Giáo án Giáo dục công dân Lớp 8 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Học sinh hiểu được thế nào là liêm khiết.
- Nêu được một số biểu hiện của liêm khiết.
- Hiểu được ý nghĩa của liêm khiết.
2. Kỹ năng:
- Phân biệt được hành vi liêm khiết với tham lam, làm giàu bất chính. Biết sống liêm khiết không tham lam.
3. Thái độ:
- Có thói quen tự kiểm tra hành vi của mình để rèn luyện bản thân có lối sống liêm khiết.
- Có thái độ đồng tinh, ủng hộ và học tập những tấm gương của những người liêm khiết, đồng thời biết phê phán những hành vi thiếu liềm khiết trong cuộc sống hàng ngày.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của GV:
- SGK, SGV, những mẩu chuyện có nội dung liên quan đến bài, tài liệu tham khảo.
2. Chuẩn bị của HS:
- Đọc trước bài, đồ dùng học tập.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
G: Thế nào là tôn trọng lẽ phải? Là học sinh em cần phải làm gì để rèn
luyện tính tôn trọng lẽ phải?
H: - Tôn trọng lẽ phải: Là công nhận ủng hộ, tuân theo những điều đúng đắn; biết điều chỉnh suy nghĩ, hành vi của mình theo hướng tích cực, không chấp nhận và làm theo những việc sai trái
- Học tập tấm gương của những người biết tôn trọng lẽ phải để có những hành vi và cách ứng xử phù hợp
G: Nhận xét, cho điểm.
3. Bài mới:
*Giới thiệu bài:
Từ xưa đến nay ông cha ta luôn coi trọng và đề cao vấn đề danh dự và nhân phẩm của con người như:
- Đói cho sạch, rách cho thơm.
- Bần tiện bất năng di.
- Phú quý bất năng dâm.
- Uy vũ bất năng khuất.
Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không thay đổi phải giữ cho được sự trong sạch và thanh thản tâm hồn thì đó chính là liêm khiết. Vậy liêm khiết là gì? Vì sao phải liêm khiết? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải đáp những thắc mắc đó.
Ngày soạn: 4/9/2020 Ngày giảng: 8A: / /2020 8B: / /2020 Tiết theo PPCT: Tiết 1 Bài 1: TÔN TRỌNG LẼ PHẢI I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - H hiểu thế nào là tôn trọng lẽ phải, những biểu hiện của tôn trọng lẽ phải. - H nhận thức được vì sao trong cuộc sống mọi người phải tôn trọng lẽ phải 2. Kỹ năng: - H có thói quen và biết tự kiểm tra hành vi của mình để rèn luuyện bản thân để trở thành người biết tôn trọng lẽ phải . 3. Thái độ: - H biết phân biệt các hành vi thể hiện sự tôn trọng lẽ phải và không tôn trọng lẽ phải trong cuộc sống hằng ngày. - Học tập gương của những người biết tôn trọng lẽ phải và phê phán những hành vi thiếu tôn trọng lẽ phải. II. Chuẩn bị: 1. Chuẩn bị của GV: - SGK, SG, phiếu học tập, những mẩu chuyện có nội dung liên quan đến bài. 2. Chuẩn bị của HS: - Đọc trước bài, đồ dùng học tập. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: G: Khái quát cấu trúc chương trình môn Giáo dục công dân lớp 8 gồm có 21 bài, trong đó có chia làm 2 phần: - Phần đạo đức ( Học kỳ I ) gồm 12 bài, từ bài 1 đến bài 12. - Phần pháp luật ( Học kỳ II ) gồm 9 bài, từ bài 13 đến bài 21. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Điều gì phải thì dù phải nhỏ cũng cố làm cho bằng được. Điều gì sai thì dù là việc nhỏ cũng hết sức tránh." Nếu trong cuộc sống hàng ngày, mọi người ai cũng biết cư xử đúng đắn, biết tôn trọng lẽ phải và thực hiện tốt những quy định chung của cộng đồng thì xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn và lành mạnh biết bao. Vậy để hiểu được tôn trọng lẽ phải là gì ? Nó có ý nghĩa như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải đáp những thắc mắc đó. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1: Tìm hiểu phần đặt vấn đề. G: Gọi H đọc phần đặt vấn đề. Chia lớp thành 3 nhóm thảo luận. N1: Em có nhận xét gì việc làm của quan tuần phủ Nguyễn Quang Bích trong câu chuyện trên ? N2: Trong các cuộc tranh luận, có bạn đưa ra ý kiến nhưng bị đa số bị các bạn khác phản đối. Nếu thấy ý kiến đó đúng thì em sẽ xử sự như thế nào? N3: Nếu biết bạn mình quay cóp trong giờ kiểm tra em sẽ làm gì ? H: Các nhóm cử đại diện trả lời, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. G: Để có cách ứng xử phù hợp trong những trường hợp trên đòi hỏi mỗi người không chỉ có nhận thức mà còn phải có hành vi và cách ứng xử phù hợp trên cơ sở tôn trọng sự thật, bảo vệ lẽ phải, phê phán những hành vi sai trái... Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học. G: Theo em hiểu lẽ phải là gì? Thế nào là tôn trọng lẽ phải? H: Lẽ phải là những điều được cho là đúng đắn, phù hợp với đạo lý và lợi ích chung của xã hội. Tôn trọng lẽ phải là tuân theo những điều đúng đắn; biết điều chỉnh suy nghĩ, hành vi của mình theo hướng tích cực, không chấp nhận và làm theo những việc sai trái. G: Tôn trọng lẽ phải phải được biểu hiện cụ thể bằng những việc làm như thế nào? H: Dựa vào SGK tóm tắt nội dung. G: Ý nghĩa của tôn trọng lẽ phải trọng lẽ phải trong cuộc sống? H: Giúp con người có cách ứng xử phù hợp, làm lành mạnh, tốt đẹp mối quan hệ xã hội, góp phần thúc đẩy xã hội ổn định và phát triển. G: Nhận xét, kết luận nội dung bài học. Hoạt động 3: Luyện tập. G: Yêu cầu H làm bài tập 1/trang 4: H: Lên bảng làm. G: Nhận xét và chốt lại nội dung bài học. I. Đặt vấn đề: 1. Tìm hiểu truyện đọc " Quan tuần phủ" Nguyễn Quang Bích 2. Nhận xét: - Hành động của quan tuần phủ Nguyễn Quang Bích, chứng tỏ ông là một người dũng cảm, trung thực, giám đấu tranh đến cùng để bảo vệ chân lý, lẽ phải, không chấp nhận những điều sai trái . - Nếu thấy ý kiến đó đúng thì em cần ủng hộ bạn và bảo vệ ý kiến của bạn bằng cách phân tích cho các bạn khác thấy những điểm em cho là đúng, hợp lý. - Không đồng tình đối với hành vi đó. Phân tích cho bạn thấy tác hại của việc làm sai trái đó và khuyên bạn lần sau không nên làm như vậy. II. Nội dung bài học: 1. Khái niệm: a. Lẽ phải : - Lẽ phải là những điều được cho là đúng đắn, phù hợp với đạo lý và lợi ích chung của xã hội. b. Tôn trọng lẽ phải: - Là công nhận ủng hộ, tuân theo những điều đúng đắn; biết điều chỉnh suy nghĩ, hành vi của mình theo hướng tích cực, không chấp nhận và làm theo những việc sai trái. 2. Biểu hiện: - Chấp hành tốt mọi quy định, nội quy nơi mình sống, học tập và làm việc. - Không nói sai sự thật. - Không vi phạm đạo đức và pháp luật. - Biết ủng hộ ý kiến, quan điểm, việc làm đúng. - Có thái độ phê phán đối với những quan điểm, ý kiến, việc làm sai. 3. Ý nghĩa: - Giúp con người có cách ứng xử phù hợp, làm lành mạnh, tốt đẹp mối quan hệ xã hội, góp phần thúc đẩy xã hội ổn định và phát triển III. Bài tập: Bài tập 1: Đáp án: C Vì: Lắng nghe ý kiến tự mình phân tích mới biết đâu là đúng hay sai mới biểu hiện tôn trọng lẽ phải. 4. Củng cố: G: Em kể những câu ca dao tục ngữ danh ngôn nói về tôn trọng lẽ phải? 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Học thuộc nội dung bài học. - Đọc và chuẩn bị bài 2 - Liêm khiết. IV. Rút kinh nghiệm: ..................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................................... Đông Bắc, ngày tháng năm 2020 Ký duyệt của tổ CM Ngày soạn: 23/8/2018 Ngày giảng: 8A: / /2020 8B: / /2020 Tiết theo PPCT: Tiết 2 Bài 2: LIÊM KHIẾT I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Học sinh hiểu được thế nào là liêm khiết. - Nêu được một số biểu hiện của liêm khiết. - Hiểu được ý nghĩa của liêm khiết. 2. Kỹ năng: - Phân biệt được hành vi liêm khiết với tham lam, làm giàu bất chính. Biết sống liêm khiết không tham lam. 3. Thái độ: - Có thói quen tự kiểm tra hành vi của mình để rèn luyện bản thân có lối sống liêm khiết. - Có thái độ đồng tinh, ủng hộ và học tập những tấm gương của những người liêm khiết, đồng thời biết phê phán những hành vi thiếu liềm khiết trong cuộc sống hàng ngày. II. Chuẩn bị: 1. Chuẩn bị của GV: - SGK, SGV, những mẩu chuyện có nội dung liên quan đến bài, tài liệu tham khảo. 2. Chuẩn bị của HS: - Đọc trước bài, đồ dùng học tập. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: G: Thế nào là tôn trọng lẽ phải? Là học sinh em cần phải làm gì để rèn luyện tính tôn trọng lẽ phải? H: - Tôn trọng lẽ phải: Là công nhận ủng hộ, tuân theo những điều đúng đắn; biết điều chỉnh suy nghĩ, hành vi của mình theo hướng tích cực, không chấp nhận và làm theo những việc sai trái - Học tập tấm gương của những người biết tôn trọng lẽ phải để có những hành vi và cách ứng xử phù hợp G: Nhận xét, cho điểm. 3. Bài mới: *Giới thiệu bài: Từ xưa đến nay ông cha ta luôn coi trọng và đề cao vấn đề danh dự và nhân phẩm của con người như: - Đói cho sạch, rách cho thơm. - Bần tiện bất năng di. - Phú quý bất năng dâm. - Uy vũ bất năng khuất. Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không thay đổi phải giữ cho được sự trong sạch và thanh thản tâm hồn thì đó chính là liêm khiết. Vậy liêm khiết là gì? Vì sao phải liêm khiết? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải đáp những thắc mắc đó. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1: Tìm hiểu phần đặt vấn đề. G: Gọi H đọc phần đặt vấn đề. Chia lớp thành 3 nhóm thảo luận. N1: Mari Quyri là người như thế nào? N2: Em có suy nghĩ gì về cách sử xự của bà Mari Quyri ? N3: Em có nhận xét gì về cách sử xự của Dương Chấn và Bác Hồ ? H: Các nhóm cử đại diện trả lời, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. G: Nhận xét, kết luận. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học. G: Vậy theo em hiểu thế nào là liêm khiết? Đức tính liêm khiết được thể hiện cụ thể như thế nào? H: - Liêm khiết là sống trong sạch, không hám danh, hám lợi, không bận tâm về những toan tính nhỏ nhen, ích kỷ. - Không tham lam, không tham ô tiền bạc, tài sản chung, không nhận hối lộ... G: Sống liêm khiết sẽ có ý nghĩa như thế nào ? Việc học tập đức tính liêm khiết đối với chúng ta có phù hợp, cần thiết và ý nghĩa gì không? Vì sao? H: - Giúp cho con người sống thanh thản, đàng hoàng, tự tin. G: Nhận xét, chốt nội dung bài học. Hoạt động 3: Luyện tập. G: Yêu cầu H làm bài tập 1: Tr 8 H: Lên bảng làm. G: Nhận xét, cho điểm. I. Đặt vấn đề: 1. Đọc các mẩu chuyện: 2. Nhận xét: * Mari Quyri. - Sáng lập ra học thuyết phóng xạ. - Phát hiện và tìm ra phương pháp chiết ra các nguyên tố hóa học mới - Vui lòng sống túng thiếu và sẵn sàng giữ qui trình chiết tách cho ai cần tới, từ chối khoản trợ cấp của chính phủ Pháp. -> Bà sống thanh cao không vụ lợi, không hám danh làm việc một cách vô tư có trách nhiệm không đòi hỏi điều kiện vật chất. *Dương Chấn: - Tiến cử người làm việc tốt không cần đến quà biếu. -> Ông sống thanh cao và không hám lợi. * Cụ Hồ: - Sống như người Việt Nam bình thường, khước từ nhà cửa, quân phục, ngôi sao của các nước. - Cụ là người Việt Nam trong sạch liêm khiết. II. Nội dung bài học: 1. Khái niệm: - Liêm khiết là sống trong sạch, không hám danh, hám lợi, không bận tâm về những toan tính nhỏ nhen, ích kỷ. 2. Biểu hiện: - Không tham lam, không tham ô tiền bạc, tài sản chung, không nhận hối lộ... 3. Ý nghĩa: - Giúp cho con người sống thanh thản, đàng hoàng, tự tin, không phụ thuộc vào người khác nhận được sự quý trọng tin cậy của mọi người. - Việc học tập đã làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn nên rất cần thiết và có ý nghĩa. - Học sinh cần: Sống giản dị, luôn phấn đấu học tập, trung thực không gian lận III. Bài tập: Bài tập 1: Hành vi thể hiện không liêm khiết: b, d, e. 4. Củng cố: - Tìm câu tục ngữ, ca dao, danh ngôn nói về liêm khiết? 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Về nhà làm bài tập 3,4,5 SGK. - Học thuộc nội dung bài học. - Chuẩn bị mới: Bài 3: Tôn trọng người khác. IV. Rút kinh nghiệm: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Đông Bắc, ngày tháng năm 2020 Ký duyệt của tổ CM Ngày soạn: /9/2020 Ngày giảng: 8A: / /2020 8B: / /2020 Tiết theo PPCT: Tiết 3 Bài 3: TÔN TRỌNG NGƯỜI KHÁC I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - H hiểu được thế nào là tôn trọng người khác, biểu hiện của tôn trọng người khác - Hiểu được ý nghĩa của việc tôn trọng người khác 2. Kỹ năng: - Phân biệt được hành vi thể hiện sự tôn trọng người khác trong cuộc sống. - Biết rèn luyện thói quen tự kiểm tra đánh giá và điều chỉnh hành vi. 3. Thái độ: - Có thái độ đồng tình, ủng hộ và học tập những tấm gương của những người tôn trọng người khác, đồng thời biết phê phán những hành vi không tôn trọng người khác. II. Chuẩn bị: 1. Chuẩn bị của GV: - SGK, SGV, nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, sưu tầm một số câu tục ngữ, ca dao, danh ngôn nói về sự tôn trọng người khác, bảng phụ. 2. Chuẩn bị của HS: - Đọc trước bài, đồ dùng học tập. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: G: Em hiểu thế nào là liêm khiết? Sống liêm khiết có ý nghĩa như thế nào đối vói con người và xã hội? H: - Liêm khiết là một phẩm chất đạo đức, thể hiện lối sống không hám danh, hám lợi, không nhỏ nhên, ích kỉ. - Sống liêm khiết làm cho con người thanh thản, nhận được sự quý trọng, tin cậy của mọi người, góp phần làm xã hội trong sạch, tốt đẹp hơn. G: Nhận xét cho điểm. 3. Bài mới: *Giới thiệu bài: Trong cuộc sống mọi người tôn trọng lẫn nhau là cơ sở để xã hội trở nên lành mạnh trong sáng và tốt dẹp hơn. Vì thế cần phải tôn trọng mọi người ở mọi nơi mọi lúc, cả trong cử chỉ, hành động và lời nói. Để thấy rõ hơn điều đó chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1: Tìm hiểu phần đặt vấn đề . G: Mời 3 H đọc tình huống trong SGK. H: Đọc nội dung các tình huống. G: Em có nhận xét gì về cách cư xử, thái độ và việc làm của bạn Mai trong TH1? H: Lễ phép, chan hoà, cởi mở, giúp đỡ nhiệt tình, vô tư, gương mẫu chấp hành nội quy và được mọi người tôn trọng, quý mến. G: Em có nhận xét gì về cách cư xử, thái độ và việc làm của bạn Hải trong TH2? H: Không cho da đen là xấu mà còn tự hào vì được hưởng màu da của cha, Hải biết tôn trọng cha. G: Em có nhận xét gì về cách cư xử, thái độ và việc làm của bạn Quân và Hùng trong TH3? H: Quân và Hùng đọc truyện trong giờ, thiếu tôn trọng người khác. G: Qua các tình huống trên, em rút ra cho mình được bài học gì trong mối quan hệ với người khác? H: Luôn biết lắng nghe ý kiến của người khác, kính trọng người trên, nhường nhịn trẻ nhỏ, không công kích, chê bai người khác khi họ có sở thích không giống mình G: Trong cuộc sống nếu mọi người tôn trọng lẫn nhau là điều kiện, là cơ sở để xác lập và củng cố các mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh giữa mọi người với nhau. Vì vậy tôn trọng người khác là cách ứng xử cần thiết đối với tất cả mọi người ở mọi nơi, mọi lúc "Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau." Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học. G: Chia lớp làm 3 nhóm thảo luận. N1: Em hiểu thế nào là tôn trọng người khác? Nêu biểu hiện của tôn trọng người khác? N2: Theo em việc tôn trọng người khác sẽ mang lại ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống hàng ngày? N3: Để có được đức tính tôn trọng người khác chúng ta cần phải rèn luyện như thế nào? H: Thảo luận, cử đại diện trình bày. G: Nhận xét, chốt nội dung bài học. Hoạt động 3: Luyện tập. G: Yêu cầu H làm bài tập 3/10. H: Lên bảng làm. G: Nhận xét, cho điểm. I. Đặt vấn đề: 1. Đọc tình huống SGK: 2. Nhận xét: - Mai: lễ phép, chan hoà, cởi mở, giúp đỡ nhiệt tình, vô tư, gương mẫu chấp hành nội quy và được mọi người tôn trọng, quý mến. - Hải: không cho da đen là xấu mà còn tự hào vì được hưởng màu da của cha, Hải biết tôn trọng cha. - Quân và Hùng đọc truyện trong giờ, thiếu tôn trọng người khác. II. Nội dung bài học: 1. Khái niệm: - Là sự đánh giá đúng mức, coi trọng danh dự, phẩm giá và lợi ích người khác. 2. Biểu biện: - Biết lắng nghe, biết cư xử lễ phép, lịch sự với người khác. - Biết thừa nhận và học hỏi những điểm mạnh của người khác. - Không xâm phạm tài sản, thư từ, nhật ký, sự riêng tư của người khác. - Tôn trọng sở thích, bản sắc riêng của người khác. 3. Ý nghĩa: - Người biết tôn trọng người khác sẽ được người khác tôn trọng lại - Mọi người tôn trọng lẫn nhau góp phần làm cho quan hệ xã hội trong sáng, lành mạnh và tốt đẹp. 4. Cách rèn luyện: - Tôn trọng người khác mọi lúc, mọi nơi - Thể hiện thái độ, cử chỉ, hành vi tôn trọng người khác mọi lúc, mọi nơi. III. Bài tập: Bài tập 3 - Đ/v thầy giáo: lễ phép, nghe lời - Đ/v bạn bè: chan hoà, đoàn kết, cảm thông, chia sẽ, giúp đỡ.. - Ở nhà: kính trọng ông bà cha mẹ, nhường nhịn, thương yêu anh chị em. - Nơi công cộng: tôn trọng nội quy công cộng, không để người khác phải nhắc nhở hay bực mình. 4. Củng cố: G: Tình huống: Trong cuộc sống có người biết tôn trọng người khác và không biết tôn trọng người khác. Nhưng việc An không tôn trọng chú Hoàng vì chú Hoàng lười lao động, lại ăn chơi nghiện hút thì đúng hay sai H: Tranh luận, bày tỏ ý kiến cá nhân. G: Nhận xét, kết luận: Việc làm của An là đúng. 5. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Về nhà hoàn thiện các bài tập còn lại trong sách giáo khoa - Học thuộc nội dung bài học. - Chuẩn bị bài bài mới: Bài 4 "Giữ chữ tín" IV. Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Đông Bắc, ngày tháng năm 2020 Ký duyệt của tổ CM Ngày soạn: 6/9/2018 Ngày giảng: 8A: / /2018 8B: / /2018 Tiết theo PPCT: Tiết 4 Bài 4: GIỮ CHỮ TÍN I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Hiểu thế nào là giữ chữ tín, những biểu hiện khác nhau của giữ chữ tín trong cuộc sống hàng ngày. - Vì sao trong các mối quan hệ xã hội, mọi người cần phải giữ chữ tín. 2. Kỹ năng: - Phân biệt được những biểu hiện của hành vi giữ chữ tín hoặc không giữ chữ tín. - Biết rèn luyện thói quen để trở thành người luôn biết giữ chữ tín trong mọi việc. 3. Thái độ: - Học tập và có mong muốn rèn luyện theo gương của những người biết giữ chữ tín II. Chuẩn bị: 1. Chuẩn bị của GV: - SGK, SGV, nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, sưu tầm một số câu tục ngữ, ca dao, danh ngôn, bảng phụ 2. Chuẩn bị của HS: - Học bài cũ, làm bài tập ở nhà, đọc trước bài, đồ dùng học tập. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: G: Em hiểu thế nào là tôn trọng người khác? kể một số việc làm thể hiện sự tôn trọng người khác của bản thân? H: - Tôn trọng người khác: Là sự đánh giá đúng mức, coi trọng danh dự, phẩm giá và lợi ích người khác. - Một số việc làm thể hiện sự tôn trọng người khác: + Lắng nghe ý kiến của người khác. + Kính trọng người trên, nhường nhịn trẻ nhỏ. + Không công kích chê bai người khác khi họ có sở thích không giống mình G: Nhận xét, cho điểm. 3. Bài mới: *Giới thiệu bài: Trong cuộc sống xã hội, một trong những cơ sở để tạo dựng và củng cố mối quan hệ xã hội tốt đẹp với nhau đó là lòng tin. Nhưng làm thế nào để có được lòng tin của mọi người? Tìm hiểu bài học hôm nay chúng ta sẽ hiểu được điều đó. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1: Tìm hiểu phần đặt vấn đề . G: Gọi H đọc thông tin. H: Đọc thông tin. G: Em có nhận xét gì về cách cư xử và việc làm của Nhạc Chính Tử? Qua đó, em hiểu ông là người ntn? H: Nhạc Chính Tử đã xử sự một cách khôn khéo, ông làm việc một cách vô tư, khách quan, đúng với đạo đức lương tâm-> Ông là người biết giữ lòng tin với mọi người. G: Có ý kiến cho rằng: giữ chữ tín chỉ là giữ lời hứa? Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? H: Muốn giữ được lòng tin phải giữ đúng lời hứa, đúng hẹn, giữ chữ tín còn thể hiện ý chí trách nhiệm và quyết tâm của mình (chất lượng, hiệu quả, sự tin cậy của mọi người.....trong công việc, quan hệ xã hội và quan hệ hợp tác kinh doanh.) G: Nhận xét, kết luận. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học G: Chia lớp làm 3 nhóm thảo luận. N1: Em hiểu thế nào là giữ chữ tín? N2: Hãy nêu những biểu hiện của việc giữ chữ tín ? N3: Việc giữ chữ tín có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống hàng ngày? Muốn rèn luyện đức tính giữ chữ tín thìchúng ta phải làm gì? H: Thảo luận, cử đại diện trình bày. G: Nhận xét, chốt nội dung bài học. Hoạt động 3: Luyện tập. G: Yêu cầu H làm bài tập 3/10. H: Lên bảng làm. G: Nhận xét, cho điểm. I. Đặt vấn đề: 1. Thông tin: 2. Nhận xét: - Nhạc Chính Tử đã xử sự một cách khôn khéo, ông làm việc một cách vô tư, khách quan, đúng với đạo đức lương tâm -> Ông là người khôn khéo, biết giữ lòng tin với mọi người và ông coi trọng chữ tín. - Không ai nhớ đến chuyện em bé đòi mua quà năm xưa. Nhưng riêng Bác thì Bác vẫn nhớ đinh ninh. - Bác từ từ mở túi, lấy ra chiếc vòng bạc và trao cho em bé. Bác bảo “cháu nó thì đừng có hứa”. Bác bảo đấy là chữ tín cần giữ trọn. ->Việc làm của Bác thể hiện đức tính giữ chữ tín. . II. Nội dung bài học: 1. Khái niệm: - Giữ chữ tín là coi trọng lòng tin của mọi người đối với mình, biết trọng lời hứa và biết tin tưởng 2. Biểu hiện: - Gia đình: Chăm học chăm làm, đi học về đúng giờ, không giấu điểm kém với bố mẹ. - Nhà trường: Thực hiện đúng nội quy, nộp bài đầy đủ, cô giáo chủ nhiệm giao cho làm lớp trưởng. - Xã hội: Thực hiện đúng kí kết hợp đồng, hứa giúp đỡ người già cô đơn, hàng hóa sản xuất tốt. 3. Ý nghĩa: - Sẽ nhận được sự tin cậy, tín nhiệm của người khác đối với mình. - Giúp mọi người đoàn kết dễ dàng hợp tác với nhau. 4. Cách rèn luyện: - Cần phải làm tốt chức trách, nhiệm vụ giữ đúng lời hứa, đúng hẹn trong mối quan hệ của mình với mọi người xung quanh.. III. Bài tập: Bài tập 1: Tình huống b: - Bố Trung không phải là người không biết giữ chữ tín. Vì do hoàn cảnh khách quan mang lại( đi công tác đột xuất) nên không thực hiện được lời hứa. 4. Củng cố: Em kể một câu chuyện nói về giữ chữ tín? 5. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học nội dung bài học, làm các bài tập còn lại SGK. - Đọc trước bài 5: Pháp luật và kỉ luật. IV. Rút kinh nghiệm: .......................................................................................................................................................................................................................................................................... Đông Bắc, ngày tháng năm 2018 Ký duyệt của tổ CM Ngày soạn: 13/9/2018 Ngày giảng: 8A: / /2018 8B: / /2018 Tiết theo PPCT: Tiết 5 Bài 5: PHÁP LUẬT VÀ KỈ LUẬT I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Hiểu được bản chất của pháp luật và kỷ luật, mối quan hệ giữa pháp luật và kỷ luật, lợi ích và sự cần thiết phải tự giác tuân theo quy định của pháp luật và kỷ luật 2. Kỹ năng: - Biết xây dựng kế hoạch rèn luyện ý thức và thói quen kỷ luật có kỹ năng đánh giá và tự đánh giá hành vi kỷ luật biểu hiện hằng ngày trong học tập, trong sinh hoạt ở trường, ở nhà, ngoài đường phố.Thường xuyên vận động, nhắc nhở mọi người, nhất là bạn bè thực hiện tốt những quy định của nhà trường và xã hội. 3. Thái độ: - Có ý thức tôn trọng pháp luật và tự rèn luyện tính kỷ luật, trân trọng những người có tính kỷ luật và tuân theo pháp luật. II. Chuẩn bị: 1. Chuẩn bị của GV: - SGK, SGV, ví dụ có liên quan đến nội dung bài học, phiếu học tập, 1 số văn bản pháp luật. 2. Chuẩn bị của HS: - Học bài cũ, làm bài tập ở nhà, đọc trước bài, đồ dùng học tập. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: G: Em hãy kể một vài ví dụ về hành vi giữ chữ tín (hoặc không giữ chữ tín) mà em biết? H: - Hành vi giữ chữ tín: giữ dúng lời hứa với bạn, đi học đúng giờ, không nói dối thực hiện đúng cam kết ghi trong hợp đồng. - Hành vi không giữ chữ tín: hẹn bạn nhưng không đến, hứa giúp đỡ người già cô đơn mà không làm, không giao hàng đúng hẹn... G: Cho điểm, nhận xét. 3. Bài mới: *Giới thiệu bài: Đầu năm nhà trường thường phát động tháng an toàn giao thông và buổi học nội quy của nhà trường, của lớp. Vậy theo các em những vấn đề đó nhằm giáo dục chúng ta vấn đề gì? Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1: Tìm hiểu phần đặt vấn đề . G: Gọi H đọc thông tin. H: Đọc thông tin. G: Chia lớp làm 3 nhóm thảo luận. N1: Theo em Vũ Xuân Trường và đồng bọn đã có những hành vi vi phạm pháp luật như thế nào? N2: Những hành vi vi phạm pháp luật của Vũ Xuân Trường và đồng bọn đã gây ra hậu quả gì? chúng đã bị trừng phạt như thế nào? N3: Để chống lại âm mưu xảo quyệt của bọn tội phạm ma túy, các chiến sỹ công an cần phải có những phẩm chất gì? H: Thảo luận, cử đại diện trình bày. G: Nhận xét, kết luận. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học. G: Em hiểu pháp luật là gi? kỷ luật là gì? Cho ví dụ? H: - Pháp luật là các quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc do Nhà nước ban hành. - Kỉ luật là những quy định quy ước của một cộng đồng G: Giữa pháp luật và kỷ luật có mối quan hệ với nhau như thế nào? H: Đó là mối quan hệ 2 chiều. G: Tuân theo pháp luật và kỷ luật có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta? H: Giúp cho mọi người có chuẩn mực chung để rèn luyện và thống nhất trong hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân xã hội phát triển theo một định hướng chung. I. Đặt vấn đề: 1. Thông tin sự kiện: 2. Nhận xét: - Vũ Xuân Trường tổ chức đường dây buôn bán, vận chuyển ma túy xuyên Thái lan - Lào - Việt Nam. Chúng lợi dụng phương tiện của của cán bộ công an. Mua chuộc, dụ dỗ cán bộ Nhà nước. - Hậu quả: Tốn tiền của, gia đình tan nát, hủy hoại nhân cách con người. Cán bộ thoái hóa, biến chất. Chúng bị trừng phạt: 8 án tử hình, 6 án trung thân, 2 án 20 năm tù giam... - Tổ chức điều tra bất chấp khó khăn, triệt phá và đưa ra xét xử trước pháp luật.Trong quá trình điều tra các chiến sỹ tuân thủ tính kỷ luật của lực lượng công an và những người điều hành pháp luật. II. Nội dung bài học: 1. Khái niệm: * Pháp luật: - Là các quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc do Nhà nước ban hành được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp giáo dục thuyết phục cưỡng chế. * Kỉ luật: - Là những quy định quy ước của một cộng đồng về những hành vi cần tuân theo nhằm đảm bảo sự phối hợp hành động thống nhất chặt chẽ của mọi người. 2. Mối quan hệ giữa pháp luật và kỷ luật: - Những quy định của tập thể phải tuân theo những quy định của pháp luật, không được trái với pháp luật 3. Ý nghĩa của pháp luật và kỷ luật: - Giúp cho mọi người có chuẩn mực chung để rèn luyện và thống nhất trong hoạt động - Xác định trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của mọi người. - Góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân xã hội phát triển theo một định hướng chung. 4. Củng cố: - Công dân có trách nhiệm gì trong việc thực hiện chính sách pháp luật thuế? - Biện pháp rèn luyện tính kỉ luật đối với HS ntn? 5. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học nội dung bài học. - Sưu tầm những hành vi vi phạm pháp luật. - Tìm hiểu về cách rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật và tôn trọng kỷ luật IV. Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Đông Bắc, ngày tháng năm 2020 Ký duyệt của tổ CM Ngày soạn: /9/2020 Ngày giảng: 8A: / /2020 8B: / /2020 Tiết theo PPCT: Tiết 6 Bài 5: PHÁP LUẬT VÀ KỈ LUẬT I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Hiểu được cách rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật và tôn trọng kỷ luật như thế nào 2. Kỹ năng: - Biết xây dựng kế hoạch rèn luyện ý thức và thói quen kỷ luật có kỹ năng đánh giá và tự đánh giá hành vi kỷ luật biểu hiện hằng ngày trong học tập, trong sinh hoạt ở trường, ở nhà, ngoài đường phố. - Thường xuyên vận động, nhắc nhở mọi người, nhất là bạn bè thực hiện tốt những quy định của nhà trường và xã hội. 3. Thái độ: - Có ý thức tôn trọng pháp luật và tự rèn luyện tính kỷ luật, trân trọng những người có tính kỷ luật và tuân theo pháp luật. II. Chuẩn bị: 1. Chuẩn bị của GV: - SGK, SGV, ví dụ có liên quan đến nội dung bài học, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của HS: - Học bài cũ, làm bài tập ở nhà, đọc trước bài, đồ dùng học tập. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: G: Tuân theo pháp luật và kỷ luật có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta? H: - Giúp cho mọi người có chuẩn mực chung để rèn luyện và thống nhất trong hoạt động - Xác định trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của mọi người. - Góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân xã hội phát triển theo một định hướng chung. G: Nhận xét, cho điểm. 3. Bài mới: *Giới thiệu bài: Ở tiết học trước các em đã được tìm hiểu về khái niệm pháp luật và kỷ luật, thấy được mối quan hệ mật thiết của chúng và ý nghĩa của pháp luật và kỷ luật trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Hôm nay cô tiếp tục giới thiệu với các em một phần cuối cùng nữa trong bài học đó chính là cách rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật và tuân theo kỷ luật. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung bài học. G: Chia lớp làm 3 nhóm thảo luận chung 1 câu hỏi. Là học sinh em thấy bản thân mình cần phải rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật và tôn trọng tính kỷ luật như thế nào? H: Thảo luận, cử đại diện trình bày. G: Nhận xét, chốt nội dung bài học. Hoạt động 2: Luyện tập. G: Yêu cầu H làm bài tập 2/15 H: Lên bảng làm. G: Nhận xét, cho điểm. I. Đặt vấn đề: II. Nội dung bài học: 1. Khái niệm: 2. Mối quan hệ giữa pháp luật và kỷ luật: 3. Ý nghĩa của pháp luật và kỷ luật: 4. Cách rèn luyện: - Học sinh cần thường xuyên và tự giác thực hiện đúng những qui định của nhà trường, cộng đồng và nhà nước. III. Bài tập: Bài tập 2: - Nội quy của cơ quan, nhà trường không thể coi là pháp luật vì nó không phải là do nhà nước ban hành, việc giám sát thực hiện không phai do nhà nước. 4. Củng cố: Em làm gì để rèn luyện theo pháp luật và kỉ luật? 5. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học nội dung bài học, làm các bài tập còn lại SGK - Đọc trước bài 6: Xây dựng tình bạn trong sáng lành mạnh. IV. Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Đông Bắc, ngày ..tháng ..năm 2020 Ký duyệt của tổ CM Ngày soạn: 21/9/2015 Ngày giảng: 8A: / /2015 8B: / /2015 Tiết theo PPCT: Tiết 7 Bài 6: XÂY DỰNG TÌNH BẠN TRONG SÁNG, LÀNH MẠNH I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Giúp H hiểu thế nào là tình bạn. Nêu được những biểu hiện, ý nghĩa của tình bạn trong sáng và lành mạnh. 2. Kỹ năng: - Biết xây dựng tình bạn trong sáng và lành mạnh với các bạn trong lớp, trong trường và cộng đồng 3. Thái độ
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_giao_duc_cong_dan_lop_8_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc.doc