Giáo án Địa lí Lớp 6 - Chương trình học kì I - Mai Ngọc Thu

Giáo án Địa lí Lớp 6 - Chương trình học kì I - Mai Ngọc Thu

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1/ Kiến thức: Học sinh biết được vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời; hình dạng và kích thước của Trái Đất

- Trình bày được khái niệm: kinh tuyến, vĩ tuyến. Biết quy ước về kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc; kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây; vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam; nửa cầu Đông, Tây, Nam, Bắc

2/Kĩ năng: Xác định được vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời trên hình vẽ

Xác định được: kinh tuyến gốc, các kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây; vĩ tuyến gốc, các vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam; nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam, Đông, Tây trên quả Địa Cầu

* Kĩ năng sống: - Tư duy: Tìm kiếm và xử lý thông tin về vị trí của TĐ trong hệ MT, về hình dạng và kích thước của TĐ, về hệ thống kinh, vĩ tuyến trên lược đồ và trên QĐC.

- Tự nhận thức: Tự tin khi làm việc cá nhân.

- Giao tiếp: Phản hồi/ lắng nghe tích cực, giao tiếp, hợp tác khi thảo luận nhóm.

- Làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm, quản lý thời gian khi làm việc nhóm về các công việc được giao.

* Các phương pháp: Động não, HS làm việc cá nhân, suy nghĩ-cặp đôi-chia sẻ, trình bày 1 phút

3/Thái độ, hành vi: Yêu quí Trái Đất- môi trường sống của con người, có ý thức bảo vệ các thành phần tự nhiên của môi trường.

4/ Định hướng năng lực được hình thành:

- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.

- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh,

 

docx 33 trang tuelam477 3950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Địa lí Lớp 6 - Chương trình học kì I - Mai Ngọc Thu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
Ngày soạn: 01/9/2020
Ngày dạy:
BÀI MỞ ĐẦU
Tiết: 1 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Giúp học sinh bước đầu hiểu được mục đích việc học tập môn Địa Lí trong nhà trường phổ thông.
- Giúp học sinh nắm được cách học, cách đọc sách, biết cách quan sát hình ảnh, sử dụng bản đồ, vận dụng những đều đã học vào thực tế.
2/Kĩ năng: Biết cách sưu tầm các tài liệu có liên quan đến bô môn
3/ Thái độ, hành vi: Yêu quí Trái Đất- môi trường sống của con người, có ý thức bảo vệ các thành phần tự nhiên của môi trường. Tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ, cải tạo môi trường trong trường học, ở điạ phương nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình, cộng đồng.
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip 
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, Bản đồ 
- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:
2/ KTBC: (4phút) Ở cấp I các em đã học Địa lí bao gồm các thành phần tự nhiên, các châu lục, đại dương, thủ đô, quốc gia 
3/ Giới thiệu bài mới: (1phút) Bắt đầu ở lớp 6 Địa lí sẽ là môn học riêng, giúp các em có những hiểu biết về Trái Đất, môi trường sống của chúng ta. 
4/ Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG 
HĐ1: (10phút) GV hướng dẫn cách học môn Địa lí
- HS chuẩn bị bài trước, đọc kênh chữ, kênh hình, trả lời câu hỏi SGK, hình ảnh, lược đồ, sưu tầm tranh ảnh có liên quan.
- Cách học trên lớp: Đọc hiểu, trả lời câu hỏi SGK, nghe giảng, thảo luận nhóm, đóng góp xây dựng bài mới, ứng dụng vào thực tế.
- GV đóng vai trò hướng dẫn HS học tập, trả lời các câu hỏi, khai thác triệt để kênh hình SGK.
- GV đặt câu hỏi nêu vấn đề để HS tự giải quyết bằng cách chia nhóm thảo luận, hoặc cá nhân trả lời dưới sự hướng dẫn của GV.
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS (Bài cũ, bài tập, tập bản đồ, bài mới, tài liệu sưu tầm)
* Kiến thức
- Ghi nhớ: Tái hiện kiến thức, địa danh, khái niệm, số liệu ( 20%)
- Hiểu: Giải thích chứng minh, phân tích các mối quan hệ Địa lí với các sự vật hiện tượng ( 20%) 
- Vận dụng vào thực tế (vận dụng kiến thức đã học vào tình huống mới hoặc để giải thích một số vấn đề thường gặp trong trong thực tiễn, có liên quan đến kiến thức đã học.( 20%)
* Kĩ năng: Sử dụng bản đồ, lược đồ, bảng số liệu để khai thác, trình bày kiến thức địa lí ( 20%)
* Thái độ: Thể hiện sự bảo vệ thiên nhiên và các thành quả lao động của cộng đồng, môi trường, dân số( 20%)
* Bài kiểm tra: Bao gồm các câu hỏi kiểm tra trí nhớ (tái hiện kiến thức) với số điểm chiếm 20%. Câu hỏi kiểm tra kĩ năng chiếm 40%. Câu hỏi phát triển tư duy, suy luận chiếm 40%
HĐ2: (10phút) Nội dung của môn Địa lí 
GV: Gọi Hs đọc phần 1 SGK
H: Qua môn Địa lí giúp các em hiểu được những gì?
H: Em hãy kể các thành phần tự nhiên mà em biết? => Đất nước, khí hậu sinh vật 
H: Quan sát bản đồ em hiểu được những gì?
=> Nội dung về bản đồ là một phần của chương trình môn học, giúp các em có những kiến thức ban đầu về bản đồ và phương pháp sử dụng chúng trong học tập và trong cuộc sống.
=> Ngoài ra còn hình thành và rèn luyện kĩ năng về bản đồ, kĩ năng thu thập, phân tích đó là những kĩ năng co bản, rất cần thiết cho việc học tập bộ môm và nghiên cứu Địa lí.
H: Cấu tạo 1 bài học gồm những phần nào? => tên bài, kênh chữ, kênh hình, ghi nhớ, câu hỏi bài tập, bài đọc thêm.
HĐ3: (10phút) Cần học Địa lí như thế nào?
GVHDHS đọc sach giáo khoa
- Sự vật và hiện tượng địa lí không phải lúc nào cũng xảy ra trước mắt chúng ta. Vì vậy học Địa lí, nhiều khi các em phải quan sát chúng trên tranh ảnh, hình vẽ, nhất là trên BĐ
- Ví dụ: Một số hiện tượng tự nhiên ( bão, núi lửa, động đất các em phải quan sát qua tranh ảnh, phim Vì khó nhìm trước mắt
H: Cần học như thế nào? 
H: Vận dụng như thế nào cho phù hợp
=> Để học tất môn Địa lí, các em còn phải biết liên hệ những đều đã học với thực tế, quan sát những sự vật và hiện tựng địa lí xảy ra ở xung qunh mình để tìm cách giải thích chúng.
1. Nội dung của môn Địa lí 
- Gồm hai chương.
- Hiểu về bản đồ và phương pháp sử dụng bảng đồ.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng thực tế ngoài cuộc sống. 
2.Cần học Địa lí như thế nào?
- Biết khai thác kênh chữ , kênh hình
- Biết vận dụng những đều đã học vào thực tế, và tìm cách giải quyết cho đúng.
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: (4phút)
1. Tổng kết: 
Qua bài học em nắm được những gì?
Cách học mông Địa lí như thế nào?
2. Hướng dẫn học tập:
- Dặn dò HS: Học bài, trả lời câu hỏi SGK, 
Chuẩn bị bài Bài 1 :Vị trí - hình dạng và kích thước của Trái Đất.
- Tìm hiểu vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
- Tìm hiểu hình dạng, kích thước của Trái Đất
-Rút kinh nghiệm:
Khánh Hội, ngày tháng năm 2020
Ký duyệt của BGH
Tuần:2
Ngày soạn: 01/9/2020
Ngày dạy:
Chương I TRÁI ĐẤT
Tiết: 2 §1 VỊ TRÍ HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Học sinh biết được vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời; hình dạng và kích thước của Trái Đất 
- Trình bày được khái niệm: kinh tuyến, vĩ tuyến. Biết quy ước về kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc; kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây; vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam; nửa cầu Đông, Tây, Nam, Bắc 
2/Kĩ năng: Xác định được vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời trên hình vẽ 
Xác định được: kinh tuyến gốc, các kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây; vĩ tuyến gốc, các vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam; nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam, Đông, Tây trên quả Địa Cầu
* Kĩ năng sống: - Tư duy: Tìm kiếm và xử lý thông tin về vị trí của TĐ trong hệ MT, về hình dạng và kích thước của TĐ, về hệ thống kinh, vĩ tuyến trên lược đồ và trên QĐC.
- Tự nhận thức: Tự tin khi làm việc cá nhân.
- Giao tiếp: Phản hồi/ lắng nghe tích cực, giao tiếp, hợp tác khi thảo luận nhóm.
- Làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm, quản lý thời gian khi làm việc nhóm về các công việc được giao.
* Các phương pháp: Động não, HS làm việc cá nhân, suy nghĩ-cặp đôi-chia sẻ, trình bày 1 phút
3/Thái độ, hành vi: Yêu quí Trái Đất- môi trường sống của con người, có ý thức bảo vệ các thành phần tự nhiên của môi trường. 
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, 
 II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, Quả Địa Cầu, tranh lưới kinh vĩ tuyến 
- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:
2/ KTBC: (4phút) Hỏi: Cần học Địa lí như thế nào? Đáp: => Biết khai thác kênh chữ, kênh hình. Biết vận dụng những đều đã học vào thực tế, và tìm cách giải quyết cho đúng. 
3/ Giới thiệu bài mới: (1phút) Trái Đất là một hành tinh xanh trong hệ Mặt Trời, là tiên thể duy nhất có sự sống. Từ xưa đến nay, con người luôn tìn cách khám phá những bí ẩn vủa Trái Đất. 
4/ Tiến trình bài học:
OẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
HĐ1: (15phút) Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời
* MT: Học sinh biết được vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời
* KN: Xác định được vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời trên hình vẽ
* Cách tiến hành: GV HDHS quan sát ảnh hệ Mặt Trời
GV: Khái quát hệ Mặt Trời: Người đầu tiên tìm ra hệ Mặt trời là Nicôlaicôpecnic (1473-1543). Thuyết nhật tâm hệ cho rằng MT là trung tâm.
H: Quan sát hình 1, hãy tên 9 hành tinh trong hệ Mặt Trời theo thứ tụ xa dần? => Mặt Trời, Sao Thuỷ, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hoả, Sao Mộc, Sao Thổ, Thiên Vương, Hải Vương, Diên Dương.
H: Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy?
- Hành tinh: Thiên thể không tự phát ra ánh sáng
- Hằng tinh: Ngôi sao. Hệ Mặt Trời: Hệ thống gồm có MT và và các thiên thể chuyển động xung quanh Mặt Trời.
- Ngân hà: Dải sáng màu trắng có các ngôi sao tạo thành.
- Mặt Trời là một ngôi sao lớn tự phát ra ánh sáng, chính vì thế nhân dân ta cũng goị Mặt Trời là sao
HĐ2: (20phút) Hình dạng kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến
* MT: Trình bày được khái niệm: kinh tuyến, vĩ tuyến
* KN: Xác định được: kinh tuyến, vĩ tuyến trên hình vẽ
* Cách tiến hành: GVHDHS quan sát ảnh
GV: Trong tưởng tượng của người xưa, Trái Đất có hình dạng như thế nào qua phong tục tập quán, bánh chưng, bánh dày ( vuông, tròn) =>Ngày nay qua ảnh vệ tinh nhân tạo là hình cầu.
H: Trái Đất có hình gì? Kích thước như thế nào? => hình cầu ( hình cầu Trái Đất là một khối hình cầu, hình tròn là một hình trên mặt phẳng)
GV: HDHS quan sát quả Địa Cầu (cách đặt, quan sát, phương hướng, xem chủ giải )
H: Quả Địa Cầu là gì, trên quả Địa Cầu có những đường nào? => Quả Địa Cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất
- Gv chốt kiến thức, dùng quả Địa Cầu khẳng định hình dạng Trái Đất.- Gv kể chuyện bánh chưng , bánh dày .
*Tìm hiểu về hệ thống kinh, vĩ tuyến (suy nghĩ-cặp đôi-chia sẻ)
H: Cho biết đường nối liền hai điểm cực bắc và nam là những đường gì? ( kinh tuyến)
H: Vòng tròn lớn nhất, chia quả Địa Cầu 2 phần bằng nhau là đường? ( xích đạo)
H: Các đường song song với đường xích đạo là đường gì? 
H: Nếu mỗi kinh tuyến cách nhau 10 thỉ trên quả Địa Cầu có bao nhiêu kinh tuyến? (360 kinh tuyến)
H: Mỗi vĩ tuyến cách nhau 10 thì bề mặt qủa Địa cầu có bao nhiêu vĩ tuyến? ( 90 vĩ tuyến Bắc, 90 vĩ tuến Nam)
GV: Theo qui ước kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grin-uýt nước Anh và được đánh số 00 , vĩ tuyến gốc chính là đường xích đạo.
H: Xác định kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây, vĩ tuyến bắc, vĩ tuyến Nam ( dựa vào hình 3)
GV: Gọi HS lên xác định kinh tuyên gốc, vĩ tuyến gốc trên quả Địa cầu
=> GV tóm tắt và chốt kiến thức, nêu ý nghĩa của hệ thống kinh vĩ tuyến Ngoài thực thế trên bề mặt Trái Đất không có đường kinh, vĩ tuyến các đường này chỉ vẽ trên bản đồ, quả Địa Cầu để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày ( xác định địa điểm trên thực tế, dự báo thời tiết, phục vụ hàng hải )
GV: HDHS xác định nửa cầu Bắc, Nam, Đông, Tây
Nửa cầu Đông là nửa cầu nằm bên phải vòng kinh tuyến 20oT và 1600Đ: có các châu: Âu, Á, Phi, Đại Dương
- Kinh tuyến Tây: những kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc
- Vĩ tuyến Nam: những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực
- Nửa cầu Đông: nửa cầu nằm bên phải vòng kinh tuyến 200T và 1600Đ, trên đó có các châu: Âu, Á, Phi, Đại Dương
- Nửa cầu Tây: nửa cầu nằm bên trái vòng kinh tuyến 200T và 1600Đ, trên đó có toàn bộ châu Mỹ
1.Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời
- Trái Đất nằm ở vị trí thứ ba trong chín hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời
- Mặt Trời là một ngôi sao lớn tự phát ra ánh sáng
2. Hình dạng kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến
- Trái Đất có hình cầu, kích thước rất lớn
- Quả Địa Cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất, trên quả Địa Cầu có vẽ hệ thống kinh, vĩ tuyến.
- Kinh tuyến là đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả Điạ Cầu
- Vĩ tuyến là vòng tròn trên bề mặt Địa Cầu vuông gốc với kinh tuyến
- Kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grin-uýt nước Anh 
- Vĩ tuyến gốc chính là đường xích đạo
- Kinh tuyến Đông là những kinh tuyến nằm bên phải kinh tuyến gốc
- Vĩ tuyến Bắc là những vĩ tuyến nằm từ Xích đạo đến cực Bắc
- Nửa cầu Bắc là nửa bề mặt Địa Cầu tính từ Xích Đạo đến cực
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: (4phút)
1. Tổng kết: 
Xác định vị trí Trái Đất trên hành tinh
Xác định kinh tuyến, vĩ tuyến trên quả Địa Cầu
- Xác định nửa cầu Bắc, Nam, cực bắc, Nam
- Vẽ sơ đồ Trái Đất ghi đầy đủ nội dung (cực Bắc, Nam, Đông, Tây, kinh, vĩ tuyến, nửa cầu 
2. Hướng dẫn học tập:
* Dặn dò HS: Học bài, trả lời câu hỏi SGK, 
- Chuẩn bị bài 3: Tỉ lệ bản đồ
- Tìm hiểu khái niệm bản đồ là gì? Tỉ lệ bản đồ là gì?
- Ý nghĩa của 2 loại: số tỉ lệ và thước tỉ lệ.
* Rút kinh nghiệm: Khái niệm cực Bắc, Nam: là những điểm cố định trên Trái Đất. Từ hai điểm cố định này người ta vẽ được các đường kinh tuyến và các đường vĩ tuyến.
Người ta có thể vẽ vô vàng kinh, vĩ tuyến nhưng chỉ vẽ một số để làm mốc.
Bài tập 1: - Nếu 100 vẽ một kinh tuyến thì có 36 kinh tuyến
 - Nếu 100 vẽ một vĩ tuyến thì có 9 vĩ tuyến Bắc và 9 vĩ tuyến Nam
Khánh Hội, ngày tháng năm 2020
Ký duyệt của BGH
Tuần: 3
Ngày soạn: 03/9/2020
Ngày dạy:
Tiết 3. §3 BẢN ĐỒ. TỈ LỆ BẢN ĐỒ
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Định nghĩa đơn giản về bản đồ
Học sinh biết được sơ lược tỉ lệ bản đồ là gì, và nắm được ý nghĩa của hai loại tỉ lệ (số tỉ lệ và thước tỉ lệ)
- Biết cách tính khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ và thước tỉ lệ.
2/Kĩ năng: Dựa vào tỉ lệ bản đồ tính được khoảng cách trên thực tế theo đường chim bay và ngược lại 
* Kĩ năng sống: - Tư duy: Thu thập và xử lý thông tin qua bài viết và bản đồ để tìm hiểu ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ và cách đo tính các khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ bản đồ.
- Giao tiếp: Phản hồi/lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, giao tiếp, hợp tác khi làm việc nhóm.
- Làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm trong nhóm
* Các phương pháp: Thảo luận theo nhóm nhỏ, đàm thoại, gợi mở, thực hành, thuyết giảng tích cực.
3/ Thái độ, hành vi:
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, hai bản đồ có tỉ lệ khác nhau
- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:
2/ KTBC: (4phút) Xác định kinh tuyến, vĩ tuyến trên quả Địa Cầu 
3/ Giới thiệu bài mới: (1phút) Các vùng đất biểu hiện trên bản đồ đều nhỏ hơn kích thước thực của chúng. Để làm được điều này, người vẽ bản đồ đã phải tìm chách thu nhỏ theo tỉ lệ khoảng cách và kích thước của các đối tượng địa lí để đưa lên bản đồ. Vậy tỉ lệ bản đồ có công dụng gì ? 
4/ Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG 
HĐ1: (8phút) Bản đồ là gì (đàm thoại gợi mở, thuyết trình tích cực)
* MT: Định nghĩa đơn giản về bản đồ
* KN: Cách sử dụng bản đồ 
* Cách tiến hành: GV: Giới thiệu hai loại bản đồ (quả Địa Cầu và bản đồ tự nhiên)
GV cho HS quan sát bản đồ tự nhiên với quả Địa Cầu so sánh hình dáng diện tích của châu lục trên bản đồ và quả Địa Cầu
H: Bản đồ là gì ? => Là hình vẽ thu nhỏ trên giấy, tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất
H: Trong SGK có các loại bản đồ ngoài ra còn có những loại bản đồ nào ? nhằn mục đích gì ? => Bản đồ thời tiết, BĐ khí hậu, du lịch, giao thông .
HĐ2: (10phút) Ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ
* MT: Học sinh biết được sơ lược tỉ lệ bản đồ là gì
* KN: Tính được khoảng cách trên thực tế
* Cách tiến hành: GV: Treo hai bản đồ có tỉ lệ khác nhau, sau đó HDHS phần chú giải, thước tỉ lệ, số tỉ lệ
Nhắc lại cách tính đơn vị: km, hm,dam,m, dm,cm,mm
H: Yêu cầu HS đôc tỉ lệ bản đồ . 
Ví dụ: tỉ lệ 1: 100 000 có nghĩa là 1 cm trên bản đồ bằng 100 000 cm hay 1 km trên thực tế.
H: Tỉ lệ 1: 200 000 có nghĩa như tyhế nào?
H: Khoảng cách 1cm trên bản đồ có tỉ lệ 1:200 000 bằng bao nhiêu km trên thực địa? => 2km trên thực địa
H: Tỉ lệ bản đồ là gì? => Chỉ rõ mức độ thu nhỏ 
H: Tỉ lệ bản đồ biểu hiện mấy dạng? => Hai dạng số và thước.
H: Quan sát bản đồ các hình 8, 9, cho biết: Mỗi cm trên mỗi bản đồ ứng với bao nhiêu mét trên thực địa? => Hình 8, 1cm trên bản đồ ứng với 75m trên thực tế, Hình 9, 1cm trên bản đồ ứng với 150m trên thực tế, 
H: Bản đồ nào trong hai bản đồ có tỉ lệ lớn hơn? bản đồ nào thể hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn? => Bản đồ hình 8 có tỉ lệ lớn hơn (1: 7 500), thể hiện chi tiết rõ hơn.
GV: Tỉ lệ bản đồ có liên quan đến mức độ thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Tỉ lệ càng lớn thì mức độ chi tiết của bản đồ càng cao. (tỉ lệ 1: 7 500 > tỉ lệ 1: 15 000)
GV giải thích rõ bản đồ có tỉ lệ lớn, trung bình, nhỏ
HĐ3: (20phút) Hoạt động nhóm: Đo tính khoảng cách 
* MT: Biết cách tính khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ và thước tỉ lệ
* KN: Tính được khoảng cách trên thực tế
* Cách tiến hành: GV HDHS cách đo khoảng cách, dùng thước, cách đặt thước, hoặc dùng compa để đo khoảng cách trên bản đồ, dựa vào tỉ lệ tính khoảng cách thực tế
Dựa vào tỉ lệ 1: 7 500 ( 1cm trên bản đồ ứng với 7 500cm hay 75m thực tế)
- KS Hải Vân -> KS Thu Bồn: 5,5cm -> 413m
- KS Hoà Bình -> KS Sông Hàn: 4cm -> 300m
- Đường Phan Bội Châu: 4cm -> 3000m
- BV khu vực I -> KS Hoà Bình: 9cm -> 675m
GV: Gọi nhóm lên trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, GV nhận xét
1. Bản đồ là gì
- Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên mặt phẳng của giấy, tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất
2. Ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ
- Tỉ lệ bản đồ cho ta biết khoảng cách trên bản đồ đã thu nhỏ bao nhiêu lần so với kích thước thực của chúng trên thực tế.
- Thí dụ: Tỉ lệ 1: 100 000 có nghĩa là 1 cm trên bản đồ bằng 100 000 cm hay 1 km trên thực tế.
- Có hai dạng tỉ lệ bản đồ: tỉ lệ số và tỉ lệ thước
3. Đo tính khoảng cách
- Muốn biết khoảng cách trên thực tế, người ta có thể dùng số ghi tỉ lệ hoặc thước tỉ lệ trên bản đồ.
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: (4phút)
1. Tổng kết: 
Câu 1: Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất. Trong việc học tập Địa lí, nếu không có bản đồ, chúng ta sẽ không có khái niệm chính xác về vị trí, về sự phân bố các đối tượng địa lí tự nhiên cũng như KT-XH ở các vùng đất khác nhau trên Trái Đất 
* Củng cố: Tỉ lệ bản đồ là gì ?
Tỉ lệ 1 : 300 000 có nghĩa như thế nào ? 
Cách đo và tính khoảng cách thực tế .
2. Hướng dẫn học tập:
* Dặn dò HS: Học bài, trả lời câu hỏi SGK, làm bài tập bản đồ. Chuẩn bị bài 4
* Rút kinh nghiệm: Bài tập 3: Khoảng cách thực tế = 105 km
Khoảng cách trên bản đồ = 15 cm
Hỏi tỉ lệ bao nhiêu? => Khoảng cách thực tế = tỉ lệ x khoảng cách trên bản đồ
tỉ lệ = KC thực tế / KC trên bản đồ = 10 500 000 : 15 = 700 000
 Vậy ti lệ : 1: 700 000
Khánh Hội, ngày tháng năm 2020
Ký duyệt của BGH
Tuần: 4 §4 PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ. KINH ĐỘ 
Tiết:4 NS: ND: VĨ ĐỘ VÀ TẠO ĐỘ ĐỊA LÍ 
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Học sinh biết được sơ lược về phương hướng trên bản đồ, lưới kinh, vĩ tuyến 
- Khái niệm kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí của một điểm, cách viết tọa độ địa lí của một điểm
2/Kĩ năng: Xác định phương hướng, tọa độ địa lí của một điểm trên bản đồ và quả Địa Cầu 
3/ Thái độ, hành vi: 
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, 
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, bản đồ Việt Nam, quả Địa Cầu
- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:
2/ KTBC: (4phút) Kiểm tra bài tập 2,3 
3/ Giới thiệu bài mới: (1phút) Việc sử dụng bản đồ là quan trọng nhất, người đi biển phải biết xác định được vị trí để tránh bảo. Chúng ta đang đi du lịch ở một địa phương lạ, trong tay chúng ta có tấm bản đồ địa phương với những con đường và các điểm tham quan. Chúng ta làm thế nào để đi được đúng hướng dựa vào bản đồ. 
 4/ Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
HĐ1: (10phút) Phương hướng trên bản đồ
* MT: Biết được sơ lược về phương hướng trên bản đồ
* KN: Xác định phương hướng, trên bản đồ và quả Địa Cầu 
* Cách tiến hành: GV: Treo bản đồ HDHS quan sát, vẽ hình 10 lên bảng
H: Em hãy kể tên các hướng chính trên bản đồ? Xác định 4 hướng trên bản đồ.
GV: Gọi HS xác định các đường kinh vĩ tuyến trên bản đồ
H: Vậy muốn xác định phương hướng trên bản đồ ta phải dựa vào đâu? => Dựa vào các đường kinh vĩ tuyến trên bản đồ
GV: Việc xác định phương hướng, bao giờ cũng xuất phát từ một điểm trung tâm. Nếu ở ngoài thực địa thì điểm trung tâm là vị trí đứng của người quan sát. Có xác định được điểm trung tâm trên bản đồ thì mới xác định được các phương hướng ở xung quanh. Trên bản đồ, phần chính giữa là trung tâm, phía trên là hướng bắc, phía dưới là hướng Nam, ía tay phải là hướng Đông, bên trái là hướng Tây
GV: Ngoài ra một số bản đồ không có kinh, vĩ tuyến phải dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc, hoặc những bản đồ có chỉ dẫn riêng về phương hướng (cực Bắc, cực Nam)
HĐ2: (10phút) Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí
* MT: Biết được kinh tuyến, vĩ tuyến
* KN: Biết tọa độ địa lí
* Cách tiến hành: GV: Vẽ hình 11 lên bảng
H: Hãy tìm điểm C là giao nhau của hai đường kinh, vĩ tuyến nào? => kinh tuyến 200 Tây và vĩ tuyến 100 Bắc
H: Kinh độ của một điểm là gì? => Là khoảng cách tính bằng số độ, từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc.
H: Vĩ độ của một điểm là gì? => Là khoảng cách tính bằng số độ, từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến gốc.
GV: Kinh độ và vĩ độ của một điểm được gọi chung là toạ độ địa lí. Khi viết toạ độ địa lí của một điểm, người ta thường viết kinh độ ở trên, vĩ độ ở dưới 200T
 C
 100B
HĐ3: (15phút) Thảo luận nhóm
* MT: Xác định phương hướng trên bản đồ
* KN: HS xác định phương hướng trên bản đồ
* Cách tiến hành: GV: Chia 4 nhóm xác định phương hướng trên bản đồ. Giả sử ta muốn đi đến đâu thì đó là điểm trung tâm -> tìm hướng còn lại để đi. 
- Xác định toạ độ địa lí dựa vào hình 12 (SGK)
- Quan sát hình 13(SGK) muốn xác định đúng phái xác định được các đường kinh, vĩ tuyến
GV: Việc xác định toạ độ địa lí trên bản đồ có ý nghĩa rất lớn, cho phép nhận ra vị trí của bất kì địa điểm nào trên bề mặt Trái Đất. Nhờ toạ độ địa lí, chúng ta có thể suy ra được các địa điểm đó nằm ở đới khí hậu nàohay dự báo thời tiết 
1. Phương hướng trên bản đồ
* Cách xác định phương hướng trên bản đồ:
- Với bản đồ có kinh , vĩ tuyến: phải dựa vào các đường kinh tuyến và vĩ tuyến để xác định phương hướng. Đầu phía trên và dưới chỉ hướng Bắc và Nam. Đầu bên phải và trái chỉ hướng Đông và Tây
- Bản đồ không vẽ kinh, vĩ tuyến phải dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc để xác định các hướng còn lại
2. Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí
- Kinh độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ, từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc.
- Vĩ độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ, từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến gốc.
- Kinh độ và vĩ độ của một điểm được gọi chung là toạ độ địa lí
- Cách viết kinh độ ở trên, vĩ độ ở dưới
3. Bài tập
- HN -> Viêng Chăn: Tây Nam
- HN-> Giacata: Nam
- HN -> Malili: Đông Nam
- OA: Bắc; OC: Nam; 0B: Đông; OD: Tây
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: (4phút)
1. Tổng kết: 
Căn cứ vào đâu để xác định phương hướng trên bản đồ. Đáp: => Dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến, đầu phía trên chỉ hướng Bắc 
Gọi HS lên bảng xác định một số điểm trên bản đồ
2. Hướng dẫn học tập:
* Dặn dò HS: Học bài, trả lời câu hỏi SGK, Chuẩn bị bài 5
* Rút kinh nghiệm: - Muốn xác định phương hướng trên bản đồ, trước hết chúng ta cần nhớ là phần chính giữa của bản đồ là trung tâm, phía trên là hướng Bắc ..
- Nếu bản đồ có kinh, vĩ tuyến là đường cong và không có hướng theo qui ước thì dựa vào hướng của kinh, vĩ tuyến.
- Xác định trên quả Địa Cầu, kinh tuyến là đường nối cực Bắc và cực Nam. Vĩ tuyến là những đường vuông gốc với các đường kinh tuyến.
- Nếu bản đồ không vẽ kinh, vĩ tuyến phải dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc để xác định hướng
Tuần:5 §5 KÍ HIỆU BẢN ĐỒ. CÁCH BIỂU HIỆN
Tiết: 5 NS: ND: ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ 
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Học sinh biết được kí hiệu bản đồ là gì, biết được các kí hiệu bản đồ
- Biết cách đọc các kí hiệu trên bản đồ, sau khi đối chiếu với bảng chú giải, đặc biệt là kí hiệu về độ cao của địa hình (các đường đồng mức)
2/ Kĩ năng: Đọc và hiểu nội dung bản đồ dựa vào kí hiệu bản đồ
3/Thái độ, hành vi: 
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, sử dụng 2 loại bản đồ có kí hiệu khác nhau
- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:
2/ KTBC: (4phút) Hỏi: Muốn xác định phương hướng trên bản đồ phải dựa vào đâu? Đáp: => Dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến, đầu phía trên chỉ hướng Bắc . 
3/ Giới thiệu bài mới: (1phút) Kí hiệu bản đồ là những dấu hiệu qui ước dùng để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Muốn đọc và sử dụng bản đồ, chúng ta đọc bảng chú giải để hiểu ý nghĩa của kí hiệu 
4/ Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
HĐ1: (20phút) Các loại kí hiệu bản đồ
* MT: Biết được kí hiệu bản đồ
* KN: Hiểu được kí hiệu bản đồ
* Cách tiến hành: GV:Kí hiệu bản đồ là những hình vẽ, màu sắc, chữ cái, dùng để thể hiện trên bản đồ, những đối tượng địa lí.
GV: Cho HS quan sát BĐVN xem một số kí hiệu
H: Quan sát hình 14, hãy kể tên một số đối tượng địa lí được thể hiện bằng các loại kí hiệu, các dạng kí hiệu? => Ba loại kí hiệu: kí hiệu điểm, kí hiệu đường, kiế hiệu diện tích – Ba dạng kí hiệu: kí hiệu hình học, kí hiệu chữ, kí hiệu tương hình 
GV: Gọi HS lên xác định các loại kí hiệu trên bản đồ 
H: Tại sao muốn biết kí hiệu phải đọc chú giải? => Vì bảng chú giải cho ta biết các loại kí hiệu.
GV: Gọi HS lên bảng xac định các dạng kí hiện trên bản đồ 
* Kí hiệu điểm: Thường dùng để biểu hiện vị trí của các đối tượng có diện tích tương đối nhỏ. Chúng được dùng với mục đích chính là xác định vị trí. Phần lớn không không cần theo tỉ lệ bản đồ. Các kí hiệu điểm thường biểu hiện dưới dạng kí hiệu hình học hoặc tượng hình.
* Kí hiệu đường: Thể hiện những đối tượng phô bố theo chiều dài là chính: Địa giới, đường giao thông, sông ngòi 
* Kí hiệu diện tích: Thường dùng để thể hiện các hiện tượng phân bố theo diện tích: diện tích đất trồng, rừng, đồng cỏ, vùng trồng cây Các kí hiệu diện tích phản ánh trực quan về vị trí, hình dáng, độ lớn, của các đối tượng địa lí.
* Để thể hiện độ cao của địa hình trên bản đồ, người ta thường dùng màu hoặc đường đồng mức
HĐ2: (15phút) Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ
* MT: Biết cách đọc các kí hiệu trên bản đồ
* KN: Xác định độ cao trên bản đồ
* Cách tiến hành: GV: Vẽ hình 16 lên bảng
H: Mỗi lát cắt cách nhau bao nhiêu mét? => 100m 
GV: Ngoài cách biểu hiện độ cao địa hình bằng thanh màu, (dẫn chứng trên bản đồ) người ta còn dùng các đường đồng mức 
H: Đường đồng mức là những đường như thế nào? => Là những đường nối những điểm có cùng một độ cao
H: Dựa vào khoảng cách các đường đồng m,ức ở hai hai sườn núi, hãy cho biết sườn nào có độ dốc ? => Nếu đường đồng mứccàng dày, sít vào nhau, thì địa hình nơi đó càng dốc. Vì vậy các đường đồng mức, một mặt biểu hiện được độ cao. mặt khác cũng biểu hiện được đặc điểm của địa hình.
H: Các đường đồng mức càng gần nhau thì địa hình như thế nào? => Sườn dốc đứng
H: Ngoài đường đồng mức thể hiện độ cao còn thể hiện bằng gì? => Thang màu
GV: Gọi HS xác định thanh mùa trên bản đồ (xác định từng độ cao dựa vào màu)
Kết luận: Hệ thống các loại kí hiệu bản đồ rất đa dạng nên khi đọc bản đồ, trước hết chúng ta cần tìm đọc bảng chú giải để nắm được đầy đủ ý nghĩa của các kí hiệu sử dụng trên bản đồ
GV: Cho HS lên bảng theo đội tìm các dạng kí hiện và loại kí hiệu.
1. Các loại kí hiệu bản đồ
- Bảng chú giải giúp chúng ta hiểu nội dung và ý nghĩa của các kí hiệu trên bản đồ.
- Có ba loại kí hiệu: điểm, đường, diện tích
- Có ba dạng kí hiệu: hình học, chữ, tượng hình
2. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ
- Độ cao của địa hình trên bản đồ được biểu hiện bằng thanh màu hoặc đường đồng mức.
- Đường đồng mức là những đường nối những điểm có cùng một độ cao
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: (4phút)
1. Tổng kết: 
Gọi HS xác định các loại kí hiệu và dạng kí hiệu trên bản đồ
 	- Tại sao khi sử dụng bản đồ trước tiên phải xem bảng chú giải => Vì bảng chú giải cho ta biết các loại kí hiệu.
Xác định độ cao dựa vào thang màu
2. Hướng dẫn học tập:: 
* Dặn dò HS: Học bài, trả lời câu hỏi SGK, Chuẩn bị ôn tập từ bài 1 -> 5
* Rút kinh nghiệm: Câu 1: Trước khi sử dụng bản đồ, chúng ta cần đọc kĩ bảng chú giải bởi vì trong bảng chú giải có giải thích đầy đủ về quy ước của các kí hiệu, có hiểu được các kí hiệu thì chúng ta mới đọc được bản đồ và tìm thấy các thông tin trên bản đồ
Tuần: 6 ÔN TẬP
Tiết: 6 NS: ND: 
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1/ Kiến thức: Hệ thống lại kiến thức từ bài 1 đến bài 5; Trình bày được kiến thức phổ thông, cô bản về Trái Đất trong hệ hệ Mặt Trời, hình dạng Trái Đất và cách thể hiện bề mặt Trái Đất trên bản đồ
- Chuẩn bị tốt cho kiểm, tra 1 tiết
2/ Kĩ năng: Quan sát, nhận xét các hiện tượng, sự vật địa lí qua hình vẽ, tranh ảnh.. Tính toán. Thu thập, trình bày các thông tin điạ lí. Vận dụng kiến thức để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí ở mức độ đơn giản 
3/ Thái độ, hành vi: Yêu thích bộ môn, có ý thức bảo vệ các thành phần tự nhiên
4/ Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip 
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
- GV: Biểu đồ SGK, hệ thống câu hỏi
- HS: Chuẩn bị bài trước và trả lời các câu hỏi SGK
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1/ Ổn định lớp:
2/ KTBC: (4phút) Dựa vào hệ thống câu hỏi 
3/ Tiến trình bài học:
Trái Đất có vị trí thứ ba trong chín hành tinh của hệ Mặt Trời
Trái Đất có dạng hình cầu, quả Địa Cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất 
Hiểu các đường kinh, vĩ tuyến, biết cách vẽ được mô h

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_dia_li_lop_6_chuong_trinh_hoc_ki_i_mai_ngoc_thu.docx