấn mạnh sự trong lành, thoáng đãng của chân trời, ngấn bể sau khi cơn bão đã đi qua. - Cho thấy ngòi bút tài hoa, trí tưởng tượng bay bổng, tình yêu thiên nhiên, yêu biển đảo quê hương của nhà văn Nguyễn Tuân. Câu 4 - Chúng ta có thể làm rất nhiều việc để góp phần bảo vệ thiên nhiên: + Trồng cây xanh và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn. + Không xả rác, đốt rác bừa bãi ra môi trường, tổ chức các chiến dịch dọn sạch rác ở sông, hồ, bãi biển, + Tuyên truyền cho mọi người về tầm quan trọng của thiên nhiên,... để góp phần vào công cuộc bảo vệ thiên nhiên. Đề số 2: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “ [ ] Cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu người đến gánh và múc. Múc nước giếng vào thùng gỗ, vào những cong, những ang gốm màu da lươn. Lòng giếng vẫn còn rót lại vài cái lá cam lá quýt của trận bão vừa rồi đi qua quẳng vào. Chỗ bãi đá nuôi sáu mươi vạn con hải sâm ngoài kia, bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp đổ nước ngọt vào. Sau trận bão, hôm nay, hợp tác xã Bắc Loan Đầu cho 18 thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng. Anh hùng Châu Hòa Mãn cùng bốn bạn xã viên đi chung một thuyền. Anh quẩy15 gánh cho thuyền anh: “Đi ra khơi, xa lắm mà. Có khi mười ngày mới về. Nước ngọt cho vào sạp chỉ để uống. Vo gạo, thổi cơm cũng không được lấy nước ngọt. Vo bằng nước biển thôi.” Từ đoàn thuyền sắp ra khơi đến cái giếng ngọt, thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về. Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũcon hiền lành.” (Trích Cô Tô, Nguyễn Tuân) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được dùng trong đoạn văn trên. Câu 2. Chỉ ra hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc trong câu văn sau và nêu tác dụng của phép tu từ so sánh đó. “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũcon hiền lành” Câu 3. Đặt nhan đề cho đoạn văn. Câu 4. Thông điệp ý nghĩa nhất với em qua đoạn trích trên là gì? Lí giải lí do. Gợi ý: Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được dùng trong đoạn văn trên: Tự sự Câu 2. Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn địu con: hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc với các cặp so sánh: + Biển cả – người mẹ hiền + Biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn cho con + Người dân trên đảo – lũ con lành của biển Tác dụng: + Ca ngợi, tôn vinh vẻ đẹp của con người lao đông Cô Tô, chính họ là những người lao động mới đang từng ngày cống hiến cho đất nước. + Tạo cho người đọc ấn tượng sâu sắc khó quên về khung cảnh, tiềm năng của biển Cô Tô. + Tình yêu thiên nhiên và con người của tác giả được hòa quyện, đan dệt. Câu 3. Đặt nhan đề cho đoạn văn: HS có thể có nhiều cách đặt, miễn là hợp lí là được: Ví dụ: - Cô Tô- nơi con người lao động bám biển, vươn khơi. - Cuộc sống nhộn nhịp trên đảo Cô Tô. - Vẻ đẹp của con người nơi Cô Tô. .... Câu 4. HS rút ra thông điệp ý nghĩa với bản thân mình và lí giải. Có thể nêu: Thông điệp có ý nghĩa nhất với em: Hãy yêu và quan tâm giữ gìn biển đảo quê hương. Vì : + Biển đảo là một phần lãnh thổ thiêng liêng của đất nước. + Biến và đảo có vai trò quan trọng đối với đất nước. + Bao thế hệ cha ông đã dầy công giữ gìn, xây dựng, bám biển, làm giàu cho đất nước. Dạng 3: Viết ngắn: Từ văn bản, em viết đoạn văn (khoảng 7-10 dòng) nêu cảm nhận về vẻ đẹp của cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô. a. Đảm bảo thể thức, dung lượng yêu cầu của một đoạn văn b. Xác định đúng nội dung chủ yếu đoạn văn: cảm nhận về vẻ đẹp của cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô c.Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: HS có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách. Sau đây là một số gợi ý: - Tác giả thể hiện qua từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc và hình ảnh so sánh: chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi, mặt trời nhú lên dần dần tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn; qủa trứng hồng hào... nước biển ửng hồng Y như một mâm lễ phẩm - Tác giả sử dụng từ ngữ chính xác, tinh tế, quan sát các hình ảnh vận động theo trình tự thơi gian, lối so sánh thật rực rỡ, tráng lệ. - Hình ảnh mặt trời trên biển huy hoàng, rực rỡ với tài quan sát tinh tế, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong sự giao thoa hân hoan giữa con người với thế giới. Ví dụ: Trong đoạn trích của bài kí Cô Tô, đoạn văn tả cảnh mặt trời mọc đã đem đến nhiều ấn tượng sâu sắc. Nhà văn Nguyễn Tuân đã sử dụng hình ảnh so sánh hết sức độc đáo: “Mặt trời tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên như một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng”. Việc sử dụng hình ảnh so sánh khiến cho thiên nhiên trở nên rực rỡ, tráng lệ. Đồng thời, người đọc cũng thấy được sự tinh tế, sáng tạo của nhà văn Nguyễn Tuân. Nhà văn gián tiếp bày tỏ tình yêu thiên nhiên của mình qua miêu tả cảnh vật. ³ Văn bản 2: Hang Én (Hà My) I. VĂN BẢN: 1. Xuất xứ: - Trích dẫn văn bản viết giới thiệu về hang Én trên trang thông tin điện tử Sở Du lịch Quảng Bình, 14/10/2020 - Tác giả: Hà My. 2. Thể loại: du kí - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm - Ngôi kể thứ nhất: “Tôi”là tác giả - Trình tự kể: + Không gian: Từ ngoài vào trong, hành trình khởi đầu từ con dốc Ba Giàn, đến thung lũng Rào Thương để đến với Hang Én. + Thời gian: từ sáng khi hành trình bắt đầu, đến khi bóng tối chùm xuống Hang Én. 3. Bố cục: 2 phần chính: - Phần 1: Từ đầu đến “lòng hang chính”: Hành trình đi đến hang Én. - Phần 2: Còn lại: Khám phá vẻ đẹp bên trong hang Én: + Tiếp theo đến “trần hang cao vài trăm mét”: Kích thước của hang Én. Tiếp theo đến “đôi cánh ấy sẽ lành hẳn”: Cuộc sống của bầy én trong hang. + Tiếp theo đến “tạo tác của tự nhiên”: vẻ đẹp thiên nhiên ở sau hang Én. + Tiếp theo đến “tiếng phân chim rơi lộp độp trên mái lều”: Hang Én khi trời tối. + Tiếp theo đến hết: Hang Én vào sáng hôm sau. 4. Nhan đề: - Hang có nhiều én sinh sống. - Ghi chép lại hành trình tìm hiểu, khám phá hang Én một địa danh du lịch khám phá nổi tiếng, đây là hang động lớn thứ ba thế giới tại Quảng Bình. Từ đó, tác giả bộc lộ cảm xúc, tâm trạng của mình 5. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật * Nghệ thuật: - Lối ghi chép chân thực, sinh động; cách kể sự việc, ngôi kể thứ nhất phù hợp với thể kí giúp câu chuyện trở nên gần gũi, sống động, chân thực với người đọc - VB có nhiều chi tiết miêu tả sinh động, sử dụng phép tu từ gợi hình, gợi cảm. * Nội dung: - Vẻ đẹp hoang dã, nguyên sơ của thiên nhiên vùng lõi Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng. - Vẻ đẹp khiến con người phải ngỡ ngàng, thán phục, nó đánh thức bản tình tự nhiên, khát vọng hòa đồng với tự nhiên của con người. III. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.1. Nêu vấn đề: Giới thiệu tác giả, văn bản, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật 1.2. Giải quyết vấn đề 1. Hành trình đến hang É
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_day_them_ngu_van_lop_6_bo_sach_ket_noi_tri_thuc_va_c.docx
- P DẠY THÊM BÀI 5 KẾT NỐI.pptx