Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Chương trình học kì 1 (Bản mới)
I- Mục tiêu cần đạt:
* Kiến thức: Hs hiểu khái niệm thể loại truyền thuyết.
-Nhân vật ,sự kiện,cốt chuyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.
-Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước.
-Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động,đề cao nghề nông-một nét đẹp văn hóa của người Việt.
*Kĩ năng : Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết.
Nhận ra những sự việc chính của truyện.
Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện.
*Thái độ :Tự hào,cảm phục cha ông ta trong buổi đầu dựng nước và mở mang đất nước.
II. Chuẩn bị:
-Thầy: nghiên cứu soạn bài.
-Trò: Học bài cũ- chuẩn bị bài mới.
III. Hoạt động dạy học:
HĐ1.Tổ chức: 6A: 6B:
HĐ2. KTBC:
Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 1:Hướng dẫn đọc thêm CON RỒNG, CHÁU TIÊN-BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY I- Mục tiêu cần đạt: * Kiến thức: Hs hiểu khái niệm thể loại truyền thuyết. -Nhân vật ,sự kiện,cốt chuyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu. -Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước. -Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động,đề cao nghề nông-một nét đẹp văn hóa của người Việt. *Kĩ năng : Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết. Nhận ra những sự việc chính của truyện. Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện. *Thái độ :Tự hào,cảm phục cha ông ta trong buổi đầu dựng nước và mở mang đất nước. -Gi¸o dôc lßng yªu lao ®éng, tr©n träng nh÷ng s¶n phÈm cña lao ®éng II. Chuẩn bị: -Thầy: nghiên cứu soạn bài. -Trò: Học bài cũ- chuẩn bị bài mới. III. Hoạt động dạy học: HĐ1.Tổ chức: 6A: 6B: HĐ2. KTBC: HĐ3. BÀI MỚI: Giới thiệu bài. Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gôc riêng của mình, gửi gắm trong những thần thoại, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Kinh (Việt) chúng ta đời đời sinh sống trên dải đất hẹp và dài hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một truyền thống xa xăm, huyền ảo: “Con rồng cháu tiên”. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV đọc mẫu sau đó gọi học sinh đọc. Gv nhận xét, sửa lại cách đọc cho HS Gọi HS đọc chú thích SGK ? Truyền thuyết là gì? ? Em hãy tóm tắt và nêu những sự kiện chính? ?Lạc Long Quân thuộc nòi rồng con trai thần Long Nữ, sống ở dưới nước, có nhiều tài năng giúp dân, diệt trừ yêu quái. -Phương Bắc có nàng Âu Cơ thuộc họ thần nông xinh đẹp - Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau kết duyên vợ chồng. - Âu Cơ có sinh ra cái bọc trăm trứng nở trăm con. - Lạc Long Quân mang 50 người con xuống biển. - Âu Cơ mang 50 người con lên núi→ con trưởng lên làm vua, 18 đời vua nối tiếp nhau. - Nguồn gốc Việt Nam là con Rồng cháu Tiên. ? Văn bản được chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung từng đoạn? Đoạn 1 : Từ đầu đến Long Trang. ND : Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ. Đoạn 2 : Tiếp →Lời hẹn. ND : Chuyện sinh nở và cuộc chia tay. Đoạn 3 : Còn lại. ND : Việc truyền nối ngôi. ? Trong truyện nhân vật chính là ai ? Vì sao em biết ? ? Em hãy tìm những chi tiết thể hiện tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ về nguồn gốc, hình dạng của LLQ & Âu Cơ ? ? LLQ đã giúp dân những điều gì ? ? Em có nhận xét gì về hình ảnh và việc làm của LLQ& Âu Cơ ? ? Việc kết duyên của LLQ cùng Âu Cơ& chuyện sinh nở có gì kì lạ ? ? Vì sao những đứa con đó lại ko cần bú mớm mà vẫn lớn nhanh được ? ? Tại sao LLQ& Âu Co phải chia tay nhau ? ? Họ chia con ntn ? ? Việc chia con của LLQ& Âu Cơ có tác dụng gì ? ? Trước khi ra đi họ có hứa hẹn gì ko ? ? Qua phân tích truyện, em hãy cho biết con người VN bắt nguồn từ đâu và là con cháu của ai ? ?Các chi tiết kì lạ tưởng tượng trong truyện có ý nghĩa gì ? GV đọc mẫu sau đó gọi học sinh đọc. GV nhận xét cách đọc của học sinh. Gọi học sinh đọc chú thích. GV hướng dẫn học sinh tóm tắt những sự việc chính trong truyện theo 3 ý cơ bản. + Ý định của vua muốn truyền ngôi. + Lang Liêu được thần dạy lấy gạo làm bánh lễ Tiên Vương. + Lang Liêu được nối ngôi. ? Văn bản được chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung từng đoạn? Đoạn 1: Từ đầu→ “ Chứng giám” ND: Hùng Vương chọn người nối ngôi. Đoạn 2: Tiếp → “ Hình tròn” ND: Lang Liêu được thần dạy làm bánh. Đoạn 3: Còn lại: Lang Liêu được chọn nối ngôi. ? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? ? Ý định của vua ra sao? ? Vua chọn người nối ngôi bằng cách nào? ? Trong truyện ai là nhân vật chính? ? Việc các Lang đua nhau tìm lễ vật thật quí, thật hậu hĩnh chứng tỏ điều gì? ? Lang Liêu tuy cũng là Lang nhưng khác các Lang ở điểm nào? Tuy cũng là Lang – con trai của vua nhưng Lang Liêu khác các lang ở chỗ mồ côi mẹ, nghèo, thật thà, chăm lo việc đồng áng. ? Vì sao Lang Liêu lại là người buồn nhất? GV giảng: Lang Liêu giống như Mai An Tiêm con vua nhưng lại ko được vua ưu ái gì hơn người dân thường. THẢO LUẬN NHÓM ? Vì sao trong các con vua chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ? Vì: + Chàng là người thiệt thòi nhất, chàng “ ra ở riêng” chỉ chăm lo việc đồng áng& là người gần gũi nhất với dân thường. + Là người duy nhất hiểu và thực hiện được ý thần. ? Lang Liêu làm bánh ntn? ? Vua đã chọn đồ lễ vật của ai? ? Vì sao vua lại chọn 2 thứ bánh đó để lễ Tiên Vương? Thảo luận: Chia lớp thành 4 nhóm. -Gọi nhóm trưởng trả lời. - Các nhóm khác bổ sung. - GV chốt lại. - Vua chọn 2 thứ bánh của Lang Liêu. - Vua chọn 2 thứ bánh đó vì: +Có ý nghĩa thực tế( Quí trọng hạt gạo, nghề nông, là sản phẩm do con người làm ra) + Có ý tưởng sâu xa( Tưởng tượng trời đất, muôn loài) + Hợp với ý vua, đồ lễ chính là bàn tay con người làm ra thể hiện con người có tài, thông minh, hiếu thảo. THẢO LUẬN NHÓM ? Nêu ý nghĩa của truyện? - Trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam có một hệ thống truyện hướng tới mục đích trên như: “Sự tích trầu cau” giải thích nguồn gốc của tục ăn trầu; “Sự tích dưa hấu” giải thích nguồn gốc dưa hấu Còn “Bánh chưng bánh giầy” giải thích nguồn gốc hai loại bánh là bánh chưng và bánh giầy. - Lang Liêu – nhân vật chính, hiện lên như một người anh hùng văn hóa. Bánh chưng, bánh giầy có ý nghĩa bao nhiêu thì càng nói lên tài năng, phẩm chất của Lang Liêu bấy nhiêu. I.Đọc và tìm hiểu chung: 1. Đọc, chú thích : 2. Đọc : Rõ ràng, diễn cảm. 3. Chú thích ( sgk) K/N về truyền thuyết: -Là câu chuyện truyền miệng có liên quan đến lịch sử -Thường có yếu tố kì ảo thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân. 4. Tóm tắt : 5. Bố cục : 3 đoạn. II. Phân tích : 1.Nguồn gốc của dân tộc Việt Nam LLQ và Âu Cơ nhân vật chính. Vì 2 nhân vật này được nói đến nhiều nhất & là trung tâm của sự việc. LLQ & Âu Cơ đều là thần. + LLQ Âu Cơ Là thần thuộc -Là dòng tiên nòi rồng ở dưới thuộc họ thần nước con thần Nông, xinh đẹp, Long Nữ. sống trên núi. - LLQ sức khỏe vô địch. Âu Cơ xinh, có nhiều phép lạ tuyệt trần. + LLQ Giúp dân diệt trừ yêu quái Dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi & cách ăn ở. → Hình ảnh vô cùng đẹp đẽ, lớn lao. -Âu Cơ sinh ra 1 bọc trăm trứng. - Nở thành trăm con trai hồng hào đẹp đẽ, ko cần bú mớm, tự lớn như thổi khỏe mạnh như thần. → Vì đây là những đứa con của Rồng- Tiên. 2. Ước nguyện muôn đời của dân tộc Việt Nam. - Lí do : Phong tục, tập quán của LLQ & Âu Cơ khác nhau. - LLQ đưa 50 con xuống biển. - Âu Cơ đưa 50 con lên núi. →Cai quản các phương, hứa sẽ giúp đỡ nhau khi cần - Các con chúa Rồng Tiên thay thế nhau xây dựng triều đại Hùng Vương bề thế. - Người VN là con cháu Rồng- Tiên → « Cao quí » 3. Ý nghĩa của các chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện. - Tô đậm tính chất kì lạ, đẹp đẽ của nhân vật. - Thần kì hóa nguồn gốc dân tộc→Thêm tự hào. - Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người việt. - Đề cao nguồn gốc chung & biểu hiện ý nguyện đoàn kết thống nhất mọi miền trên đất nước ta. III. Tổng kết : * Ghi nhớ: SGK trang 8 IV. Luyện tập : Bài tập 1 : VD ; Quả trứng nở ra con người( Mường) - Quả bầu mẹ( Khơ mú) - Có sự giống nhau về cách giải thích nguồn gốc dân tộc thể hiện sự gần gũi về cuội nguồn& sự giao lưu văn học giữa các dân tộc. Bài : BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY I.Đọc, tìm hiểu chung: 1. Đọc: To, rõ ràng, diễn cảm. 2. Chú thích: ( sgk) Chú ý các chú thích. 1,2,4,7,8,9,12,13... 3. Tóm tắt: 4. Bố cục: 3 đoạn. II. Phân tích: 1.Hùng Vương chọn người nối ngôi: Hoàn cảnh: -Giặc ngoại xâm đã yên, vua có thể tập trung vào lo cho dân no ấm, vua đã già, muốn truyền ngôi. - Ý định: Người nối ngôi phải nối được chí vua, ko nhất thiết phải là con trưởng. - Hình thức: Ra câu đố( Nhân ngày lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý vua sẽ được truyền ngôi. 2. Cuộc đua tài, dâng lễ vật. - Lang Liêu là nhân vật chính. -Chứng tỏ sự giàu sang, quyền quí của các ông Lang. - Vì nghèo, chàng khó có thể biểu hiện được lễ vật như các anh em→ Tự xem mình kém cỏi, ko làm tròn chữ hiếu với vua cha. -Cách làm: + Chọn gạo nếp thơm lấy đậu xanh thịt lợn làm nhân, lá dong gói thành hình vuông, đun chín→ Bánh chưng. + Gạo nếp đồ lên, giã nhuyễn, nặn hình tròn→Bánh giầy. 3. Kết quả cuộc thi tài: -Hùng Vương chọn bánh của Lang Liêu để tế Trời Đất cùng Tiên Vương. - Lang Liêu được truyền ngôi vua. *Ý nghĩa của truyện: - Truyện giải thích nguồn gốc bánh chưng, bánh giầy. - Truyện đề cao lao động, đề cao nghề nông. III. Tổng kết: *Ghi nhớ ( sgk) IV: Luyện tập: Bài tập 1( 12) -Ý nghĩa: Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính trời, đất và tổ tiên của nhân dân ta. - Giữ gìn truyền thống dân tộc. Bài 2 học sinh tự làm: HĐ4. Củng cố : ? Qua truyện em cảm nhận được những vẻ đẹp nào ? Giáo viên hệ thống lại bài. HĐ5. Dặn dò : HS học thuộc ghi nhớ, chuẩn bị bài : « Bánh chưng, bánh giầy » giờ sau học. *********************************** Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 2: TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ CỦA TIẾNG VIỆT I.Mục tiêu cần đạt: * Kiến thức: HS hiểu,nắm chắc định nghĩa về từ,cấu tạo của từ,từ đơn, từ phức,các loại từ phức. Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt. *Kĩ năng : Nhận diện,phân biệt được: + Từ và tiếng. + Từ đơn và từ phức. + Từ ghép và từ láy. Phân tích cấu tạo của từ. *Thái độ : Tự giác, tích cực trong các hoạt động học tập. II. Chuẩn bị: - Thầy: nghiên cứu soạn bài- chuẩn bị bảng phụ. - Trò: Học bài cũ- chuẩn bị bài mới. III. Hoạt động dạy và học: HĐ1.Tổ chức: 6A 6B HĐ2.Kiểm tra bài cũ: HĐ3. BÀI MỚI GTB: Ở tiết trước chúng ta được tiếp xúc với văn bản: “ Bánh chưng, bánh giầy” tác giả đã sử dụng 1 số từ, câu. Để hiểu thêm về cấu tạo từ tiếng việt, cô trò mình sẽ nghiên cứu trong tiết học này. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng Gv treo bảng phụ gọi học sinh đọc phần ví dụ trên bảng phụ. ? Câu trên có bao nhiêu tiếng và bao nhiêu từ? ? Tiếng dùng để làm gì? ? Từ dùng để làm gì? ? Khi nào 1 tiếng được gọi là 1 từ? ? Vậy từ là gì? Cho ví dụ? VD: nhà, cửa, trồng trọt, cây cối, thầy giáo I.Từ là gì: 1. Tìm hiểu ví dụ: a. Ví dụ: b. Nhận xét: - Gồm 12 tiếng và 9 từ. -Tiếng dùng để tạo từ. -VD: Tổ tiên( 2 tiếng 1 từ) -Vua( 1 tiếng 1 từ) - Từ dùng để tạo câu. VD:Người/ buồn/ nhất/ là/ Lang Liêu 1 2 3 4 5 - Khi 1 tiếng có thể dùng để tạo câu tiếng ấy trở thành từ. 2. Ghi nhớ( sgk 13) - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu. II. Từ đơn và từ phức: 1.Tìm hiểu ví dụ: a. Ví dụ: ( sgk) Bảng phân loại Ví dụ Kiểu cấu tạo từ Ví dụ Từ đơn Trừ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, tết, làm. Từ phức Từ ghép Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy Từ láy Trồng trọt ? Hãy điền các từ trong câu vào bảng phân loại? Cho biết đơn vị cấu tạo từ là gì? ? Từ đơn có đặc điểm gì? ? Nêu đặc điểm của từ phức? Cho ví dụ? ? Trong từ phức có mấy loại? - Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa gọi là từ ghép. ? Hãy phân biệt từ ghép và từ láy? ? Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống và khác nhau? VD từ ghép: VD: Cá rô, máy may, hoa hồng . VD từ láy: Nho nhỏ, xanh xanh, chót vót, chênh vênh. Học sinh đọc ghi nhớ sgk. Học sinh làm bài- Gv chữa ?Các từ “nguồn gốc”, “con cháu” thuộc kiểu cấu tạo từ nào? ?Tìm những từ đồng nghĩa với từ “nguồn gốc”? ?Tìm thêm các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo kiểu: con cháu, anh chị, ông bà Gọi học sinh lên bảng làm ?Hãy nêu qui tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo giới tính (nam, nữ),theo bậc(bậc trên, bậc dưới) ?Từ láy “thút thít” trong câu “Nghĩ tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút thít” miêu tả cái gì? ?Hãy tìm những từ láy khác có cùng tác dụng ấy? ?Em hãy nêu yêu cầu bài tập 5? b. Nhận xét: - Đơn vị cấu tạo từ của tiếng việt là tiếng - Từ có thể là 1 tiếng hoặc 2 tiếng trở lên. - Từ đơn là từ có 1tiếng. VD; Nghề, ngày -Từ phức là từ gồm 2 hoặc nhiều tiếng. -VD: Sạch sành sanh - Những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng→ Từ láy. VD: - Chăm sóc, chăn nuôi - Hồng hào, đẹp đẽ - Giống: Đều gồm 2 tiếng. - Khác: Từ ghép có quan hệ về nghĩa. - Từ láy có quan hệ về láy âm ( tr-tr) 2. Ghi nhớ ( sgk) III. Luyện tập: *Bài tập 1 ( sgk 14) a. Các từ « nguồn gốc », « con cháu » thuộc kiểu từ ghép. b. Từ đồng nghĩa với « nguồn gốc » : cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, nòi giống c. Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc : cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em * Bài tập 2 ( sgk 14) - Theo giới tính (nam, nữ): ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ, chú thím. - Theo bậc (trên dưới) : cha anh, ông cháu, chị em, chú cháu, dì cháu, bác cháu * Bài tập 3( sgk ) - Cách chế biến : bánh rán, nướng, hấp, nhúng, tráng - Chất liệu : bánh nếp, tẻ, khoai, ngô, sắn, đậu xanh - Tính chất của bánh : bánh dẻo, phồng. - Hình dáng : bánh gối, quấn thừng. * Bài tập 4( sgk) -Từ láy “thút thít” miêu tả tiếng khóc của người. - Những từ láy cũng có tác dụng miêu tả: Nức nở, sụt sùi, rưng rức, tức tưởi, nỉ non * Bài tập 5( sgk) - Tả tiếng cười : khúc khích, sằng sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch - Tả tiếng nói : khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, lầu bầu. - Tả dáng điệu : lom khom, lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, ngông nghênh . HĐ4. Củng cố - GV hệ thống lại bài HĐ5. Dặn dò - Học thuộc bài, làm bài tập. - Soạn trước bài mới. « Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt » giờ sau học. ********************************* Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 3: GIAO TIẾP VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT I.Mục tiêu cần đạt: * Kiến thức: Hs hiểu sơ giản về hoạt động truyền đạt và tiếp nhận tư tưởng ,tình cảm bằng phương tiện ngôn từ: Giao tiếp,văn bản,phương thức biểu đạt,kiểu văn bản. -Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lưạ chọn phương thức biểu đạt để tạo lập văn bản. -Các kiểu văn bản :tự sự,miêu tả,biểu cảm ,lập luận, *Kĩ năng : Nhận biết ,lựa chọn phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp. -Nhận ra kiểu văn bản căn cứ vào phương thức biểu đạt . -Tác dụng của việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở một đoạn văn bản cụ thể. *Thái độ : Tự giác, tích cực trong các hoạt động học tập. II. Chuẩn bị: - Thầy: Nghiên cứu soạn bài. - Trò: Học bài cũ- chuẩn bị bài mới. III. Hoạt động dạy và học: HĐ1. Tổ chức: 6A 6B HĐ2.Kiểm tra bài cũ: Vở HĐ3.BÀI MỚI Giao tiếp là một trong những yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống. Để giao tiếp một cách có hiệu quả, ta cần thể hiện qua một số phương thức biểu đạt nhất định. Vậy trên thực tế ta có những văn bản nào? phương thức biểu đạt ra sao? Bài học hôm nay sẽ giải quyết điều đó. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng ?Khi có 1 tư tưởng tình cảm nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết thì em làm thế nào? ?Khi biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì em phải làm như thế nào? GV: Nói hoặc viết để thể hiện tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình cho người khác biết thì ta gọi là giao tiếp. ? Gọi học sinh đọc 2 câu ca dao? GV hỏi học sinh trả lời giáo viên nhận xét. ? Câu ca dao này sáng tác ra để làm gì? ? Nó muốn nói lên vấn đề ( chủ đề) gì? ? Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý)? * Thảo luận trả lời: - Câu 8 nói rõ thêm “giữ chí cho bền” nghĩa là gì, là “không dao động khi người khác thay đổi chí hướng”, “chí” đây là “chí hướng, hoài bão, lí tưởng”. - Vần là yếu tố liên kết. - Mạch lạc là quan hệ giải thích của câu sau với câu trước, làm rõ ý cho câu trước. ? Văn bản trên đã biểu đạt trọn vẹn ý chưa? ? Hai câu ca dao đó có coi là 1 văn bản không? Câu ca dao đó là một văn bản vì nó có chủ đề và các ý trong bài liên kết mạch lạc với nhau. ? Vậy văn bản giao tiếp là gì? Văn bản có thể ngắn, thậm chí có thể có một câu, có thể dài, rất dài gồm rất nhiều câu, đoạn có thể được nói lên hoặc được viết ra. ? Lời phát biểu của thầy( cô) giáo hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là 1 văn bản ko? Vì sao? * Thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi. - Lời phát biểu cũng là văn bản, vì là chuỗi lời, có chủ đề. Chủ đề lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng thường là nêu thành tích năm qua và nêu nhiệm vụ năm học mới, kêu gọi, cổ vũ GV, HS hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Đây là văn bản nói. ? Là văn bản nói hay viết? ? Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân có phải là văn bản ko? Vì sao? - Bức thư là văn bản viết, có thể thức, có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm tới người nhận thư. ? Đơn xin học, bài thơ, thiếp mời, truyện có phải là văn bản ko? - Tất cả đều là văn bản, vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và thể thức nhất định ? Em hãy kể tên 1 số văn bản khác? GV nêu ra 6 kiểu văn bản kẻ bảng cho học sinh theo dõi Hs lấy ví dụ. I.Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt. 1. Văn bản và mục đích giao tiếp: a. Khi có 1 tư tưởng, tình cảm nhân vật cần biểu đạt thì em sẽ nói và viết. b. Muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm đầy đủ, trọn ven, thì cần tạo lập văn bản. c. Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai * Nhận xét: - Một lời khuyên nhủ. - Chủ đề: Giữ chí cho bền ( Chủ đề là ý chính trong văn bản, đoạn văn) -Hai câu thơ được liên kết với nhau. + Luật thơ: Vần thơ của chữ cuối cùng của câu thơ trên ứng với vần thơ chữ thứ 6 của câu thơ dưới. + Ý thơ: Câu thơ trước nêu lên vấn đề câu thơ sau giải thích rõ thêm. → Biểu đạt trọn ý. - Là 1 văn bản có 2 câu. -Văn bản Là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. d. - Văn bản nói. đ. Bức thư là văn bản vì có chủ đề mạch lạc. -Đều là văn bản. -Truyền thuyết, giấy mời II. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt: TT Kiểu VB& phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp VD văn bản cụ thể 1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc Truyện “ Bánh chưng, bánh giầy” “ Tấm Cám” 2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật, con người. Tả con người, tả sân trường. 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc. Bày tỏ lòng yêu môn văn, môn bóng đá 4 Nghị luận Bàn luận, nêu ý kiến. Tay làm hàm nhai Tay quai miệng trễ. 5 Thuyết minh Giải thích đặc điểm, tính chất, phương pháp. Viện bảo tàng, phòng thí nghiệm. 6 Hành chính- công vụ. Trình bày ý muốn quan điểm Đơn, báo cáo GV đưa ra các tình huống trong sgk t17 để học sinh lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp. HS đọc ghi nhớ sgk ?Chỉ ra phương thức biểu đạt ở từng đoạn văn, đoạn thơ? ?Truyền thuyết “Con rồng, cháu Tiên” thuộc kiểu văn bản nào? vì sao em biết như vậy? *Bài tập: - Đơn xin -Tường thuật -Miêu tả -Thuyết minh -Biểu cảm -Nghị luận * Ghi nhớ ( sgk) III. Luyện tập: Bài tập 1( sgk) a. Tự sự b. Miêu tả c. Nghị luận d. Biểu cảm đ. Thuyết minh Bài tập 2(sgk18) “Con rồng cháu tiên” thuộc kiểu văn bản tự sự. - Trình bày lại nguồn gốc của người Việt theo trình tự thời gian (trình bày diễn biến sự việc) HĐ4. Củng cố: - GV hệ thống lại bài. HĐ5. Dặn dò: - Học và nắm được nội dung bài học. - Làm BT SGK và sách bài tập. - Xem trước bài mới. “ Thánh Gióng” giờ sau học. ----------------------------------------------------- Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 4: THÁNH GIÓNG I.Mục tiêu cần đạt: * Kiến thức: Hs hiểu -Nhân vật ,sự kiện,cốt chuyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước - Những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết. *Kĩ năng : Đọc -hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. -Thực hiện thao tác phân tích một số chi tiết nghệ thuật kì ảo tiêu biểu trong truyện. -Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian. *Thái độ :Tự hào,cảm phục cha ông ta trong buổi đầu dựng nước và mở mang đất nước. II. Chuẩn bị: - Thầy: Nghiên cứu soạn bài. - Trò: Học bài cũ- chuẩn bị bài mới. III. Hoạt động dạy và học: HĐ1.Tổ chức: 6A 6B HĐ2. Kiểm tra bài cũ: ? Kể diễn cảm truyện “ Báng chưng, bánh giầy” nêu ý nghĩa của truyện? ? Vì sao Lang Liêu được thần dạy cách làm bánh? Nêu ý nghĩa của 2 thứ bánh mà vủa đã chọn để lễ? HĐ3.BÀI MỚI GTB: Việt Nam nói chung, văn học dân gian Việt Nam nói riêng. “Thánh Gióng” là truyện dân gian thể hiện rất tiêu biểu và độc đáo chủ đề này. Truyện kể về ý thức và sức mạnh đánh giặc có từ rất sớm của người Việt cổ. “Thánh Gióng” có nhiều chi tiết nghệ thuật hay và đẹp, chứng tỏ tài năng sáng tạo của tập thể nhân dân ở nhiều nơi, nhiều thời. Câu chuyện dân gian này đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu nước và bảo vệ truyền thống anh hùng dân tộc qua các thời đại cho đến ngày nay. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV đọc mẫu- hướng dẫn học sinh đọc từng đoạn. Giọng đọc, kể ngạc nhiên, hồi hộp ở đoạn Gióng ra đời. Lời Gióng trả lời sứ giả cần đọc dõng dạc, đĩnh đạc, trang nghiêm. Đoạn cả làng nuôi Gióng, đọc giọng háo hức, phấn khởi. Đoạn Gióng cưỡi ngựa sắc đánh giặc cần đọc với giọng khẩn trương, mạnh mẽ, nhanh, gấp. Đoạn Gióng bay về trời đọc giọng chậm, nhẹ, thanh thản, xa vời, huyền thoại . ? Học sinh đọc chú thích? Chú ý các chú thích 1, 2, 4, 6, 10, 11, 17, 18, 19 GV gọi học sinh tóm tắt. - Lưu ý 1 số sự việc chính. - Sự việc ra đời của Thánh Gióng. - Thánh Gióng biết nói& nhận trách nhiệm đánh giặc. - Thánh Gióng lớn nhanh như thổi. - Thánh Gióng vươn vai thành Tráng sĩ cưỡi ngựa sắt đi đánh giặc. -Thánh Gióng đánh tan giặc→Lên núi. - Vua lập đền thờ. - Dấu tích. ? Truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào? ? Hãy tìm những chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện? ? Những chi tiết này có ý nghĩa gì? I.Đọc và tìm hiểu chung: 1. Đọc: Rõ ràng, diễn cảm. 2. Chú thích: sgk 3. Tóm tắt: II. Phân tích: -Nhân vật: Thánh Gióng, mẹ Thánh Gióng, vua, sứ giả, bà con - Thánh Gióng là nhân vật chính. 1.Những chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện. - Bà mẹ ướm vào vết chân to→Có mang. - 12 tháng→ sinh con. - Lên 3 ko biết nói, biết cười. - Sứ giả kêu gọi, cậu bé đòi đi đánh giặc. - Ăn khỏe→ Tráng sĩ. - Ngựa sắt→ Phun lửa. - Thánh Gióng bay về trời. Þ Giúp truyện hay, sinh động thể hiện được ước mơ của dân tộc ta. HĐ4.Củng cố: GV nhấn mạnh nội dung chính. HĐ5. Dặn dò: -Học bài cũ- tóm tắt, phân tích, ý nghĩa. - Xem trước bài: “ Từ mượn” - Soạn bài phần tiếp theo giờ sau học. *********************************** TUẦN 2 Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 5: THÁNH GIÓNG I.Mục tiêu cần đạt: * Kiến thức: Hs hiểu -Nhân vật ,sự kiện,cốt chuyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước - Những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết. *Kĩ năng : Đọc -hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. -Thực hiện thao tác phân tích một số chi tiết nghệ thuật kì ảo tiêu biểu trong truyện. -Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian. *Thái độ :Tự hào,cảm phục cha ông ta trong buổi đầu dựng nước và mở mang đất nước. II. Chuẩn bị: - Thầy: Nghiên cứu soạn bài. - Trò: Học bài cũ- chuẩn bị bài mới. III. Hoạt động dạy và học: HĐ1.Tổ chức: 6A 6B HĐ2. Kiểm tra bài cũ: ? Kể diễn cảm truyện “ Thánh Gióng” bằng lời văn của em? HĐ3.BÀI MỚI Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng ? Gióng lên 3 mà vẫn ko biết nói, nhưng khi nghe tiếng sử giả bỗng dưng cất tiếng nói đòi đi đánh giặc? Chi tiết này có ý nghĩa gì? - Tiếng nói đầu tiên đòi đi đánh giặc sau 3 năm, ko biết nói, nó thể hiện ý thức đánh giặc, cứu nước đặt đất nước lên trên hết, nó có khả năng thần kì. - Gióng là hình ảnh của nhân dân. Bình thường thì ho âm thầm, khi đất nước gặp nguy hiểm họ đứng ra cứu nước đầu tiên. ? Thánh Gióng đòi những thứ gì để đánh giặc? ? Chi tiết đó có ý nghĩa gì? ? Bố mẹ Gióng có nuôi được Gióng ko?Ai đã giúp bố mẹ Gióng nuôi Gióng? “ Gióng ăn 7 nong cơm, 3 nong cà” “ Uống 1 hơi nước cạn đà khúc sông” Thức ăn của Gióng rất giản dị. →Gióng lớn lên bằng thức ăn đồ mặc của nhân dân, sức mạnh của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình thường, giản dị. ? Bà con mong muốn ở Gióng điều gì?( Hiện nay hội Gióng có những cuộc thi nấu cơm hái quả nuôi Gióng ) ? Nhờ sự giúp đỡ của bà con, Gióng lớn lên ntn? ? Chi tiết đó có ý nghĩa gì? ( các chi tiết này chỉ có nhân vật của truyền thuyết thần thoại mới có sự tưởng tượng kì vĩ như vậy. → Thể hiện sức sống mãnh liệt& kì diệu của dân tộc ta mối khi gặp khó khăn. ? Khi gậy sắt gẫy G nhổ tre bên đường đánh giặc có ý nghĩa gì? ( Kháng chiến chống Pháp, Bác Hồ kêu gọi “ Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, ko có gươm có súng thì dùng cuốc, thuổng, gậy, guộc ) ? Những chi tiết nào thể hiện sự thất bại của giặc? -Đứa thì sứt mũi sứt tai - Đứa thì chết chóc vì gai tre ngà. ? Lúc này tinh thần của nước ta như thế nào? ? Em có nhận xét về cách tả, kể của truyện dân gian? ? Khi giặc tan G đã làm gì? ? Chi tiết đó có ý nghĩa gì? ? Hình tượng anh hùng Gióng có ý nghĩa gì? - Là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ nước( anh hùng đầu tiên của dân tộc ta) - G là anh hùng mang trong mình sứ mạnh của cả cộng đồng, của cả tự nhiên văn hóa, kĩ thuật ?Truyện Thánh Gióng có liên quan đến thời kì sự thật lịch sử nào? * Thảo luận trả lời: - Vào thời đại Hùng Vương, chiến tranh tự vệ ngày càng trở nên ác liệt, đòi hỏi phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng. - Số lượng và kiểu loại vũ khí của người Việt cổ tăng lên từ giai đoạn Phùng Nguyên đến giai đoạn Đông Sơn. - Vào thời Hùng Vương,cư dân Việt cổ tuy nhỏ nhưng đã kiên quyết chống lại mọi đạo quân xâm lược lớn mạnh để bảo vệ cộng đồng. ? Hình ảnh nào của G là hình ảnh đẹp nhất trong tâm trí em? ?Theo em tại sao hội thi thể thao trong nhà trường phổ thông lại mang tên “Hội khỏe Phù Đổng”? Học sinh chuẩn bị bài tập trả lời Gv nhận xét. I.Đọc và tìm hiểu chung: II. Phân tích: 2. Hình tượng nhân vật Thánh Gióng: - Gióng đòi: Ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắtÞ Đánh giặc. → Để thắng giặc, thì phải có vũ khí dân tộc ta phải chuẩn bị lương thực, nhưng cũng phải đưa thành tựu văn hóa, kiến thức vào cuộc đấu tranh. - Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi Gióng. - Lớn nhanh để đánh giặc→ Gióng tiêu biểu cho sức mạnh toàn dân. - Lớn nhanh như thổi vươn vai 1 cái thành tráng sĩ. - Nói lên sức mạnh đoàn kết, tương thân, tương ái của các tầng lớp nhân dân mối khi tổ quốc bị đe dọa. - Đánh giặc ko những bằng vũ khí vua ban mà còn bằng cả vũ khí tự tạo bên đường. - Cả nước mừng vui chào đón chiến thắng. - Cách kể tả thật gọn gàng, rõ ràng nhanh gọn mà cuốn hút. - Cởi áo giáp sắt bay thẳng về trời. - G ra đời phi thường, ra đi cũng phi thường vì G là con của trời, của thần nên nhất định phải về trời mà ko đòi hỏi công danh, G đánh giặc chỉ là giúp dân yên bình. 3. Ý nghĩa của hình tượng Gióng. - Hình tượng G khổng lồ đẹp đẽ thể hiện lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm. * Thời Hùng Vương có nhiều giặc ngoại xâm, cần huy động sức mạnh của cả cộng đồng, nhân dân kiên quyết đánh quân xâm lược. III. Tổng kết: *Ghi nhớ( sgk 23) IV. Luyện tập: Bài tập 1( sgk) học sinh trả lời giáo viên nhận xét. Bài tập 2: Vì: Đây là hội thi thể thao cho lứa tuổi thiếu niên, HS, lứa tuổi của g trong thời đại mới. - MĐ của hội thi là khỏe để học tập tốt, lao động tốt, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. HĐ4.Củng cố: GV nhấn mạnh nội dung chính. HĐ5. Dặn dò: -Học bài cũ- tóm tắt, phân tích, ý nghĩa. - Xem trước bài: “ Từ mượn” - Soạn bài: “ Sơn tinh, Thủy tinh” giờ sau học ------------------------------------------------------ Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 6: TỪ MƯỢN I.Mục tiêu cần đạt: * Kiến thức: Hs hiểu khái niệm từ mượn. Nguồn gốc của từ mượn trong tiếng Việt . Nguyên tắc mượn từ trong tiếng Việt. Vai trò của từ mượn trong giao tiếp và tạo lập văn bản. *Kĩ năng : Nhận biết được các từ mượn trong văn bản: Xác định đúng nguồn gốc của các từ mượn trong văn bản. Viết đúng những từ mượn. Sử dụng từ điển để hiểu nghĩa từ mượn,sử đụng từ mượn trong nói và viết. *Thái độ : Tự giác, tích cực trong các hoạt động học tập. Có ý thức tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại trong nói và viết nhưng vẫn giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. II. Chuẩn bị : - Thầy : nghiên cứu soạn bài. - Trò : Học bài cũ- chuẩn bị bài mới. III. Hoạt động dạy và học : HĐ1. Tổ chức : 6A 6B HĐ2.Kiểm tra bài cũ : ? Từ là gì ? Lấy ví dụ phân tích ? ? Từ được phân làm mấy loại ? Nêu sự giống và khác nhau giữa các loại đó ? HĐ3.BÀI MỚI GTB : Ở tiết trước chúng ta đã tiếp xúc với truyện « Thánh Gióng » trong bài có 1 số từ : « Trượng » « tráng sĩ » mà chúng ta đi mượn của các nước khác. Vậy từ mượn là gì ?Chúng ta nghiên cứu bài hôm nay để giải đáp câu hỏi đó ? Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng GV treo bảng phụ : Học sinh đọc ví dụ : - Chú bé vùng dạy, vươn vai 1 cái bỗng biến thành tráng sĩ mình cao hơn trượng : ? Dựa vào chú thích ở bài “Thánh Gióng” hãy giải thích các từ “trượng”, “tráng sĩ” trong câu trên? - Trượng: Đơn vị đo độ dài bằng 10 thước cổ Trung Quốc (tức 3,33m) ở đây hiểu là rất cao. - Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, hay làm việc lớn. (Tráng: khỏe mạnh, to lớn, cường tráng; Sĩ: Người tri thức thời xưa và những người được tôn trọng nói chung). ( Học sinh đọc phần chú thích bài Thánh Gióng) ? Từ « trượng, tráng sĩ » có nguồn gốc từ đâu ? - Gợi ý cho các em liên hệ những bộ phim dã sử gặp những từ « tráng sĩ, trượng » ? Những từ chú, bé, vùng... là những từ có nguồn gốc từ đâu ? ? Thế nào là từ Thuần Việt ? . Từ thuần Việt là những tà do nhân dân tự sáng tạo ra. ? Học sinh lấy ví dụ ? GV nhận xét ví dụ của học sinh ? VD: ruộng, vườn, mình, đầu ?Từ mượn là từ như thế nào? Từ mượn là từ chúng ta vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị VD: Hải cẩu, sứ giả, pi-a-nô . VD2. - Sứ giả, ti vi, xà phòng, buồm, mít tinh, ra-di-ô,gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in-tơ-nét. ? Những từ trên từ nào được mượn từ tiếng Hán, từ nào mượn ngôn ngữ khác ? * Thảo luận trả lời. - Từ mượn tiếng Hán: Sứ giả, giang sơn,gan - Từ mượn của ngôn ngữ Ấn, Âu nhưng đã được Việt hóa ở
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_6_chuong_trinh_hoc_ki_1_ban_moi.doc