Giáo án Ngữ văn 6 - Học kỳ 2 - Năm học 2018-2019

Giáo án Ngữ văn 6 - Học kỳ 2 - Năm học 2018-2019

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

 - Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên.

 - Nắm được đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của bài.

2. Kĩ năng

 - Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại.

 - Phân tích các nhân vật trong doạn trích

 - Vận dụng được các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá khi viết văn miêu tả.

*KNS:

 - Kĩ năng tự nhận thức và xác định cách ứng xử, sống khiêm tốn và biết tôn trọng người khác.

 - Kĩ năng giao tiếp, phản hồi: ý nghĩ, cảm nhận của bản thân về những giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện.

3. Thái độ

 - Giáo dục học sinh không nên ngạo mạn, kiêu căng

4. Năng lực cần đạt

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến cảnh vật, con người.

- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các hoàn cảnh giao tiếp thực tiễn.

- Năng lực trao đổi, thảo luận, cảm nhận về cảnh vật, con người.

- Năng lực tạo lập văn bản miêu tả.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.

2. Học sinh

- Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK).

 

doc 684 trang Dương Tử Quỳnh 03/06/2022 2340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Học kỳ 2 - Năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ ĐỀ :
TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM VÀ NƯỚC NGOÀI LỚP 6
I. Chuẩn kiến thức kĩ năng
	a. Kiến thức :
	- Hiểu được đặc trưng thể loại truyện hiện đại.
	- Nắm vững nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa các văn bản truyện hiện đại Việt Nam.
	b. Kĩ năng
	- Biết cách đọc hiểu truyện hiện đại theo đặc trưng thể loại.
	- Bước đầu nhận biết sự giống nhau và khác nhau giữa truyện trung đại và hiện đại trên một số phương diện như đề tài, thể loại, ngôn ngữ, nhân vật
	- Biết cách kể lại tóm tắt hoặc chi tiết các truyện hện đại đã học.
	- Vận dụng kiến thức tổng hợp đã học để viết đoạn văn/ bài văn tự sự.
	c. Thái độ
	- Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên, yêu con người và cuộc sống.
	* Từ đó học sinh hình thành năng lực :
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
+ Năng lực đọc - hiểu truyện hiện đại Viêt Nam theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
II. Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề: “Truyện hiện đại Việt Nam và nước ngoài lớp 6” theo định hướng năng lực
 * Gồm 05 văn bản :
 	 1. Bài học đường đời đầu tiên – Tô Hoài
	 2. Sông nước Cà Mau - Đoàn Giỏi
	 3. Vượt thác – Võ Quảng
	 4. Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh
	 5. Buổi học cuối cùng – A. Đô-đê
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Nêu thông tin về tác giả (cuộc đời, con người, phong cách nghệ thuật), về tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời)
- Nhận ra đề tài, cốt truyện, nhân vật, sự kiện, ý nghĩa giáo dục
- Nhận diện thế giới hình tượng (thiên nhiên, cảnh vật, không gian, thời gian...) trong truyện.
- Phát hiện các chi tiết, biện pháp nghệ thuật đặc săc (từ ngữ, biện pháp tu từ, câu văn, hình ảnh, đặc sắc nghệ thuật trong kể chuyện và miêu tả tâm lí nhân vật).
- Hiểu vai trò của phương thức tự sự trong truyện. 
- Hiểu những tình cảm, phẩm chất tốt đẹp của các nhân vật;
- Hiểu được tác dụng của nghệ thuật miêu tả tâm lý, kể chuyện, xây dựng nhân vật, cách chọn lọc và sắp xếp chi tiết, ngôn ngữ sinh động.
- Lí giải ý nghĩa, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật.
- Vận dụng hiểu biết về tác giả (cuộc đời, con người), hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để lí giải nội dung, nghệ thuật của truyện.
- Vận dụng hiểu biết về đề tài, cốt truyện, nhân vật, sự kiện, ý nghĩa giáo dục , vào phân tích lí giải nội dung, nghệ thuật.
- Biết kể lại tóm tắt hoặc chi tiết các truyện hiện đại được học.
- Biết đánh giá tâm trạng, tình cảm của nhân vật 
- Đánh giá giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
- Vận dụng đặc điểm phong cách nghệ thuật của nhà văn vào hoạt động tiếp cận và đọc hiểu văn bản.
- Từ đề tài, cốt truyện, nhân vật, sự kiện . tự xác định được con đường phân tích một văn bản mới cùng thể loại 
- Bình luận, đánh giá, đưa ra được những ý kiến nhận định về các nhân vật, sự kiện trong tác phẩm.
- Liên hệ được những giá trị sống hiện tại của bản thân và những người xung quanh.
- Khái quát đóng góp của tác phẩm đối với văn học hiện đại Việt Nam.
- Đọc sáng tạo các tác phẩm, bộc lộ những cảm xúc trải nghiệm riêng của bản thân.
- Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về nhân vật, cảnh vật thiên nhiên .
- Sưu tầm những bài văn hay, cùng thể loại trong giai đoạn này.
Câu hỏi:
1. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
- Câu nhiều lựa chọn.
2. Câu hỏi mở:
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài.
Bài tập:
 Bài tập phát biểu cảm nghĩ (bài viết):
- Bài phát biểu cảm nghĩ về nhân vật 
III. Câu hỏi/ bài tập minh hoạ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Thấp
Cao
1. Trình bày những hiểu biết của em về nhà văn ..
2. Nêu xuất xứ của văn bản .
3. Tác giả sử dụng ngôi kể thứ mấy?
4. Liệt kê những từ ngữ hình ảnh miêu tả các nhân vật .
5. Tìm những câu văn làm bộc lộ rõ nét nhất tính cách của nhân vật, con vật .
1.Nhân vật được miêu tả ở những phương diện nào?
 2. Điểm nổi bật nhất trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ miêu tả của tác giả là gì? (từ láy, từ mượn, cụm danh từ, động từ )
3. Đoạn văn “Từ đầu . Đến..” được miêu tả như thế nào và điều đó có tác dụng gì?
4. Giọng điệu trong đoạn văn có sắc thái như thế nào?
5. Ý nghĩa của những từ ngữ hình ảnh trong việc miêu tả chân dung, hành động từ đó thể hiện tính cách của nhân vật ?
1. Tóm tắt ngắn gọn truyện hoặc đoạn trích ?
2. Tâm trạng của nhân vật như thế nào?
3. Còn có thể đặt cho văn bản này nhan đề nào khác?
1.Từ câu chuyện trên em rút ra bài học gì cho bản thân?
2. Học tập cách miêu tả của tác giả, em hãy quan sát và miêu tả ngoại hình kết hợp với hoạt động của một con vật hoặc nhân?
BÀI 18
Kết quả cần đạt.
 - Hiểu được nội dung ý nghĩa của Bài học đường đời đầu tiên đối với Dế Mèn trong bài văn, những đặc sắc trong nghệ thuật miêu miêu tả và sử dụng từ ngữ.
 - Nắm được ý nghĩa và c dụng của phó từ
Ngày soạn:30/ 12/ 2018 Ngày dạy: 02/01/2019 Dạy lớp:6B
 03/01/2019 Dạy lớp:6A
Tiết 73. Văn bản:
BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
 (Trích Dế Mèn phiêu lưu kí) Tô Hoài
 I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
 	- Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên.
 	 - Nắm được đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của bài.
2. Kĩ năng
 	- Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại. 
 	- Phân tích các nhân vật trong doạn trích
 	- Vận dụng được các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá khi viết văn miêu tả.
*KNS:
	- Kĩ năng tự nhận thức và xác định cách ứng xử, sống khiêm tốn và biết tôn trọng người khác.
	- Kĩ năng giao tiếp, phản hồi: ý nghĩ, cảm nhận của bản thân về những giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện.
3. Thái độ
 	 - Giáo dục học sinh không nên ngạo mạn, kiêu căng
4. Năng lực cần đạt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến cảnh vật, con người.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các hoàn cảnh giao tiếp thực tiễn. 
- Năng lực trao đổi, thảo luận, cảm nhận về cảnh vật, con người.
- Năng lực tạo lập văn bản miêu tả.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên 
Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.
2. Học sinh
Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong SGK).
III. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH
Các hoạt động đầu giờ (3’)
* Hoạt động khởi động: 
* Đặt vấn đề vào bài mới:
	Các em đã có dịp được nghe và biết đến nhà văn Tô Hoài, một nhà văn nổi tiếng viết truyện cho thiếu nhi. Một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông đó là Dế Mèn phiêu lưu kí, khi ra đời là một trong 8 truyện viết cho thiếu nhi hay nhất thế giới (túp lều bác Tơm, Không gia đình,...). Đây là tác phẩm đầu tay của Tô Hoài (1941) được các thế hệ ngời đọc, các lứa tuổi vô cùng yêu thích đến mức các bạn nhỏ gọi ông là “ông Dế mèn”. 
	Dế Mèn là nhân vật như thế nào? Bài học đường đời đầu tiên được anh ta trải nghiệm ra sao? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong 2 tiết học (73, 74).
2. Nội dung bài học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠY ĐỘNG CỦA HS
?TB
GV
?TB
GV
GV
GV
?KH
?TB
?TB
?KH
GV
?TB
?KH
?TB
?KH
GV
?TB
?TB
?KH
?TB
?KH
GV
?KH
?KH
?KH
?KH
?TB
?TB
GV
?KH
?KH
GV
?TB
?TB
?TB
GV
Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về nhà văn Tô Hoài?
- Tác giả Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen sinh năm 1920 ở ngoại thành Hà Nội. Bút danh Tô Hoài là do ghép tên của hai địa danh - quê hương ông (Sông Tô Lịch và Phủ Hoài Đức) để kỉ niệm và ghi nhớ quê hương của nhà văn.
- Tô Hoài tham gia phong trào văn hoá cứu quốc từ trước cách mạng tháng tám 1945. Ông đã từng giữ nhiều chức vụ quan trọng: Phó tổng thư kí, tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam; Giám đốc nhà xuất bản, chủ tịch hội văn nghệ Hà Nội. Tô Hoài được tặng giải thưởng của hội nhà văn Á Phi với tác phẩm Miền Tây.
- Tác Ngoài tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí Tô Hoài còn viết nhiều truyện cho thiếu nhi: Võ sĩ bọ ngựa, Chim cu gáy,... Viết về đề tài niềm núi và Hà Nội rất thành công: Vợ chồng A Phủ, Miền Tây, Người ven Thành.
- Sức viết của ông rất lớn, là nhà văn hiện đại Việt Nam có số lượng tác phẩm nhiều nhất: hơn 150 cuốn.
Em biết gì về tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí?
 Tác phẩm: 
Thể loại của tác phẩm là kí (thể loại văn ghi chép những sự việc, những câu chuyện đã sảy ra), nhưng thực chất đay vẫn là truyện, một tiểu thuyết đồng thoại, một sáng tác với hai biện pháp nghệ thuật chủ đạo là tưởng tượng và nhân hoá.
- Tác phẩm viết trước cách mạng tháng 8, miêu tả thiên nhiên, loài vật rất sinh động, có 10 chương, được dịch ra nhiều thứ tiếng : Nga, Tiệp Khắc, Ru-ma-ni, được tặng bằng khen của Hội đồng Hoà bình thế giới.
 Năm 1941 viết 2 tác phẩm: Con Dế mèn gồm 3 chương và Dế Mèn phiêu lưu kí gồm 7 chương. Năm 1951 gộp lại hai tác phẩm, có sửa chữa bổ sung thành Dế Mèn phiêu lưu kí.
- Truyện Dế Mèn phiêu lưu kí là tác phẩm nổi tiếng đầu tiên của Tô Hoài, được ông sáng tác năm 21 tuổi, dựa vào những kỉ niệm tuổi thơ ở vùng bưởi quê hương, tác phẩm gồm 10 chương kể về những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn qua thế giới những loài vật nhỏ bé. Vốn quen sống độc lập từ thuở bé, khi trưởng thành, chán cảnh sống quẩn quanh bên bờ ruộng, Dế Mèn lên đường phiêu lưu để mở rộng tầm hiểu biết và tìm ý nghĩa cho cuộc sống của mình. Dế Mèn đã đi qua nhiều nơi, gặp gỡ nhiều loài, thấy nhiều cảnh sống và cũng nhiều phen gặp gian nan, nguy hiểm, nhưng Dế Mèn không nản chí lùi bước. Dế Mèn là một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ, ham hiểu biết, trọng lẽ phải, khao khát lí tưởng và quyết tâm hành động theo mục đích cao đẹp.
- Đoạn trích nằm trong chương I của tác phẩm, miêu tả và kể Dế Mèn - nhân vật chính của tác phẩm.
- Hướng dẫn đọc: Đọc to, rõ ràng, thể hiện ngữ điệu ở giọng đối thoại đúng với tính cách nhân vật:
 + Ở phần đầu, Dế Mèn tự giới thiệu về mình: đọc với giọng hào hứng, kiêu hãnh, to, vang, chú ý nhấn giọng ở các tính từ, động từ miêu tả.
 + Đoạn trêu chị cốc: Giọng Dế Mèn: Trịnh thượng, khó chịu; giọng Dế Choắt: Yếu ớt, rên rẩm; giọng chị Cốc: Đáo để, tức giận.
 + Đoạn Dế Mèn hối hận: Đọc giọng chậm, buồn, sâu lắng và có phần bi thương.
- Theo dõi, uốn nắn cách sửa (có thể đọc mẫu một đoạn).
Em hãy tóm tắt nội dung phần văn bản vừa đọc?
Theo em, câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Ngôi kể đó có tác dụng gì ?
Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết, văn bản có thể chia thành mấy đoạn? Giới hạn, nội dung của mỗi đoạn ?
Hai đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau, em hãy chỉ ra sự liên kết đó ?
- Chuyển: Để thấy được ý nghĩa giáo dục và nghệ thuật miêu tả đặc sắc của Tô Hoài chúng ta cùng tìm hiểu trong phần phân tích văn bản Š
Dế Mèn tự giới thiệu về mình qua những chi tiết nào? (Về hình dáng, tính cách, hành động).
Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả qua những chi tiết trên ?
Tác giả tập trung miêu tả bộ phận nào của Dế Mèn? Vì sao?
Thử thay từ “mẫm bóng” bằng một từ đông nghĩa khác và cho biết nhận xét của em về việc dùng từ của tác giả?
- Bình: Như vậy, Nhà văn miêu tả cặn kẽ, chi tiết như một kiểu miêu tả mẫu vật sống. Bằng tài quan sát và miêu tả bậc thầy, tác giả đã dựng lên một bức chân dung Dế Mèn - Một võ sĩ kì thú, hấp dẫn như một đô vật thể hình đang biểu diễn các động tác của mình trước khán giả với vẻ kiêu hãnh ngầm, đầy tự hào.
 Ý thức về ưu thế hình dáng bề ngoài và sức mạnh của mình, Dế Mèn đã cư xử với mọi người như thế nào?
Qua đây, Dế Mèn đã bộc lộ tính cách gì ? Vì sao Dế Mèn lại có thái độ như vậy ?
Qua phân tích, em có cảm nhận gì về hình ảnh Dế Mèn?
Nhắc lại nội dung chính của phần văn bản vừa đọc?
Những câu văn này có chức năng gì?
- Trong việc tạo, các em cần chú ý đến sự liên kết giữa hình thức và nội dung của văn bản, liên kết giữa câu với câu trong một đoạn văn. Liên kết đoạn trong một văn bản có tác dụng tạo nên sự thống nhất lô gíc của văn bản.
Tìm những chi tiết cụ thể kể về Dế Choắt? và thái độ của Mèn với Choắt ?
Em có nhận xét gì về cách kể trên? Qua đó, em có suy nghĩ gì về thái độ của Mèn đối với Choắt?
Ở phần sau là kể về chuyện Dế Mèn trêu chị Cốc. Trước khi trêu chị Cốc, Dế Mè đã nói gì? Thể hiện thái độ gì?
Em hãy tìm những chi tiết miêu tả thái độ và hành động của Dế mèn trong quá trình trêu chị Cốc?
Nêu cách đánh giá của em về diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu chị cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt?
Theo em, thái độ ăn năn, hối lỗi của Dế Mèn có cần thiết không? Có thể tha thứ được không? Vì sao?
 - Sự ăn năn hối lỗi của Mèn là rất cần thiết, vì kẻ biết hối lỗi sẽ tránh được lỗi.
 - Có thể tha thứ, vì tình cảm của Dế Mèn rất chân thành.
 - cần nhưng khó tha thứ, vì hối lỗi không thể cứu được mạng người đã chết,...
Cuối truyện là hình ảnh Dế Mèn đứng lặng hồi lâu trước nấm mồ của bạn. Em thử hình dung xem tâm trạng Dế Mèn lúc này như thế nào?
Qua sự việc ấy, Mèn đã rút ra được cho mình bài học đường đời đầu tiên. Theo em bài học ấy là gì?
- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn chính là bài học về thói kiêu căng, bài học về tình thân ái. (Kẻ kiêu căng có thể làm hại người khác khiến phải ân hận suốt đời, đó là bài học về thói kiêu căng; Nên biết sống đoàn kết với mọi người, đó là bài học về tình than ái) Đây là hai bài học về cách sống để trở thành người tốt từ câu chuyện của Dế Mèn. 
 Theo em, hình ảnh những con vật trong truyện có giống với chúng thực tế không? Đặc điểm nào của con người được gán cho các con vật ở trong truyện này?
Em biết tác phẩm nào cũng có cách viết tương tự như thế?
Qua tìm hiểu, phân tích văn bản, em học tập được gì từ nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của Tô Hoài?
Nhấn mạnh:
- Cách quan sát, miêu tả loài vật rất sống động bằng các chi tiết cụ thể khiến nhân vật hiện lên rõ nét, ngôn ngữ miêu tả sắc nét, chính xác. Người đọc có thể hình dung được nhân vật Dế Mèn, Dế Choắt.
- Trí tưởng tượng độc đáo khiến thế giới loài vật hiện lên dễ hiểu như thế giới loài người.
- Dùng ngôi thứ nhất để kể chuyện. Cách Dế Mèn tự kể về mình tạo cảm giác hồn nhiên, chân thực cho người đọc.
Š Tóm lại, văn bản Bài học đường đời đầu tiên của Tô Hoài là một mẫu mực của kiểu văn bản miêu tả mà chúng ta sẽ học ở các bài học làm văn sau này.
Từ nghệ thuật miêu tả trên, tác giả đã cho ta thấy được điều gì?
- Trình bày.
- Khái quát và chốt nội dung bài học
Đọc ghi nhớ: (SGK,T.11)
I. Đọc và tìm hiểu chung(25 phút)
 1. Tác giả, tác phẩm:
 Đọc chú thích * (SGK,T.8, 9).
 - Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen sinh năm 1920, quê ở Hà Nội, viết văn từ trước cách mạng tháng 8. 1945; có khối lượng tác phẩm phong phú, đa dạng gồm nhiểu thể loại.
- Văn bản Bài học đường đời đầu tiên trích từ chương I của truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Truyện gồm 10 chương, được in lần đầu năm 1941.
 2. Đọc văn bản:
*Y/c đọc:
- Đọc đoạn 1, từ đầu Š “sắp đứng đầu thiên hạ rồi”.
- Đọc đoạn tiếp theo Š “cũng mang vạ vào mình đấy”.
- Đọc đoạn còn lại.
- Dế Mèn chóng lớn trở thành chàng dế thanh niên cường tráng, tính nết kiêu ngạo, điệu bộ ngông nghênh, không coi ai ra gì, hay bắt nạt những kẻ yếu hơn mình. Một lần Dế Mèn đã trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Từ đó, Dế Mèn tỉnh ngộ và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.
- Câu chuyện được kể theo lời của nhân vật chính (Dế Mèn) - ngôi thứ nhất.
- Cách lựa chọn ngôi kể có tác dụng: tạo nên sự thân mật, gần gũi giữa người kể và bạn đọc, dễ biểu lộ tâm trạng, ý nghĩ thái độ của nhân vật đối với những gì xảy ra xung quanh và đối với chính mình.
- Văn bản chia thành 2 đoạn:
1. Từ đầu Š “sắp đứng đầu thiên hạ rồi”: Dế Mèn tự giới thiệu về mình.
2. Tiếp từ “Chao ôi, có biết đâu rằng...” Š hết văn bản: Bài học đường đời đầu tiên.
- Hai đoạn văn được liên kết chặt chẽ với nhau bởi những câu văn có chức năng liên kết đó là: “Chao ôi có biết đâu rằng... cũng không thể làm lại được”.
II. Phân tích văn bản.(50 phút)
 1. Dế Mèn tự giới thiệu về mình:
- [..] Tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng [...] tôi co cẳng đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ [...]. Đầu tôi to và nổi cục từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc [...]Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng [...].
- Tôi đi đứng oai vệ [...]Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy [...]cho ra kiểu cách con nhà võ.
- Tôi tợn lắm, dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm [...] quát mấy chị Cào Cào [...] đá, ghẹo anh Gọng Vó [...].
- Với biện pháp nghệ thuật tưởng tượng, nhân hoá, tác giả đã để cho Dế Mèn tự giới thiệu về mình. Ở đây, ta thấy tác giả miêu tả đặc điểm chung, vừa miêu tả những nét riêng của nhân vật, vừa miêu tả hình dáng đường nét màu sắc, vừa miêu tả cử chỉ, hành động của nhân vật. Đặc biệt, tác giả sử dụng lên tiếp nhiều tính từ gợi tả vẻ đẹp khoẻ khoắn, săn chắc, đầy sức sống của Dế Mèn.
- Miêu tả hình dáng của Dế Mèn, tác giả tập trung miêu tả đôi càng. 
- Đôi càng thể hiện sức mạnh của Dế Mèn, là vũ khí lợi hại của Dế Mèn. Đôi càng được miêu tả chắc, khoẻ, đẹp, khẳng định sức sống, sức mạnh trẻ trung của Dế Mèn.
- Thay Š Nhận xét: Tác giả dùng từ đã có sự lựa chọn một cách chính xác, đặc sắc. 
- Cà khịa với tất cả mọi người.
- Quát Cào Cào, đá, ghẹo Gọng vó.
- Qua hành động trên, ta thấy Dế Mèn đã bộc lộ tính cách của mình, đó là: hung hăng hống hách, cậy sức bắt nạt kẻ yếu.
- Dế Mèn có thái độ đó, bởi vì Dế Mèn mới lớn, sống trong một thế giới nhỏ bé, quanh quẩn gồm những người hiền lành, quen thuộc nên lầm tưởng sự ngông cuống là tài ba.
Dế Mèn là một chàng dế có vẻ đẹp cường tráng, đầy sức sống nhưng tính cách táo tợn, kiêu căng, tự phụ, lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba, cậy sức bắt nạt kẻ yếu.
- Đọc phần 2 của văn bản.
2. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. (25 phút)
- Đọc đoạn “Chao ôi... không thể làm lại được”
- Những câu mở đầu của đoạn văn này có chức năng liên kết hai đoạn văn của bài. Nó cho thấy câu chuyện ở đoạn sau là minh chứng và hệ quả của thói hung hăng, xốc nổi ở Dế Mèn
 - Bên hàng xóm tôi có cái hang của Dế Choắt. Dế Choắt là tên tôi đặt cho [..] Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi [...] người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện [...] cánh chỉ ngắn hủn hoẳn đến giã lưng hở cả mạng sờn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ [...] tính nết thì ăn xổi ở thì [...].
 - Một hôm sang chơi, thấy trong nhà luộm thuộm tôi bảo: 
 - Sao chú mày sinh sống cẩu thả thế! [...] chú mày có lớn mà chẳng có khôn.
 [...] Với bộ điệu kinh khỉnh, tôi mắng:
 - Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được [...] Đào tổ nông thì cho chết! 
- Cách kể rất ấn tượng với khả năng quan sát tỉ mỉ kĩ càng những yếu tố nghệ thuật miêu tả so sánh, tác giả vẽ lên một hình ảnh Dế Chắt hoàn toàn đối lập với Dế Mèn, đó là một chú dế gầy gò, ốm yếu và xấu xí. Đồng thời ta cũng thấy được thái độ kinh thường của Dế Mèn đối với Dế Choắt: Đặt tên cho anh bạn hàng xóm là “Choắt”- Cái tên không mấy thiện cảm, rồi lại tả Choắt rất xấu: gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện; cánh... như người cởi trần mặc áo gi-lê; Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu; Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ [...]. Đối xử với Choắt thì Trịnh thượng kẻ cả, gọi Choắt là “chú mày” tuy Choắt bằng tuổi mình, lại còn lên giọng chế giễu khinh thường Choắt khi Choắt đề nghị giúp đỡ (không cảm thông giúp đỡ): Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được [...] Đào tổ nông thì cho chết! 
 Mèn Trịnh thượng, khinh thường không quan tâm, giúp đỡ kẻ yếu.
 - “Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa!”. Gương mắt ra mà xem tao trêu con mụ cốc đây này!”
Š Câu nói của Mèn thể hiện thái độ tự cao, tự đại, tỏ ra chẳng sự ai.
 - Tôi cất giọng véo von:
Cái Cò, cái Vạc, cái Nông
Ba cái cùng béo, vặt lông cái nào?
Vặt lông cái Cốc cho tao
Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn.
 - [...] Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm khểnh chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị [...]
 - [...] Núp tận đáy đất mà tôi cũng khiếp, nằm im thin thít [...] Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên. 
 - Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp.
 - [...] Thế rồi Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương, vừa ăn ăn tội mình [...] Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.
- Có thể thấy, diễn biến thái độ và tâm lí của Dế Mèn qua các sự việc, hành động, ngôn ngữ của nhân vật. Lúc đầu Mèn hung hăng trước Dế Choắt, sau đó chui tọt ngay vào hang yên trí với nơi ẩn nấp kiên cố của mình. Nhưng khi Dế Choắt bị chị Cốc mổ thì Dế Mèn nằm im thin thít, sau khi Cốc bay đi rồi mới dám mon men lộ ra khỏi hang. Chính tỏ Mèn cũng biết sợ. Trước cái chết thảm thương của Choắt, Dế Mèn ân hận về tội lỗi của mình và thấm thía về bài học đường đời đầu tiên.
Š Phát biểu tự do: (có nhận xét, bổ sung).
- Có lẽ Dế Mèn cay đắng, xót thương Dế Choắt, mong Dế Choắt sống lại, nghĩ đến việc thay đổi cách sống của mình.
- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn được nói lên qua lời khuyên của Dế Choắt “...ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm rồi cũng mang vạ vào mình”.
- Sự đùa ngịch quá trớn của Dế Mèn đã gây nên cái chết oan uổng cho Dế Choắt. Điều đó khiến cho Mèn ăn năn, hối hận và thực sự tỉnh ngộ về thói kiêu căng và tình thân ái.
- Hình ảnh của những con vật trong truyện được miêu tả rất giống với chúng trong thực tế. Đế Mèn được miêu tả đúng với hình dáng và đặc trưng của loài dế, ngay cả Choắt cũng vậy. Song ở đây, tác giả đã sử dụng nghệ thuật nhân hoá để kể, do vậy có một số đặc điểm của con người được gán cho loài vật. Đó là: Dế Mèn: kiêu căng nhưng biết hối lỗi; Dế Choắt: Yếu đuối nhưng biết tha thứ; Cốc : Tự ái, nóng nảy.
- Các truyện: Cái tết của Mèo con; Văn ngan tướng công,...
- Cách miêu tả loài vật sinh động, ngôn ngữ miêu tả chính xác, kể chuyện từ ngôi thứ nhát. Điều khiến cho văn của Tô Hoài chân thực và hấp dẫn.
III. Tổng kết (5 phút)
1. Nghệ thuật: miêu tả loài vật của Tô Hoài rất sinh động, cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.
2. Nội dung ý nghĩa văn bản: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình.
* Ghi nhớ: (SGK,T.11)
3. Củng cố luyện tập, vận dụng tìm tòi mở rộng, hướng dẫn học sinh tự học (8 phút)
GV yêu cầu học sinh đọc phân vai – GV nhận xét
	- Luyện đọc diễn cảm
	- Tập phân tích nội dung và nắm chắc ghi nhớ (SGK,T.11).
	- Đọc và chuẩn bị bài Phó từ theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
 ..
Ngày soạn:01/ 01/ 2019 Ngày dạy: 04/01/2019 Dạy lớp:6B
 07/01/2019 Dạy lớp:6A
Tiết 75 Tiếng Việt
PHÓ TỪ
1. Mục tiêu 
a) Về kiến thức
- Nắm được khái niệm Phó từ.
- Hiểu được các loại ý nghĩa chính của phó từ.
- Đặc điểm ngữ pháp của phó từ (khả năng kết hợp của phó từ, chức vụ ngữ pháp của phó từ )
- Các loại phó từ
b) Về kĩ năng
- Nhận biết phó từ trong văn bản 
- Phân biệt các loại phó từ
- Biết đặt câu có chứa phó từ
*KNS:
- Kĩ năng nhận thức: thế nào là phó từ, ý nghĩa của phó từ, đặc điểm của phó từ, các loại phó từ
- Kĩ năng tư duy sáng tạo: nhận biết phó từ, phân biệt các phó từ và đặt câu với phó từ. 
c) Về thái độ
- Có ý thức sử dụng phó từ đúng lúc
* Từ đó học sinh hình thành năng lực:
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a) Chuẩn bị của Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án. 
b) Chuẩn bị của Học sinh: Đọc kĩ bài, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên (trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa).
3. Tiến trình bài dạy 
a) Kiểm tra bài cũ : (5 phút)(Miệng)
* Câu hỏi: 
	? Nhắc lại các từ loại và cụm từ đã học? Đặt một câu có sử dụng cụm tính từ?
	* Đáp án - biểu điểm:
	- Các từ loại đã được học ở học kỳ I: Danh từ, đông từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ. (5 điểm)
	- Ví dụ: (5 điểm)
	Chiếc áo này/ rất đẹp
 * Đặt vấn đề vào bài: (1 phút).
	Các em đã được tìm hiểu 6 từ loại cùng với ba cụm từ, sang học kỳ II, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm một số từ loại nữa, tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về phó từ.
b) Dạy nội dung bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
GV
?TB
GV
?TB
GV
?TB
?KH
GV
GV
GV
?TB
GV
?KH
?TB
GV
?KH
GV
?Y
?TB
GV
GV
GV
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ trong sách giáo khoa (T.153, 154):
 Những từ gạch chân trong ví dụ bổ sung ý nghĩa cho những từ nào?
- Nhận xét và ghi tóm tắt kết quả lên bảng:
Những từ được bổ sung nghĩa thuộc từ loại nào?
- Những từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ trong hai ví dụ trên được gọi là phó từ.
Vậy em hiểu thế nào về phó từ?
 Đọc ghi nhớ (SGK,T.12)
Hãy đặt một câu có sử dụng phó từ? Xác định phó từ trong câu?
 Ví dụ:
 - Tôi rất thích học môn toán
Chuyển: Như vậy, các em đã nắm được thế nào là phó từ. Vậy trong tiếng Việt có những loại phó từ nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong phần tiếp theo Š 
Treo bảng phụ, gọi học sinh đọc:
Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho những động từ, tính từ in đậm?
Điền các phó từ đã tìm được ở phần I và phần II vào bảng phân loại sau:
Kể thêm các phó từ mà em biết thuộc mỗi loại nói trên?
Quan sát bảng phân loại, em thấy trong tiếng Việt có những loại phó từ nào? Cho biết vị trí và ý nghĩa của chúng?
- Đây chính là nội dung bài học thứ hai mà chúng ta cần ghi nhớ Š 
Đặt câu có sử dụng phó từ đứng sau động từ,tính từ?
- Chuyển: Để giúp các em nắm vững nội dung bài học, chúng ta cùng luyện tập , giải các bài tập trong phần III Š
Đọc yêu cầu bài tập 1 (SGK,T.14, 15).
Tìm phó từ trong những câu (SGK) và cho biết mỗi phó từ ổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ nào?
Đọc yêu cầu bài tập 2 (SGK,T.15)
Thuật lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt bằng một đoạn văn ngắn từ ba đến năm câu. Chỉ ra một phó từ được dùng trong đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ đó để làm gì?
- Hướng dẫn học sinh về nhà làm bài tập này:
 + Đọc lại nội dung đoạn văn bản, xác định những chi tiết chính.
 + Viết bài thuật lại theo đúng yêu cầu.
Nghe - viết chính tả.
- Lưu ý học sinh viết đúng chính tả, chú ý những từ hay mắc lỗi: tr/ch; s/x; l/đ; t/th.
- Đọc chậm cho học sinh viết chính tả theo yêu cầu văn bản Bài học đường đời đầu tiên từ “Những gã xốc nổi...” Š “những cử chỉ ngu dại của mình”.
- Thu một số bài, nhận xét, chữa lỗi.
I. Phó từ là gì?(12 phút)
 * Ví dụ
a) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
(Em bé thông minh)
b) Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng rất bướng.
(Tô Hoài)
ŠCâu (a):
+ Đã bổ sung ý nghĩa cho từ đi.
+ Cũng vẫn bổ sung ý nghĩa cho từ ra.
+ Vẫn chưa bổ sung ý nghĩa cho từ thấy.
+ Thật bổ sung ý nghĩa cho từ lỗi lạc.
ŠCâu (b):
+ Được bổ sung ý nghĩa cho từ soi (gương).
+ Rất bổ sung ý nghĩa cho từ ưa nhìn.
+ Ra bổ sung ý nghĩa cho từ to.
+ Rất bổ sung ý nghĩa cho từ bướng.
- Đi, ra, thấy, soi là động từ.
- lỗi lạc, ưa nhìn, to bướng là những tính từ.
 Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
* Ghi nhớ (SGK,T.12)
II. Các loại phó từ.(10 phút)
 * Ví dụ
Ví dụ:
a) Bởi tôi ăn uống điều độ nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
b) Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào...Anh phải sợ...
(Tô Hoài)
c) [...] Không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.
(Tô Hoài)
a) lắm.
b) đừng vào.
c) không, đã, đang.
Phó từ đứng trước
Phó từ 
đứng sau
Chỉ quan hệ tời gian
đã, đang
Chỉ mức độ
 thật, rất
lắm
Chỉ sự tiếp diễn tương tự
 cũng, vẫn
Chỉ sự phủ định
 chưa, không
Chỉ sự cầu khiến
 đừng
Chỉ kết quả và hướng
ra, vào
Chỉ khả năng
được
- Phó từ chỉ quan hệ thời gian: sẽ, sắp.
- Phó từ chỉ mức độ: quá, lắm, khá, hơi.
- Phó từ chỉ sự tiếp diễn: lại.
- Phó từ chỉ sự phủ định: chẳng.
- Phó từ chỉ sự cầu khiến: hãy, chớ.
- Phó từ gồm hai loại lớn:
+ Phó từ đứng trước động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ, tính từ như:
. Quan hệ thời gian;
. Mức độ;
. Sự tiếp diễn tương tự;
. Sự phủ định;
. Sự cầu khiến.
+ Phó từ đứng sau động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa như:
. Mức độ;
. Khả năng;
. Kết quả và hướng.
Phó từ gồm hai loại lớn:
- Phó từ đứng trước động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ, tính từ như:
+ Quan hệ thời gian;
+ Mức độ;
+ Sự tiếp diễn tương tự;
+ Sự phủ định;
+ Sự cầu khiến.
 - Phó từ đứng sau động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa như:
+ Mức độ;
+ Khả năng;
+ Kết quả và hướng.
- Ví dụ:Quê hương mình đẹp quá.
 * Ghi nhớ (SGK,T.14)
III. Luyện tập. (15 phút)
 1. Bài tập 1(SGK,T.14, 15)
a) - đã, đương, sắp: Chỉ quan hệ thời gian.
- không: Chỉ sự phủ định.
 - còn, đều, lại, cũng: Chỉ sự tiếp diễn tương tự.
b) - đã: Chỉ quan hệ thời gian.
 - được: Chỉ kết quả.
2. Bài tập 2 (SGK,T.15)
 3. Bài tập 3(SGK,T.15).
c) Củng cố và luyện tập (1 phút)
 Nhắc lại nội dung bài học hôm nay
d)Hướng dẫn học bài ở nhà: (1 phút).
	- Học thuộc nội dung hai bài học )SGK,T.12, 14).
	- Hoàn thành bài tập 2 (SGK,T.15). 
	- Đọc và tìm hiểu kĩ bài Tìm hiểu chung về văn miêu tả theo câu hỏi trong sách giáo khoa (ghi ra vở kết quả tìm hiểu).
RÚT KINH NGHIỆM
Thời gian giảng toàn bài:.............................................................................................
Thời gian giảng từng phần:..........................................................................................
Nội dung kiến thức:..........

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_6_hoc_ky_2_nam_hoc_2018_2019.doc