Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 7 - Bài 2: Nguyên tử - Lê Bảo Ngọc

Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 7 - Bài 2: Nguyên tử - Lê Bảo Ngọc

- Trình bày được mô hình của nguyên tử của Rutherford – Bohr (mô hình sắp xếp electron trong các lớp electron ở vỏ nguyên tử)

- Nêu được khối lượng của một nguyên tử theo đơn vị quốc tế amu (đơn vị khối lượng nguyên tử)

 

doc 8 trang Mạnh Quân 27/06/2023 1600
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 7 - Bài 2: Nguyên tử - Lê Bảo Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày .. tháng . năm 2022 
Họ và tên giáo viên: Lê Bảo Ngọc
Tổ chuyên môn: 
BÀI 2: NGUYÊN TỬ
Môn KHTN 6
Thời gian thực hiện: 4 tiết
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Trình bày được mô hình của nguyên tử của Rutherford – Bohr (mô hình sắp xếp electron trong các lớp electron ở vỏ nguyên tử) 
- Nêu được khối lượng của một nguyên tử theo đơn vị quốc tế amu (đơn vị khối lượng nguyên tử)
2. Năng lực:
2.1. Năng lực khoa học tự nhiên
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Trình bày được mô hình nguyên tử của Rutherford - Bohr (mô hình sắp xếp electron trong các lớp vỏ nguyên tử); Nêu được khối lượng của một nguyên tử theo đơn vị quốc tế amu (đơn vị khối lượng nguyên tử).
- Tìm hiểu tự nhiên: Quan sát các hình ảnh về nguyên tử, mỏ hình Rutherford - Bohr để tìm hiểu cấu trúc đơn giản về nguyên tử được học trong bài.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được nguyên tử trung hoà về điện; Sử dụng được mò hình nguyên tử của Rutherford - Bohr để xác định được các loại hạt tạo thành của một só nguyên tử học trong bài; Tính được khối lượng nguyên tửtheo đơn vị amu dựa vào só lượng các hạt cơ bản trong nguyên tử.
2.2. Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về nguyên tử, cấu tạo nguyên tử và giải thích tính trung hoà về điện trong nguyên tử.
- Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt vể nguyên tử, các hạt tạo thành nguyên tử (proton, electron, neutron); Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đểu được tham gia và trình bày ý kiến.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết
các vân để trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
3. Phẩm chất:
- Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
- Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cẩu trong chủ đề bài học.
- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Mẫu vật: Lõi bút chì (1) Đinh sắt (2) 
 Ruột bút chì, Hạt bụi, Tế bào thực vật, tế bào máu, vi khuẩn, nguyên tử
PHIẾU HỌC TẬP
Những đối tượng nào ta có thể quan sát bằng mắt thường? Bằng kính lúp? Bằng kính hiển vi? 
Vật thể có thể quan sát bằng mắt thường
Vật thể có thể quan sát bằng kính lúp
Vật thể có thể quan sát bằng kính hiển vi
- Tờ A0 
- Máy chiếu, các slide bài học
- Tranh, mảnh ghép
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động (3’)
a) Mục tiêu: Giúp học sinh xác định được vấn đề: Mỗi chất lại được tạo nên từ các hạt vô cùng nhỏ đó là nguyên tử 
b) Nội dung: 	
Mỗi chất lại được tạo nên từ các hạt vô cùng nhỏ đó là nguyên tử 
GV khái quát kiến thức cần học “Nguyên tử” 
c) Sản phẩm:
Học sinh có thể có các câu trả lời sau: Vật thể trên được tạo nên từ những chất nào? Than chì, Sắt 
Mỗi chất lại được tạo nên từ các hạt vô cùng nhỏ. Những hạt đó là gì? 
Nguyên tử than chì và nguyên tử sắt 
a) Than chì (graphite) b/ Sắt (iron)
d) Tổ chức thực hiện:
GV chuẩn bị sẵn các mẫu vật: Lõi bút chì (1) Đinh sắt (2) 
Vật thể trên được tạo nên từ những chất nào? 
Mỗi chất lại được tạo nên từ các hạt vô cùng nhỏ. Những hạt đó là gì? 
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (35’)
Hoạt động 2.1: MÔ HÌNH NGUYÊN TỬ RUTHERFORD - BOHR
a) Mục tiêu: Trình bày được mô hình của nguyên tử của Rutherford – Bohr (mô hình sắp xếp electron trong các lớp electron ở vỏ nguyên tử) 
b) Nội dung:
1/ Tim hiểu sơ lược về nguyên tử
Nguyên tử có kích thước vô cùng nhỏ, tạo nên các chất 
c) Sản phẩm: 
PHIẾU HỌC TẬP
Những đối tượng nào ta có thể quan sát bằng mắt thường? Bằng kính lúp? Bằng kính hiển vi? 
Vật thể có thể quan sát bằng mắt thường
Vật thể có thể quan sát bằng kính lúp
Vật thể có thể quan sát bằng kính hiển vi
Ruột bút chì.
Hạt bụi.
Tế bào thực vật, tế bào máu, vi khuẩn, nguyên tử.
Nguyên tử có kích thước vô cùng nhỏ, tạo nên các chất 
d) Tổ chức thực hiện:
GV yêu cầu HS nộp và đặt vật thể (Ruột bút chì, Hạt bụi, Tế bào thực vật, tế bào máu, vi khuẩn, nguyên tử) ở mỗi nhóm. GV chia HS trong lớp thành 4 nhóm, 
Yêu cẩu mỗi nhóm quan sát vật thể đã chuẩn bị bằng mắt thường, kính lúp và kính hiển vi. GV hướng dẫn từng nhóm HS quan sát một cách tổng quát đến chi tiết để giúp HS điền vào phiếu học tập
 Ruột bút chì 0,5 mm Hạt bụi trong không khí 5x 10-6, 1000x 10-6
Tế bào máu 10-5m có độ phóng đại x 1000 lần Vi khuẩn 10-6m có độ phóng đại x 30 000 lần
PHIẾU HỌC TẬP
Những đối tượng nào ta có thể quan sát bằng mắt thường? Bằng kính lúp? Bằng kính hiển vi? 
Vật thể có thể quan sát bằng mắt thường
Vật thể có thể quan sát bằng kính lúp
Vật thể có thể quan sát bằng kính hiển vi
Ruột bút chì.
Hạt bụi.
Tế bào thực vật, tế bào máu, vi khuẩn, nguyên tử.
GV cho HS các nhóm nhận xét, bổ sung lẫn nhau
GV nhận xét các nhóm, bổ sung và tổng kết 
GV cần lưu ý HS, không thể sử dụng kính hiển vi quang học để quan sát nguyên tử. Người ta thường sử dụng kính hiển vi điện tử với độ phóng đại lớn để quan sát nguyên tử.
HS nêu được kích thước của hạt nguyên tử.
GV chiếu Hình 2.2, em hãy cho biết khí oxygen, sắt và than chì có đặc điểm chung gì vể cấu tạo?
Khí oxygen, sắt và than chì có cấu tạo gổm các hạt liên kết với nhau.
HS đọc đoạn thông tin và quan sát Hình 2.2 để nêu được: Mọi chất đều được tạo nên từ các hạt nguyên tử vô cùng nhỏ.
GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm 
Hoạt động 2.2: Khái quát vế mô hình nguyên tử
a) Mục tiêu: HS nêu được cấu tạo nguyên tử theo mô hình Rutherford - Bohr.
b) Nội dung: 
Rutherford - Bohr, nguyên tử được cấu tạo:
+ Nguyên tử có cấu tạo gổm hạt nhân ở bên trong và lớp vỏ tạo bởi một hay nhiều electron (kí hiệu là e) mang điện tích âm. Bên trong hạt nhân chứa các hạt proton (kí hiệu là p) mang điện tích dương. 
+ Trong nguyên tử các electron ở vỏ được xếp thành từng lớp và chuyển động xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo tương tự như các hành tinh quay quanh Mặt Trời
+ Nguyên tử trung hòa về điện: trong nguyên tử số proton bằng số electron
c) Sản phẩm: 
Các đội chơi lên gắn các thẻ vào bảng
d) Tổ chức thực hiện:
GV chia HS làm 4 nhóm và tổ chức tròchơi "Ai nhanh hơn?"
Cách chơi: bằng cách chuẩn bị các bộ thẻ hình và thông tin cho sẵn (có thể 2-3 bộ) và yêu cầu các đội chơi lên gắn các thẻ vào bảng, hoặc GV gắn sẵn vào bảng không theo thứ tự đúng như bảng dưới đây và yêu cẩu các đội chơi sắp xếp lại cho đúng
Các nhóm kết hợp quan sát Hình 2.4 và 2.5 trong SGK và thông tin trong SGK và tgoong tin khi đã gắn bảng xong HS nêu được cấu tạo nguyên tử theo mô hình Rutherford - Bohr.
Theo Rutherford - Bohr, nguyên tử được cấu tạo như thế nào?
Nguyên tử có cấu tạo gổm hạt nhân ở bên trong và lớp vỏ tạo bởi một hay nhiều electron (kí hiệu là e) mang điện tích âm. Bên trong hạt nhân chứa các hạt proton (kí hiệu là p) mang điện tích dương.
GV cho HS xem đoạn video về “ Sự chuyển động của các hành tinh xoay quanh hệ mặt trời” 
-> HS rút ra được kết luận 
+ Trong nguyên tử các electron ở vỏ được xếp thành từng lớp và chuyển động xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo tương tự như các hành tinh quay quanh Mặt Trời
+ Nguyên tử trung hòa về điện: trong nguyên tử số proton bằng số electron
Sau khi biết được cấu tạo nguyên tử, GV hướng dẫn HS đọc thêm phần lịch sử khám phá và nghiên cứu cấu tạo nguyên tử. Từ đó, chỉ ra sự đam mê, tìm tòi và phát triển của khoa học công nghệ trong việc nghiên cứu chuyên sâu về nguyên tử.
Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về khối lượng nguyên tử
a/ Mục tiêu: HS biết được khối lượng nguyên tử và khối lượng nguyên tử tính theo đơn vị quốc tế là amu
b/ Nội dung:
Khối lượng nguyên tử là khối lượng của một nguyên tử tính theo đơn vị quốc tế là amu
c/ Sản phẩm:
Câu trả lời của HS 
Khối lượng nguyên tử là khối lượng của một nguyên tử tính theo đơn vị quốc tế là amu
d/ Tổ chức thực hiện
Từ việc đọc thông tin trong SGK, HS nhận biết được khối lượng của một nguyên tử là vô cùng bé, không thể xác định dễ dàng. Qua đó, HS sẽ nhận ra được việc sử dụng đơn vị gam không thuận tiện cho việc tính toán.
GV chia HS trong lớp thành 4 nhóm hoạt động nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn và yêu cầu các nhóm đọc thòng tin trong SGK. GV hướng dẫn từng nhóm HS thảo luận và trả lời các câu hỏi.
PHIẾU HỌC TẬP 2: 
Vì sao người ta thường sử dụng amu làm đơn vị khối lượng nguyên tử?
Khối lượng một nguyên tử carbon rất rất bé, không thể cân đo dễ dàng bằng các dụng cụ bình thường (theo khói lượng g hay kg) vì thế người ta sử dụng amu làm đơn vị khối lượng
So sánh khôi lượng nguyên tử hydrogen và carbon
nguyên tử.
Cân thăng bằng của 1 nguyên tử carbon và 12 nguyên tử hydrogen
GV có thể hướng dẫn HS so sánh khối lượng tương đối giữa nguyên tử H và nguyên tử C dựa vào số hạt proton trong các nguyên tử đó
Từ đó có thể cho HS tìm hiểu thêm bài tập: Khối lượng nguyên tử oxygen và sulfur gấp bao nhiêu lần hydrogen? So sánh khối lượng nguyên tử sulfur và oxygen.
Sau khi thảo luận các nội dung ở hoạt động 2.3, GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm
3. Hoạt động 3: Luyện tập (5’)
a) Mục tiêu: Hệ thống được một số kiến thức đã học. Khái quát vế mô hình nguyên tử
b) Nội dung: HS củng cố lại kiến thức đã học: Khái quát vế mô hình nguyên tử
c) Sản phẩm:
- HS trả lời và làm bài tập được về kiến thức khái quát vế mô hình nguyên tử
d) Tổ chức thực hiện:
Cho biết các thành phần câu tạo nên nguyên tử trong hình minh hoạ sau:
2. Quan sát Hình 2.6, hãy hoàn thành bảng sau:
Số đơn vị điện tích hạt nhân
Sô' proton
Số electron trong nguyên tử
Số electron ở lớp ngoài cùng
+8
8
8
6
Để lớp electron ngoài cùng của nguyên tử oxygen có đủ só electron tối đa thì cần thêm 2 electron vào lớp vỏ ngoài cùng.
* Quan sát mô hình dưới đây, cho biết số proton, số electron và xác định khối
lượng nguyên tử magnesium (biết só neutron bằng 12).
- Số proton: 12p.
- Số electron: 12e.
- Khối lượng nguyên tử magnesium: 12 4- 12 = 24 (amu) (do khối lượng 1 p ~ 1 n ~ 1 amu)
4. Hoạt động 4: Vận dụng (2’)
a) Mục tiêu: Vận dụng được một số kiến thức đã học: Khái quát vế mô hình nguyên tử và khối lượng nguyên tử vào bài tập
b) Nội dung: Vận dụng được một số kiến thức đã học: Khái quát vế mô hình nguyên tử và khối lượng nguyên tử vào bài tập
c) Sản phẩm: Sản phẩm thực hiện được cần báo cáo với thầy (cô giáo) và nộp vào “góc học tập” để các bạn trong lớp chia sẻ, đánh giá.
d) Tổ chức thực hiện:
GV phát phiếu học tập cho HS các nhóm thảo luận nhóm 
1/ Quan sát Hình 2.5, hãy cho biết nguyên tử nitrogen và potassium có bao nhiêu:
a/ điện tích hạt nhân nguyên tử.
b/ lớp electron.
c/ electron trên mỗi lớp.
Nguyên tử nitrogen
Nguyên tử potassium
Điện tích hạt nhân nguyên tử
+7
+19
Lớp electron
2
4
Electron trên mỏi lớp
2/5
2/8/8/1
2/ Tại sao các nguyên tử trung hoà về điện?
Trong mỗi nguyên tử, số hạt proton và electron luôn bằng nhau.
3/ Hoàn thành bảng sau:
Nguyên tử
Số proton
Số electron
Khối lượng nguyên tử
Boron
?
?
?
?
9
?
?
?
?
18
?
?
?
?
35,5
Phosphorus
?
?
?
Chuẩn bị bài mới : Đọc và nghiên cứu trước bài học mới : “Nguyên tố hóa học”

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_khoa_hoc_tu_nhien_lop_7_le_bao_ngoc_bai_2_nguyen_tu.doc