Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Chương trình học kì I - Năm học 2006-2007

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Chương trình học kì I - Năm học 2006-2007

A. Mục tiêu cần đạt :

Giúp học sinh nắm vững :

a) Mục đích của giao tiếp trong đời sống con ngời, trong xã hội

b) Khái niệm văn bản :

c) 6 kiểu văn bản – 6 phơng thức biểu đạt cơ bản trong giao tiếp ngôn ngữ của con ngời.

- Rèn kỹ năng nhận biết đúng các kiểu văn bản đã học

B. Chuẩn bị của thầy và trò: Bảng phụ

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :

a) Giới thiệu bài : Giới thiệu chơng trình và phơng pháp học tập phần tập làm văn lớp 6 theo hớng kết hợp chặt chẽ với phần TV và phần VH, giảm lí thuyết, tăng thực hành, luyện tập, giải các bài tập.

b) Tiến trình tổ chức các hoạt động:

 

doc 115 trang tuelam477 4420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Chương trình học kì I - Năm học 2006-2007", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày 1 tháng 9 năm 2006
Tuần 1 :Bài 1
 Tiết 1 : Văn bản
Con rồng cháu tiên
 Truyền thuyết
 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết
 - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của hai truyền thuyết " Con Rồng cháu Tiên "và "Bánh chưng ,bánh giầy ".
- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của hai truyện.
- Kể được 2 truyện
B.Chuẩn bị của giáo viên- học sinh
- Giáo viên: soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài soạn, tranh minh hoạ được cấp
- Học sinh: đọc bài và soạn bài, trả lời các câu hỏi ở cuối mỗi bài
C. Tổ chức dạy học bài mới
* Giới thiệu bài: Truyền thuyết là một thể loại tiêu biểu, rất phát triển ở Việt Nam, được nhân dân bao đời yêu thích. Truyện Con Rồng Cháu Tiên là một truyện truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng cũng như truyền thuyết Việt Nam nói chung. Nội dung, ý nghĩa của truyện Con Rồng cháu Tiên là gì ? Để thể hiện nội dung, ý nghĩa ấy truyện đã dùng những hình thức nghệ thuật độc đáo nào? Vì sao nhân dân ta, qua bao đời, rất tự hào và yêu thích câu truyện này? tiết học hôm nay sẽ giúp trả lời những câu hỏi ấy.
* Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của học sinh:
(dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung.
Học sinh đọc chú thích trongSgk và cho biết:
?Truyện truyền thuyết là gì ?
GVbổ sung: Thực ra tất cả các thể loại, tác phẩm đều có cơ sở lịch sử. Truyền thuyết Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với thần thoại nhưng những yếu tố thần thoại ấy đã được lịch sử hoá. Thể thần thoại cổ đã được biến đổi thành những truyện kể về lịch sử nhằm suy tôn tổ tiên đã có công dựng nước và ca ngợi những sự tích thời dựng nước. 
GV giới thiệu qua các truyện truyền
 thuyết sẽ học ở lớp 6
?Truyện con Rồng cháu Tiên thuộc loại truyện gì ? Vì sao ?
GV: đọc mẫu 1 đoạn, 2 h/s đọc tiếp
GV: nhận xét, sửa lỗi( nếu có)
GV cho h/s tìm hiểu kỹ các chú thích 1,2,3,4- đây là các từ có nguồn gốc từ Hán Việt. Vậy cách hiểu từ HánViệt ntn? Tại sao nó lại có trong TiếngViệt, các tiết TV sẽ giúp ta hiểu rõ hơn.
? Em hãy cho biết truyện này có thể chia thành mấy đoạn? nội dung mỗi đoạn?
Hoạt động II: Hướng dẫn đọc hiểu nội dung ý nghĩa truyện .
? Kể tóm tắt đoạn 1
? Em biết gì về nguồn gốc, hình dạng của Lạc long Quân và Âu Cơ?
?Em có nhận xét gì về những chi tiết miêu tả nguồn gốc và hình dạng của Long Quân và Âu Cơ?
? Cảm nhận của em về sự kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ của Long Quân và Âu Cơ? học sinh phát biểu-. Giáo viên kết luận->
GV chuyển ý: đôi trai tài gái sắc gặp nhau, yêu nhau, kết duyên với nhau. Vậy việc kết duyên và chuyện sinh nở của Âu Cơ có gì lạ-> phần 2
? Em có nhận xét gì về các chi tiết này?
? Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện truyền thuyết? Vai trò của nó trong truyện?
GV: Những chi tiết này trong đời sống không thể xảy ra. Đây chỉ là những chi tiết mà người xưa tưởng tượng ra nhằm nói lên điều gì đó mà họ mong muốn vì tưởng tượng nên thường kỳ ảo à làm cho chuyện trở nên huyền diệu, lung linh, ly kỳ, hấp dẫn, nhưng lại hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
? Vậy theo em chuyện sinh nở của Âu Cơ có ý nghĩa gì.( HS trả lời GV mở rộng )
Nhưng dù cho có kỳ lạ, hoang đường như thế nào cũng phải xuất phát từ hiện thực => Những chi tiết ấy cho ta thấy trí tưởng tượng phong phú của người xưa, sự thăng hoa của cảm xúc.
GV treo tranh:
?Em hãy quan sát tranh , theo dõi đoạn 3 và cho biết chuyện gì đã xảy ra với gia đình Long Quân và Âu Cơ ?
? Long Quân và Âu Cơ đã chia con như thế nào ? Và chia như vậy để làm gì
( HS thảo luận ) 
Liên hệ: ? Chúng ta đã làm được những gì để thực hiện ý nguyện này của Long Quân và Âu Cơ? (Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ).
Hoạt động III : Hướng dẫn tổng kết - Luyện tập
?Truyện cho ta biết thêm điều gì về xã hội , phong tục tập quán của người Việt cổ xưa?
? GV: Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta - Con cháu vua Hùng khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng, cháu Tiên.
? Khi biết mình là dòng dõi tiên rồng thì em có suy nghĩ gì ?
? Em hãy nêu ý nghĩa lịch sử của chuyện là gì?
 Em có nhận xét gì về cách xây dựng truyện ?
 +? Truyện có những nhân vật nào?
 +? Có sự việc gì?
 +? Diễn biến ra sao?
Học sinh đọc lại ghi nhớ
HS thảo luận theo 2 nhóm các câu hỏi sau:
? Chi tiết hoang đường kì ảo là gì ? Hãy chỉ ra các yếu tố hoang đường kì ảo trong truyện ?
? Vì sao nói truyện Con Rồng cháu Tiên là truyện truyền thuyết? Hãy cho biết những chi tiết trong truyện có liên quan đến lịch sử
Hoạt động IV - Hướng dẫn học ở nhà
- Làm bài tập 1, 2, 3 sách ngữ văn (BT) ở nhà
- Kể lại chuyện
Nội dung bài học:
( kết quả hoạt động của học sinh)
I . Tìm hiểu chung
1.Truyện truyền thuyết:
- Là truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
-Thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
- Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử
2. Truyện " Con Rồng cháu Tiên " : 
- Thể loại : Truyền thuyết, vì :
+ Là truyện dân gian, nhân vật , sự kiện có liên quan đến quá khứ (lịch sử)
+ Có yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo
+ Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân.
* Đọc :
-Phát âm đúng, giọng đọc đúng
- Chú ý: giọng, lời nói của LLQuân khẳng khái, rõ ràng, lời của Âu Cơ: dịu dàng, thắc mắc
* Chú thích:1,2,3,5,7
*. Bố cục
-Đoạn 1: từ đầu Long Trang
Nguồn gốc và hình dạng của Long Quân và Âu Cơ.
- Đoạn 2: tiếp theo đến lên đường.
Việc kết duyên của Âu Cơ và Long Quân
-Đoạn 3. Còn lại
II. Đọc- hiểu nội dung- ý nghĩa truyện:
1.Nguồn gốc, hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ
*Nguồn gốc : đều là thần
- Long Quân :nòi rồng, con thần Long Nữ
- Âu Cơ: nòi tiên, thuộc họ thần Nông
*Hình dạng:
- Long Quân có sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ 
- Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần 
-> Chi tiết tưởng tượng kì lạ, đẹp đẽ, lớn lao
*LQ mang vẻ đẹp kì vĩ, dũng mãnh, nhân hậu
*Âu Cơ mang vẻ đẹp dịu dàng, trong sáng, thơ mộng
-> Đó chính là vẻ đẹp anh hùng mà tình nghĩa của dân tộc VN.
2) Việc kết duyên và chuyện sinh nở của Long Quân và Âu Cơ
* Rồng ở biển cả, Tiên ở núi cao gặp nhau à yêu nhau à kết duyên.
* Âu Cơ có mang sinh ra cái bọc trăm trứng, nở thành 100 con trai. Đàn con không cần bú mớm tự lớn như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần.
à Hoang đường, kỳ ảo (là chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo nhằm mục đích nhất định).
=> Giải thích cội nguồn của dân tộc Việt Nam:Toàn thể nhân dân ta đều sinh ra trong một bọc, cùng chung một nòi giống tổ tiên. Từ đó mà 2 tiếng đồng bào thiêng liêng ruột thịt đã vang lên tha thiết giữa lúc Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập 2.9.1945 khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Tôi nói đồng bào nghe rõ không?” - Người đã nhắc lại 2 tiếng đồng bào, từ câu chuyện Bố Rồng, mẹ Tiên trong ngày mở nước xưa.
=> Để từ đó mọi người Việt Nam đều tự hào về nòi giống, hiện diện về tổ tiên mình khi ý thức được rằng mình là con Rồng cháu Tiên.
* Chia con:
- 50 xuống biển
- 50 lên rừng
Cai quản 4 phương, gặp khó khăn thì giúp đỡ nhau.
à Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước. Người Việt Nam ta dù ở miền xuôi hay miền ngược , nước ngoài đều cùng chung một cội nguồn, đều là con của Long Quân và Âu Cơ. (Đồng bào: cùng 1 bọc trứng sinh ra), vì vậy phải luôn thương yêu, đoàn kết.
III- Tổng kết - Luyện tập
1. ý nghĩa của truyện 
* Cơ sở lịch sử:
- Người con cả của Long Quân và Âu Cơ lên làm Vua gọi là Hùng Vương.
- Đặt tên nước là Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu, làm nên thời đại Hùng Vương trong lịch sử dựng nước của dân tộc Việt Nam.
- Tự hào về dòng dõi của mình Nguyện cố gắng học tập tốt để xứng đáng với cội nguồn.
* ý nghĩa:
Chuyện giải thích nguồn gốc các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Giáo dục lòng tự hào dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết dân tộc.
2.Nghệ thuật: Truyện thường có nhân vật, sự việc, diễn biến à Đó chính là văn bản tự sự (văn kể) (Sự việc diễn ra bao giờ cũng có nhân vật, có mở chuyện - diễn biến - kết chuyện, sự việc nào xảy ra trước kể trước, sự việc nào sảy ra sau kể sau à trật tự thông thường). Để tìm hiểu kỹ hơn về văn tự sự tiết học tập làm văn các em sẽ rõ hơn.
3. Ghi nhớ: SGK
4. Luyện tập
IV- Hướng dẫn học ở nhà
* Rút kinh nghiệm giờ dạy : 
	Ngày tháng năm 2006
Tiết 2 :Văn bản: 	
Bánh chưng, bánh Giầy
(Hướng dẫn học thêm)
A. Mục tiêu cần đạt: Như tiết 1
B.Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên : Đọc sách giáo khoa ngữ văn 6, sách giáo viên ngữ văn 6, sách tham khảo có liên quan đến bài. Tranh minh hoạ .
- Học sinh: Đọc, chuẩn bị bài ở nhà.
C. Hoạt động dạy và học
* Bài cũ : 1) Thế nào là truyện truyền thuyết ?
 2) Kể các chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện “Con Rồng cháu Tiên” Và cho biết em thích chi tiết nào nhất, vì sao ?
* Bài mới:
a) Giới thiệu bài: Truyền thuyết Bánh trưng, bánh giầy là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh trưng, bánh giầy trong ngày tết, đề cao sự thờ kính trời, đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc.
b) Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1 :
Hướng dẫn HS Đọc - tìm hiểu chung văn bản
- Cho học sinh đọc theo đoạn ( 3 đoạn)
- Giáo viên nhận xét góp ý cách đọc
- Giáo viên giúp các em hiểu kỹ hơn về các chú thích 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS Đọc- hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện.
GV cho HS thảo luận hệ thống câu hỏi phần đọc hiểu văn bản:
?Hoàn cảnh, ý định, cách thức vua Hùng chọn người nối ngôi ?
? Em có nhận xét gì về cách thức chọn người nối ngôi của vua Hùng
? Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ ?
Theo em nhân vật thần ở đây là chỉ ai ? vì sao?
? Em có nhận xét gì về chi tiết “thần” được sử dụng ở đoạn này?
GV treo tranh 
? Bức tranh miêu tả điều gì?
Sau khi được thần báo mộng Lang Liêu đã làm gì và kết quả của việc làm đó ra sao à phần 3
? Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua cha chọn để tế trời đất, Tiên vương, Lang Liêu được nối ngôi vua?
? Hãy giải thích lý do hai thứ bánh được vua Hùng chọn làm lễ vật ?
Qua việc Lang Liêu làm 2 thứ bánh bánh để cúng tiên vương và đã được vua truyền ngôi cho.
Vậy theo em Lang Liêu được truyền ngôi như vậy có xứng đáng không.?
?Theo em Lang Liêu có được những phẩm chất nào mà đáng để cho em học tập?.
? ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh trưng, bánh giầy” ?
Hoạt động III:
Hướng dẫn Tổng kết - Ghi nhớ - luyện tập
HS đọc to ghi nhớ
HS làm bài tập 1,2
“ý nghĩa của phong tục ngày tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy” (đề cao nghề nông )
Hoạt động IV : Hướng dẫn học bài ở nhà:
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các bài phân tích, bình giảng, các dị bản của truyện Bánh chưng, bánh giầy.
I. Đọc và tìm hiểu chung
1. Đọc
2. Chú thích 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13
II. Đọc - hiểu nội dung, ý nghĩa truyện
1. Hoàn cảnh, ý định, cách thức vua Hùng chọn người nối ngôi.
a) Hoàn cảnh:
- Đất nước: giặc ngoài đã yếu, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được no ấm.
- Sức khỏe: vua đã già yếu, muốn truyền ngôi
b) ý định:
- Về tài đức: phải nối được chí vua
- Về thứ bậc trong gia đình: không nhất thiết phải là con trưởng.
c) Cách thức: Điều vua đòi hỏi mang tính một câu đố đặt biệt để thử tài:
“Nhân lễ tiên vương ” truyền ngôi à Đó là một ý định đúng đắn, vì nó coi trọng cái chí à không bị ràng buộc vào luật lệ triều đình à Cuộc thi trí
2. Lang Liêu được thần dạy “Lấy gạo làm bánh” lễ Tiên vương
- Chàng là người thiệt thòi nhất
- Sống giản dị, gần gũi với nhân dân
- Chàng hiểu được ý thần và thực hiện được ý thần.
à Chi tiết thần báo mộng à hoang đường à nghệ thuật tiêu biểu của truyện dân gian à giáo viên lý giải cho học sinh hiểu vì sao truyện lại được xếp vào thể loại truyền thuyết.
3. Lang Liêu được nối ngôi vua
- Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế quý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra.
- Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa (Tưởng trời, tưởng đất, tưởng muôn loài).
- Hai thứ bánh làm vừa ý vua, hợp ý vua 
à Lang Liêu là con người có tài năng, đức độ thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh thành ra mình à xứng đáng được nối ngôi vua.
4. ý nghĩa của truyện:
- Giải thích nguồn gốc của Bánh chưng, bánh giầy
- Phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông.
- Thể hiện sự thờ kính trời đất, tổ tiên của nhân dân ta.
III. Tổng kết-Ghi nhớ - luyện tập 
1. Ghi nhớ: Sách giáo khoa
2. Luyện tập:
Câu 1:
Đề cao nghề nông, thờ kính trời đất, tổ tiên của nhân dân ta à phong tục tập quán thiêng liêng, giàu ý nghĩa. Ngày tết gói bánh có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hóa, đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại chuyện bánh chưng, bánh giầy
Câu 2:
Chi tiết Lang Liêu nằm mộng thấy thần khuyên bảo: “Trong trời đất.. à thần kỳ à tăng sức hấp dẫn cho truyện à Lang Liêu được thần giúp đỡ nêu bật giá trị của hạt gạo ở một đất nước sống chủ yếu bằng nghề nông à thể hiện một cách sâu sắc đáng quý đáng trân trọng sản phẩm do con người làm ra.
IV Hướng dẫn học ở nhà
- Chuẩn bị bài: Từ và cấu tạo của từ tiếng việt
Rút kinh nghiệm giờ dạy 
Ngày tháng Năm 2006
Tiết 3 : Từ và cấu tạo của từ tiếng việt
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh hiểu thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt cụ thể là:
- Khái niệm về từ
- Đơn vị cấu tạo từ (tiếng)
- Các kiểu cấu tạo từ (từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy)
B. Chuẩn bị của thầy và trò
- Giáo viên chuẩn bị bảng phụ có ghi ví dụ à hình thành khái niệm
- Học sinh : đọc, chuẩn bị bài ở nhà
C. Hoạt động, dạy và học trên lớp
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1 :
Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm về từ ?
GV treo bảng phụ có ghi ví dụ .
? Câu trên có bao nhiêu tiếng và bao nhiêu từ ?
? Tiếng là gì ?
? Tiếng được dùng để làm gì ?
? Từ là gì ?
? Từ được dùng để làm gì ?
? Khi nào 1 tiếng được coi là 1 từ?
 Giáo viên cho HS rút ra ghi nhớ thứ nhất về từ
Hoạt động 2 :Hướng dẫn HS tìm hiểu các kiểu cấu tạo từ
Giáo viên treo bảng phụ ghi bảng phân loại từ 
? Hãy điền các từ trong câu trên vào bảng phân loại?
Yêu cầu học sinh cần điền được như sau :à
? Dựa vào bảng phân loại, em hãy cho biết :
+? Từ đơn khác từ phức như thế nào ?
+? Cấu tạo của từ láy và từ ghép có gì giống và khác nhau ?
VD : nhà cửa, quần áo
VD : nhễ nhại, lênh khênh, vất va vất vưởng.
? Đơn vị cấu tạo nên từ là gì ?
Giáo viên kết luận những khái niệm cơ bản cần nhớ - HS đọc ghi nhớ Sgk
 Hoạt động 3 :
 Hướng dẫn học sinh Luyện tập
 HS làm bài tập theo3 nhóm . Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả , các nhóm khác nhận xét ,
 GV kết luận .
Hoạt độngIV:
Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà
I. Khái niệm về từ :
*Ví dụ : Thần/dạy/dân/cách/trồng trọt/chăn nuôi/và/cách/ ăn ở.
- Có 12 tiếng
- 9 từ (được phân cách = dấu gạch chéo)
- Tiếng là âm thanh phát ra. Mỗi tiếng là một âm tiết.
à Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ
- Từ là tiếng, là những tiếng kết hợp lại nhưng mang ý nghĩa
à Từ là đơn vị nhỏ nhất dùng để đặt câu
- Khi 1 tiếng dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ.
 * Ghi nhớ :
Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
II. Các kiểu cấu tạo từ :
*Vídụ: 
Từ/đấy/nước/ta/chăm/nghề/trồngtrọt/chăn
 nuôi/và/có/tục/ngày/Tết/làm/bánh/chưng/
bánh giầy.
- Từ đơn : từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, tục, có, ngày, tết, làm
- Từ láy : trồng trọt
- Từ ghép : chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy.
- Từ chỉ gồm 1 tiếng là từ đơn
- Từ gồm 2 hoặc nhiều tiếng là từ phức
à Từ ghép và từ phức giống nhau về cách cấu tạo : đều là từ phức gồm 2 hoặc nhiều tiếng tạo thành.
* Khác nhau:
- Từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau được gọi là từ ghép
- Từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
- Đơn vị cấu tạo từ của tiếng Việt là tiếng
* Ghi nhớ : sách giáo khoa
III. Luyện tập
Bài tập 1 :
a) Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu từ ghép.
b) Từ đồng nghĩa với nguồn gốc, cội nguồn, gốc gác
c) Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc cậu, mợ, cô dì, chú cháu, anh em.
Bài tập2 :
- Theo giới tính (nam, nữ) : ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ
- Theo bậc (bậc trên, bậc dưới): bác cháu, chị em, dì cháu
Bài tập 3 :
- Cách chế biến : bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng
- Chất liệu làm bánh : bánh nếp, bánh tẻ, bánh khoai, bánh ngô, bánh đậu xanh.
- Tính chất của bánh : bánh gối, bánh quấn thừng, bánh tai voi...
Bài tập 4 :
- Miêu tả tiếng khóc của người
- Những từ láy cũng có tác dụng mô tả đó : nức nở, sụt sùi, rưng rức
Bài tập 5 :Các từ láy
- Tả tiếng cười : khúc khích, sằng sặc
- Tả tiếng nói : khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo...
- Tả dáng điệu
IV.Hướng dẫn học ở nhà
- Học sinh làm bài tập ở vở BTTV
- Học sinh thuộc phần ghi nhớ
- Vẽ được sơ đồ cấu tạo của từ Tiếng Việt theo mẫu (sách bài tập).
Rút kinh nghiệm giờ dạy: 
 Tiết 4. Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt
A. Mục tiêu cần đạt :
Giúp học sinh nắm vững :
a) Mục đích của giao tiếp trong đời sống con người, trong xã hội
b) Khái niệm văn bản :
c) 6 kiểu văn bản – 6 phương thức biểu đạt cơ bản trong giao tiếp ngôn ngữ của con người.
- Rèn kỹ năng nhận biết đúng các kiểu văn bản đã học
B. Chuẩn bị của thầy và trò: Bảng phụ 
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
a) Giới thiệu bài : Giới thiệu chương trình và phương pháp học tập phần tập làm văn lớp 6 theo hướng kết hợp chặt chẽ với phần TV và phần VH, giảm lí thuyết, tăng thực hành, luyện tập, giải các bài tập.
b) Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của thầy và trò 
Nội dung bài học
Hoạt động 1 :
Hướng dẫn tìm hiểu Khái niệm văn bản
? Trong đời sống khi có 1 tư tưởng tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết, em làm thế nào ?
? Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm nguyện vọng ấy 1 cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, thì em phải làm như thế nào ?
? Em đọc câu ca dao :
 Ai ơi giữ chí cho bền 
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai
? Câu ca dao trên sáng tác ra để làm gì ?
? Nó muốn nói lên vấn đề gì (chủ đề gì)
? Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý) ?
? Theo em như vậy đã biểu đạt trọn vẹn 1 ý chưa ? Câu cách đó đã có thể coi là 1 văn bản chưa
? Giáo viên hỏi : Vậy theo em văn bản là gì
? Lời phát biểu của cô hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là 1 văn bản không ? vì sao ?
? Bức thư em viết cho bạn bè, người thân có phải là 1 văn bản không?
? Đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích, thiếp mời.... có phải là văn bản không ?
Giáo viên kết luận lại :
Những văn bản có các kiểu loại gì ? Được phân loại trên cơ sở nào à phần 2.
 Hoạt động 2 :
Hướng dẫn tìm hiểu các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản
? Căn cứ vào đâu để phân loại các kiểu văn bản
GV treo bảng phụ có kẻ các kiểu văn bản ứng với các phương thức biểu đạt ( như SGK ) cho HS quan sát
I. Văn bản và mục đích giao tiếp
 1. Phân tích ví dụ :
- Em sẽ nói hay viết à có thể nói 1 tiếng, 1 câu, hay nhiều câu
VD : Tôi thích vui
 Chao ôi, buồn
- Phải nói có đầu có đuôi à có mạch lạc, lý lẽ à tạo lập văn bản
- Nêu ra 1 lời khuyên
- Chủ đề : giữ chí cho bền
- Câu 2 làm rõ thêm : giữ chí cho bền là không dao động khi người khác thay đổi chí hướng. Chí là : chí hướng, hoài bão, lý tưởng. Vần là yếu tố liên kết câu sau làm rõ ý cho câu trước.
à Câu ca dao là một văn bản
* Văn bản là chuỗi lời nói hoặc viết có chủ đề thống nhất được liên kết mạch lạc nhằm đạt mục đích giao tiếp
- Là văn bản vì là chuỗi lời nói có chủ đề : nêu thành tích năm qua, nêu nhiệm vụ năm học mới, kêu gọi, cổ vũ giáo viên học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học à đây là văn bản nói.
à Văn bản viết, có thể thức, chủ đề
à Đều là văn bản vì chúng có mục đích, yêu cầu, thông tin và có thể thức nhất định.
2. Bài học :
* Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ. Nó đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, không thể thiếu. Không có giao tiếp thì con người không thể hiểu, trao đổi với nhau bất cứ điều gì. Ngôn từ là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện giao tiếp à đó là giao tiếp ngôn từ.
* Văn bản là chuỗi lời nói hoặc viết có chủ đề thống nhất, được liên kết mạch lạc nhằm mục đích giao tiếp
- Văn bản có thể dài, ngắn, thậm chí chỉ 1 câu, nhiều câu... có thể viết ra hoặc được nói lên.
- Văn bản phải thể hiện ít nhất 1 ý (chủ đề nào đó).
- Các từ ngữ trong văn bản phải gắn kết với nhau chặt chẽ, mạch lạc
II. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản
* Căn cứ phân loại
- Theo mục đích giao tiếp : (để làm gì)
* Các kiểu văn bản, phương thức biểu đạt : Có 6 kiểu văn bản tương ứng với 6 phương thức biểu đạt, 6 mục đích giao tiếp khác nhau:
Kiểu văn bản, phương thức biểu đạt
 Mục đích giao tiếp
Tự sự
Kể diễn biến sự việc
Miêu tả
Tả trạng thái sự vật, con người
Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
Nghị luận
Nêu ý kiến, đánh giá, bàn luận
Thuyết minh
Giới thiệu, đặc điểm, tính chất, vấn đề..
Hành chính, công vụ
Thể hiện quyền hạn, trách nhiệm
Học sinh làm bài tập tình huống : ở sách giáo khoa
Học sinh nhắc lại nội dung cần đạt của tiết học ở phần ghi nhớ
HS đọc to ghi nhớ
Hoạt động III
Hướng dẫn luyện tập
5 đoạn văn, thơ trong sách giáo khoa thuộc các phương thức biểu đạt nào ? Vì sao?
Bài tập 2 : Truyền thuyết ‘Con Rồng cháu Tiên’ thuộc kiểu văn bản nào ?, vì sao
Hoạt động 4 :
Hướng dẫn làm bài tập ở nhà
* Bài tập tình huống:
a) Văn bản : hành chính – công vụ : Đơn từ
b) Văn bản : thuyết minh, hoặc tường thuật kể chuyện
c) Văn bản miêu tả
d) Văn bản thuyết minh
e) Văn bản biểu cảm
g) Văn bản nghị luận
* Ghi nhớ : SGK
III. Luyện tập:
Bài tập 1 :
a) Tự sự : kể chuyện, vì có người, có việc, có diễn biến sự việc
b) Miêu tả vì tả cảnh thiên nhiên : Đêm trăng trên sông
c) Nghị luận vì thể hiện tình cảm, tự tin, tự hào của cô gái.
e) Thuyết minh vì giới thiệu hướng quay quả địa cầu.
Bài tập 2 :Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên là:
Văn bản tự sự, kể việc, kể về người, lời nói hành động của họ theo 1 diễn biến nhất định.
IV. Hướng dẫn học bài – làm bài tập ở nhà
- Học thuộc bài
- Bài tập : Đoạn văn ‘bánh hình......... chứng dám’ thuộc kiểu văn bản gì ? Tại sao ?
Rút kinh nghiệm giờ dạy :
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày 6 tháng 9 năm 2006
Tuần 2 -Bài 2 :
 Tiết 5 :	Văn bản : Thánh Gióng
A. Mục tiêu cần đạt :
- Học sinh nắm được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh Gióng. Kể lại được truyện này
- Học sinh nắm vững mục ghi nhớ sách giáo khoa trang 23
- Tích hợp với phần Tiếng Việt ở khái niệm. Danh từ chung, danh từ riêng với phân môn tập làm văn ở khái niệm kiểu bài văn tự sự.
B. Chuẩn bị của thầy và trò :
Tranh minh hoạ , đọc các tài liệu có liên quan đến bài dạy
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
* Kiểm tra bài cũ :
1) Kể lại truyền thuyết ‘Bánh chưng, bánh giầy’
2) Qua truyền thuyết ấy, dân ta mơ ước những điều gì ?
3) Cảm nhận của em về nhân vật Lang Liêu
* Giới thiệu bài
Chủ đề đánh giặc cứu nước là chủ đề lớn, cơ bản xuyên suốt lịch sử văn hóa Việt Nam nói chung, văn hóa dân gian nói riêng. Truyền thuyết ‘Thánh Gióng’ là một trong những truyện cổ hay nhất, đẹp nhất, bài ca chiến thắng ngoại xâm hào hùng nhất của nhân dân Việt Nam xưa.
* Đồ dùng, thiết bị cho bài :
Sưu tầm tranh, bài thơ, đoạn thơ về Thánh Gióng
* Tiến trình tổ chức các hoạt động.
Hoạt động của học sinh
(Dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
Nội dung bài học
(Kết quả các hoạt động cần đạt)
Hoạt động 1 :
Hướng dẫn đọc, kể, tóm tắt giải thích từ khó
- Giáo viên nêu rõ yêu cầu đọc
- Kể kỹ đoạn Gióng đánh giặc
- Học sinh đọc theo 4 đoạn
- Giáo viên nhận xét cách đọc
Học sinh đọc chú thích
? Mạch kể chuyện có thể ngắt làm mấy đoạn nhỏ ? ý chính của mỗi đoạn ?
Học sinh tự phân đoạn, phát biểu
? Nhân vật trung tâm của truyền thuyết này là ai ? Vì sao
Hoạt động 2 :
Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết truyện
? Em hãy giới thiệu sơ lược về nguồn gốc ra đời của Thánh Gióng
? Em có nhận xét gì về các chi tiết giới thiệu nguồn gốc ra đời của Gióng
? Câu nói đầu tiên của Gióng là câu hỏi nào ? Với ai ? Trong hoàn cảnh nào ? ý nghĩa của câu nói đó
ND : lúc bình thường thì âm thầm, lặng lẽ. Nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến, họ sẵn sàng tham gia cứu nước đầu tiên...
? Vì sao Gióng lớn như thổi ?
? Chi tiết : Gióng ăn bao nhiêu cũng không no, áo vừa mặc xong đã chật có ý nghĩa gì ?
Giáo viên : Ngày nay ở hội Gióng nhân dân vẫn tổ chức cuộc thi nấu cơm, hái cà nuôi Gióng à hình thức tái hiện quá khứ rất giàu ý nghĩa
Giáo viên nói nhanh về chi tiết Gióng vươn vai thành tráng sỹ.GV cho HS xem tranh và kể lại đoạn Gióng đánh giặc.
? Nhận xét cách kể, tả của dân gian ?
? Chi tiết roi sắt gãy, Gióng lập tức nhổ từng bụi tre, vung lên thay gậy quật túi bụi vào giặc có ý nghĩa gì ?
GV treo tranh HS nhìn tranh kể phần kết của truyện?
? Cách kể truyện như vậy có dụng ý gì ? Tại sao tác giả lại không để Gióng về kinh đô nhận tước phong của vua hoặc chí ít cũng về quê chào mẹ già đang mỏi mắt chờ mong
?Hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng?
 Hoạt động 3 :
Hướng dẫn tổng kết và luyện tập
? Những dấu tích lịch sử nào còn sót lại đến nay, chứng tỏ câu chuyện trên không hoàn toàn là 100% truyền thuyết
? Bài học gì được rút ra từ truyền thuyết Thánh Gióng
Học sinh đọc phần ghi nhớ
? Theo em chi tiết nào trong truyện để lại trong tâm trí em những ấn tượng sâu đậm nhất ? Vì sao ?
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà
- ý nghĩa của phong trào ‘Hội khỏe Phù Đổng’?
- Soạn bài : ‘Sơn Tinh – Thuỷ Tinh
I) Đọc hiểu từ ngữ, bố cục
1. Đọc
- Giọng đọc, lời kể hồi hộp. Gióng ra đời
- Đọc dõng dạc, đĩnh đạc, trang nghiêm ở đoạn Gióng trả lời sứ giả
- Cả làng nuôi Gióng : đọc giọng hào hứng phấn khởi
- Gióng đánh giặc đọc với giọng khẩn trương, mạnh mẽ, nhanh, gấp
Đoạn cuối : giọng nhẹ nhàng, thanh thản, xa vời, huyền thoại
2) Chú thích : cần chú ý thêm
- Tục truyền : phổ biến truyền miệng trong dân gian. Đây là 1 trong những từ ngữ thường mở đầu các truyện dân gian.
- Tâu : Báo cáo, nói với vua
- Tục gọi là : thường gọi là
3) Bố cục : 4 đoạn
a. Sự ra đời kỳ lạ của Gióng
b. Gióng gặp xứ giả, cả làng nuôi Gióng.
c. Gióng cùng nhân dân chiến đấu và chiến thắng giặc Ân
d. Gióng bay về trời
* Nhân vật trung tâm là Gióng từ cậu bé làng Gióng kỳ lạ trở thành Thánh Gióng. Đây là hiện tượng nhân vật được xây dựng bằng nhiều chi tiết tưởng tượng, kỳ ả, tạo nên vẻ đẹp hấp dẫn đối với trẻ thơ.
II. Đọc – hiểu nội dung, ý nghĩa truyện
* Hình tượng nhân vật Thánh Gióng
1. Nguồn gốc ra đời
- Bà mẹ dẫm lên vềt chân to, lạ ngoài đồng và thụ thai
- Ba năm Gióng không biết nói, cười, đặt đâu nằm đó à kỳ lạ
2. Câu nói đầu tiên
- Gióng nhờ mẹ ra gọi sứ giả vào để nói chuyện
- Câu nói đầu tiên với sứ giả là lời yêu cầu cứu nước, là niềm tin sẽ chiến thắng giặc ngoại xâm. Giọng nói đĩnh đạc, đàng hoàng, cứng cỏi lạ thường. Chi tiết kỳ lạ, nhưng hàm chứa 1 sự thật rằng ở 1 đất nước luôn bị giặc ngoại xâm đe dọa thì nhu cầu đánh giặc cũng luôn thường trực từ tuổi trẻ thơ, đáp ứng lời kêu gọi của tổ quốc à ca ngợi ý thức đánh giặc, cứu nước trong hình tượng Gióng à Gióng là hình ảnh nhân dân à tạo ra khả năng hành động khác thường thần kỳ.
3. Cả làng, cả nước nuôi nấng, giúp đỡ Gióng chuẩn bị ra trận
- Gióng ăn khỏe, bao nhiêu cũng không đủ
- Cái vươn vai kỳ diệu của Gióng. Lớn bổng dậy gấp trăm ngàn lần, chứng tỏ nhiều điều :
+ Sức sống mãnh liệt, kỳ diệu của dân tộc ta mỗi khi gặp khó khăn
+ Sức mạnh dũng sỹ của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình thường, giản dị
+ Đó cũng là sức mạnh của tình đoàn kết, tương thân tương ái của các tầng lớp nhân dân mỗi khi tổ quốc bị đe dọa.
à Chỉ có nhân vật của truyền thuyết thần thoại mới có sự tưởng tượng kỳ diệu như vậy.
4. Gióng cùng toàn dân chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm
Đoạn kể, tả cảnh Gióng đánh giặc thật hào hứng. Gióng đã cùng dân đánh giặc, chủ động tìm giặc mà đánh
à Chi tiết này rất có ý nghĩa : Gióng không chỉ đánh giặc bằng vũ khí vua ban mà còn bằng cả vũ khí tự tạo bên đường. Trên đất nước này, cây tre đằng ngà, ngọn tầm vông cũng có thể thành vũ khí đánh giặc
- Cảnh giặc thua thảm hại
- Cả nước mừng vui, chào đón chiến thắng
- Cách kể, tả của dân gian thật gọn gàng, rõ ràng, nhanh gọn mà cuốn hút.
5. Kết truyện
Gióng bay lên trời từ đỉnh Sóc Sơn
- Ra đời phi thường à ra đi cũng phi thường
- Chứng tỏ Gióng đánh giặc là tự nguyện không gợn chút công danh. Gióng là con của thần thì nhất định phải về trời.... à nhân dân yêu mến, trân trọng muốn giữ mãi hình ảnh người anh hùng, à Gióng trở về cõi vô biên bất tử. Hình ảnh :
Cúi đầu từ biệt mẹ
Bay khuất giữa mây hồng
 (Huy Cận)
đẹp như một giấc mơ
* ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng
- Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ nước
- Là người anh hùng mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng ở buổi đầu dựng nước. Sức mạnh của tổ tiên thần thánh, của tập thể cộng đồng, của thiên nhiên văn hóa, kỹ thuật.
- Có hình tượng Thánh Gióng mới nói được lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm
III. Tổng kết, luyện tập
1. ý nghĩa lịch sử
- Hùng Vương phong Gióng là phủ đổng thiên vương.
- Tre đằng ngà vàng óng, đầm, hồ... ở ngoại thành Hà Nội, Sóc Sơn... làng Cháy
2. Bài học :
- Thánh Gióng là thiên anh hùng ca thần thoại đẹp đẽ, hào hùng, ca ngợi tình yêu nước, bất khuất chiến đấu chống giặc ngoại xâm vì độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam thời cổ đại.
- Người anh hùng làng Phù Đổng – Thánh Gióng – là 1 biểu tượng tuyệt đẹp của con người Việt Nam trong chiến đấu và chiến thắng, không màng đến danh lợi, đẹp như một giấc mơ hồng
- Để thắng giặc ngoại xâm cần có tinh thần đoàn kết, chung sức, chung lòng, lớn mạnh vượt bậc, chiến đấu, hy sinh... Dựng nước và giữ nước à 2 nhiệm vụ thường trực.
3. Ghi nhớ : Sgk
 *Rút kinh nghiệm giờ dạy
Tiết 6 : Tiếng Việt
Từ mượn
A) Mục tiêu cần đạt
1. Học sinh hiểu rõ :
- Thế nào là từ mượn ?
- Các hình thức mượn 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_6_chuong_trinh_hoc_ki_i_nam_hoc_2006_200.doc