Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Khan hiếm nước ngọt

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Khan hiếm nước ngọt

- Tri thức ngữ văn (khái niệm nghị luận xã hội trình bày một ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng).

- Thực hành tiết kiệm nước.

- Xác định được Từ Hán Việt, văn bản, đoạn văn.

 

docx 8 trang Mạnh Quân 24/06/2023 5920
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Khan hiếm nước ngọt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
KHAN HIẾM NƯỚC NGỌT 
Môn học: NGỮ VĂN
I. MỤC TIÊU 
1. Về kiến thức
- Tri thức ngữ văn (khái niệm nghị luận xã hội trình bày một ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng).
- Thực hành tiết kiệm nước.
- Xác định được Từ Hán Việt, văn bản, đoạn văn.
2. Về năng lực 
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức ( ý kiến, lí lẽ, bằng chứng, ) nội dung (đề tài, vấn đề, tư tưởng, ý nghĩa, ) của các văn bản nghị luận xã hội.
- Biết tiết kiệm nước trong cuộc sống hàng ngày
- Vận dụng được những hiểu biết về văn bản, đoạn văn và một số từ Hán Việt thông dụng vào đọc, viết, nói và nghe
- Viết được bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng trong đời sống
- Trình bày được ý kiến về một hiện tượng trong đời sống
3. Về phẩm chất
- Nhân ái: HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, trân trọng và bảo vệ môi trường sống. Biết cảm thông, ca ngợi những hành động đẹp; lên án những hạnh động xấu. 
- Chăm chỉ: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Vượt lên trên hoàn cảnh, nhiệt tình tham giác công việc của tập thể về tuyền truyền, vận động mọi người xung quanh cùng nhau tiết kiệm nước.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước về vấn đề tiết kiềm nước. Biết không đổ lỗi cho người khác.
- Trung thực:Luôn tôn trọng lẽ phải về những vấn đề về nước; thật thà, ngay thẳng trong vấn đề lên án thực trạng khan hiếm nguồn nước ngọt.
- Yêu nước: HS luôn tự hào và bảo vệ thiên nhiên, con người Việt Nam khi chung tay bảo vệ nguồn nước ngọt. Tự hào về vốn từ phong phú Hán Việt của nước mình.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Bảng tương tác, máy tính, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập.
2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, ....
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a) Mục tiêu: HS huy động vốn hiểu biết cuộc mình để nói lên thực trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới.
b) Nội dung: HS quan sát các bức tranh và nêu suy nghĩ của mình về vấn đề nước ngọt hiện nay.
c)Yêu cầu sản phẩm: HS trình bày cá nhân bằng miệng.
d) Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ
-GV: Chiếu hình ảnh
- HS : quan sát hình ảnh các bức tranh, qua đó em có suy nghĩ như thế nào về vấn đề nước ngọt hiện nay?
* Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời theo quan điểm cá nhân.
* Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
- GV dẫn vào bài: Nếu như ngày 5/6 hàng năm là ngày môi trường thế giới thì ngày 22/3 hàng năm chính là ngày nước thế giới. Đến năm 2021, ngày nước thế giới đã lấy chủ đề “ giá trị của nước” nhấn mạnh ý nghĩa và tầm quan trọng của tài nguyên nước; giá trị của nước về mặt kinh tế, văn hóa và xã hội; giải pháp hiệu quả để bảo vệ nguồn nước trước các áp lực do gia tăng dân số, phát triển công nghiệp, nông nghiệp và biến đổi khí hậu. Và điều đó được thể hiện như thế nào thì chúng ta cùng nhau đi vào tác phẩm ngày hôm nay.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Tổ chức các hoạt động học
Dự kiến sản phẩm
Hoạt động: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: HS xác định được thông tin văn bản, thể loại văn bản.
b. Nội dung: Trả lời câu hỏi để tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.
c. sản phẩm: HS trình bày qua sản phẩm nhóm, thực hiện được nhiệm vụ vào vở ghi của mình.
d. Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ
Gv: Theo thông tin văn bản em hãy nêu tên tác giả ; nguồn gốc và bố cục của tác phẩm
* Thực hiện nhiệm vụ
HS: triển khai nhiệm vụ, thực hiện cá nhân vào vở ghi.
Nhiệm vụ: 
+ HS xác định thông tin và bố cục của văn bản.
+ Phương pháp: giải quyết vấn đề, hợp tác, xử lí vấn đề
+ Thời gian: 3p
+HS làm việc cá nhân
+ HS thống nhất kết quả đưa ra ý kiến chung.
 * Báo cáo kết quả và thảo luận
+ Đại diện 1-2 nhóm trình bày kết quả; nhóm khác nhận xét, tương tác nhóm bạn.
 * Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. 
 + GV nhận xét, tuyên dương 
+GV định hướng kiến thức, HS tự xác định thông tin ghi vào vở.
- Kết luận, nhận định (như cột bên)
- Gv yêu cầu hs dựa vào phần tự đọc ở nhà để nêu cách đọc văn bản?
- HS đọc to, rõ.
a. Mục tiêu: xác định được thực trạng của việc khan hiếm nước ngọt.
b) Nội dung: Trả lời các câu hỏi đề hiểu được thực trạng của việc khan hiếm nước ngọt.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của Hs.
d) Tổ chức thực hiện:
 * Giáo viên giao nhiệm vụ, HS hoạt động cặp:
Văn bản “Khan hiếm nước ngọt đề cập đến vấn đề gì?
Vấn đề đó được khái quát ở phần nào?
Tến văn bản và vấn đề đặt ra trong văn bản có liên quan như thế nào? 
Nước ngọt có những tác dụng gì đối với chúng ta?
* Học sinh thực hiện nhiệm vụ, GV theo dõi, hỗ trợ.
* Báo cáo, thảo luận: Học sinh trình bày, HS khác nhận xét, đánh giá.
- Tác phẩm viết về vấn đề báo động của việc khan hiếm nước ngọt hiện nay.
- Vấn đề được khái quát ở phần 1 của tác phẩm.
- Vấn đề được nêu lên có nội dung tương ứng với đề tài được nói lên trong tên văn bản, tạo tính thống nhất trong văn bản.
- Nước ngọt đóng vai trò to lớn trong sinh hoạt, sản xuất của con người. Tạo thúc đẩy cân bằng sinh thái, phát triển kinh tế, duy trì sự sống cho con người, động thực vật trên trái đất.
- Hiện nay, con người chúng ta bị ảo tưởng về vấn đền nước không không bao giờ cạn kiệt 
+Bởi hệ thống nước xung quanh chúng ta là rất nhiều.
+ Điều đó tạo cảm giác chúng ta sẽ không bao giờ thiếu nước
+Đây chính là suy nghĩ sai lầm, thật “ nhầm to” của chúng ta.
Đặt vấn đề ngắn gọn , thông qua chính thực tế của chúng ta.
* Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức (như cột bên).
a. Mục tiêu: xác định được nguyên nhân, hậu quả của việc khan hiếm nước ngọt.
b) Nội dung: Trả lời các câu hỏi đề hiểu được nguyên nhân, hậu quả của việc khan hiếm nước ngọt.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của Hs.
d) Tổ chức thực hiện:
 * Giáo viên giao nhiệm vụ, HS hoạt động nhóm theo tổ:
? Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến việc khan hiếm nước ngọt( đảm bảo thông tin tác giả đã đưa ra và lồng ghép kiến thức thực tế).
? Chỉ ra tác hại của việc khan hiếm nước ngọt ( đảm bảo thông tin tác giả đã đưa ra và kiến thức thực tế).
* Báo cáo, thảo luận: Học sinh trình bày, HS khác nhận xét, đánh giá.
+Nguyên nhân
 - Xung quanh chúng ta đều là nước, nhưng là nước mặn không phải nước ngọt. Cũng không phải nước sạch mà con người và động thực vật có thể sử dụng.
- Phân hóa nước ngọt không đồng đều ngay cả trên thế giới và ở Việt Nam.
+Trên thế giới nói chung:
++ Nước ngọt hầu hết nằm ở Bắc cực đang trong trạng thái đóng băng.
++ Số lượng nước ngọt chỉ có thể sử dụng ở sông, suối, đầm, ao, hồ, nguồn nước ngầm.
+ Ở Việt Nam
 ++ Có những nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm
 ++ Như ở Đồng văn, Hà Giang để lấy nước ngọt bà con phải đi xa vài ba cây số.
 ++ Nước ngọt ở đây có nhưng lại nằm sâu dưới lòng đất, kinh phí để khai thác rất tốn kém và cũng vô vàn khó khăn khi bị phân bố dưới chủ yếu là núi đá.
Số nước ngọt không tự tạo ra, bên cạnh đó đang bị ô nhiễm do chính con người tạo ra.
 + Rác thác được bắt nguồn từ các mặt trong cuộc sống.
 + Có những rác thải mất hàng chục năm mà chưa tiêu hủy được.
 + Những chất độc ngấm xuống đất, thải ra sông suối
Nước ngày càng khan hiếm.
- Dân số ngày càng tăng cao, khoảng hơn 2 tỉ người đang sinh sống điều đó có nghĩa hơn 2 tỉ người đang sống trong cảnh thiếu ngước ngọt trong sinh hoạt.
 - Cuộc sống con người ngày càng văn minh, tiên bộ, nhu cầu sử dụng nước tăng cao đi đôi với sự gia tăng dân số dẫn đến tình trạng thiếu nước ngày càng nghiêm trọng. Chúng ta tốn từ 1000 đến 70000 nghìn tấn nước chỉ vì một tấn lương thực, thực phẩm.
 * Hậu quả
 -Tình trạng thiếu nước diễn ra trong sinh hoạt con người, đất đai khô cằn; cây cối, muôn vật không sống nổi.
 => Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và kinh tế nghiêm trọng đối với con người.
* Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức (như cột bên).
a. Mục tiêu: xác định được giải pháp dể giải quyết vấn đề khan hiếm nước ngọt.
b) Nội dung: Trả lời các câu hỏi đề hiểu giải pháp giải quyết việc khan hiếm nước ngọt.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của Hs.
d) Tổ chức thực hiện:
 * Giáo viên giao nhiệm vụ, HS hoạt động nhóm 6 học sinh:
PHIẾU HỌC TẬP 01:
Nhóm....... Nhóm trưởng:..................................................
Câu hỏi
Trả lời
a.Tác giả đã có những khẳng định gì về vấn đề nước ngọt?
b.Tác giả đã đưa ra những giải pháp nào đề giải quyết vấn đề nước ngọt?
c. Em có những giải pháp nào để giải quyết vấn đề nước ngọt?
* Báo cáo, thảo luận: Học sinh trình bày, HS khác nhận xét, đánh giá.
- Khẳng định vấn đề
 + Nước ngọt ngày càng khan hiếm.
 + Chi phí để có nước sạch và hợp vệ sinh rất tốn kém.
Nêu giải pháp
+ Tăng cường khai thác nguồn nước ngọt.
+ Sử dụng hợp lí nguồn nước.
+ Tiết kiệm nguồn tài nguyên nước có sẵn trong tự nhiên.
* Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức (như cột bên).
Hoạt động: Tổng kết
a. Mục tiêu: HS tổng kết lại kiến thức đã học về nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa, cách đọc hiểu văn bản nghị luận 
b. Nội dung: Tổng kết nội dung, nghệ thuật.
c. Sản phẩm: trình bày bằng miệng
d. Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ
 Em hãy cho biết tác phẩm đề cập đến vấn đề gì? Văn bản đã có ý nghĩa như thế nào với chúng ta? Cách trình bày văn bản nghị luận?
* Thực hiện nhiệm vụ
HS thảo luận trong 3p
* Báo cáo kết quả và thảo luận
HS: Đại diện 2 nhóm trình bày, hs nhận xét, phản hồi
* Báo cáo kết quả và thảo luận
GV nhận xét, định hướng kiến thức
HS tự ghi vào vở.
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả 
Trịnh Văn
2. Tác phẩm
* Xuất Xứ: Báo nhân dân, số ra 15/06/2003
* Văn nghị luận.
* Bố cục:
-Phần 1: nội dung 1: Nêu thực trạng khan hiếm nước ngọt.
- Phần 2: nội dung 2: Nguyên nhân- hậu quả của việc khan hiếm nước ngọt.
Phầm 3: nội dung 3: Nếu quan điểm và giải pháp của việc khan hiếm nước ngọt.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Đặt vấn đề ( thực trạng của việc khan hiếm nước ngọt)
- Hiện nay, con người chúng ta bị ảo tưởng về vấn đền nước không không bao giờ cạn kiệt 
- Đây chính là suy nghĩ sai lầm, thật “ nhầm to” của chúng ta.
Đặt vấn đề ngắn gọn , thông qua chính thực tế của chúng ta.
2. Giải quyết vấn đề ( Nguyên nhân, hậu quả của việc khan hiếm nước ngọt)
+Nguyên nhân
 - Xung quanh chúng ta đều là nước, nhưng là nước mặn không phải nước ngọt. Cũng không phải nước sạch mà con người và động thực vật có thể sử dụng.
- Phân hóa nước ngọt không đồng đều ngay cả trên thế giới và ở Việt Nam.
 * Hậu quả
Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và kinh tế nghiêm trọng đối với con người.
3. Giải pháp về vấn đề nước ngọt
- Khẳng định vấn đề
 + Nước ngọt ngày càng khan hiếm.
 + Chi phí để có nước sạch và hợp vệ sinh rất tốn kém.
Nêu giải pháp
+ Tăng cường khai thác nguồn nước ngọt.
+ Sử dụng hợp lí nguồn nước.
+ Tiết kiệm nguồn tài nguyên nước có sẵn trong tự nhiên.
III. Tổng kết
Nội dung
Văn bản là hồi chuông báo động cho thực trạng khan hiếm nước ngọt trên toàn cầu. Đồng thời là thức tỉnh bài học nhận thức của mỗi chúng ta về thực trạng khan hiếm nước ngọt.
Nghệ thuật
 Sử dụng thành công văn nghị luận xã hội để phản ánh một sự việc, hiện tượng trong cuộc sống qua phương pháp lập luận thông qua số liệu, dẫn chứng cụ thể đầy thuyết phục.
Họạt động 3. Luyện tập
Mục tiêu: Hs sử dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề.
Nội dung: Kể được tác dụng của nước ngọt, giải pháp của bản thân trước tình trạng khan hiếm nước ngọt.
Sản phẩm: trình bày miệng, có sản phẩm trong vở .
Tổ chức thực hiện 
* Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Em hãy kể 3 tác dụng của nước ngọt mang lại? Em sẽ làm gì trước tình trạng khan hiếm nước ngọt hiện nay? So với những điều về nước, văn bản cho em hiểu thêm những gì?
* Thực hiện nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vu trong thời gian 2p.
* Báo cáo kết quả và thảo luận
HS: 3 hs trình bày kết quả, tương tác, giải quyết vấn đề.
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
	Gv nhận xét, định hướng kiến thức
Hoạt động 4. Vận dụng
Mục tiêu: Hs sử dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề.
Nội dung: hoạt động cá nhân.
Sản phẩm: trình bày miệng, có sản phẩm trong vở .
Tổ chức thực hiện 
* Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Viết đoạn văn khoảng 8-10 dòng về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ “ nhiều như nước”
Cách thức thực hiện:
GV giao nhiệm vụ: HS hoàn thành BT vào vở BT ở nhà.
GV kiểm tra, đánh giá vào tiết học tiếp theo.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_6_bai_khan_hiem_nuoc_ngot.docx