Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023 - Đoàn Thị Kim Hồng

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023 - Đoàn Thị Kim Hồng

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.

* Năng lực đặc thù

- Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo cảu bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, tác dụng của việc sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ

- Nhận biết được ẩn dụ và tác dụng của ẩn dụ

- Viết được đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả

- Trình bày được ý kiến về một vấn đề trong đời sống

 

docx 82 trang Mạnh Quân 26/06/2023 2450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023 - Đoàn Thị Kim Hồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 2. GÕ CỬA TRÁI TIM
(Số tiết: 12 tiết)
(Tri thức ngữ văn : 1 tiết; Đọc văn bản:6 tiết, Thực hành Tiếng Việt: 2 tiết, Viết:2 tiết, 
Nói và nghe: 1 tiết)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1. Về năng lực:
* Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
* Năng lực đặc thù
- Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo cảu bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, tác dụng của việc sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ
- Nhận biết được ẩn dụ và tác dụng của ẩn dụ
- Viết được đoạn vaưn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
- Trình bày được ý kiến về một vấn đề trong đời sống
2. Về phẩm chất
- Yêu quý, trân trọng tình cảm gia đình, biết ơn cha mẹ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Các mạch trong chủ đề
Thiết bị dạy học, học liệu
Chuẩn bị của học sinh
Đọc
Nội dung 1: Giới thiệu tri thức ngữ văn, tìm hiểu văn bản Chuyện cổ tích về loài người(3 tiết)
- SGK, SGV, phiếu học tập
- Một số video, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.
- Máy chiếu, máy tính (bảng phụ)
– Đọc trước phần Tri thức Ngữ văn trong SGK (tr.39).
- Chuẩn bị phiếu học tập.
- Soạn bài 
Nội dung 2: Thực hành tiếng Việt (1tiết)
- SGK, SGV, phiếu học tập
- Máy tính, máy chiếu, bảng, dụng cụ khác
- đọc trước bài . xem nội dung về biện pháp nghệ thuật
Nội dung 3: Văn bản: Mây và sóng (2 tiết)
- SGK, SGV, phiếu học tập
- Máy tính, máy chiếu, bảng, dụng cụ khác.
- Một số video, tranh ảnh liên quan đến văn bản truyện
- Đọc và soạn bài theo yêu cầu của giáo viên.
Nội dung 4: Thực hành tiếng Việt (1tiết)
- SGK, SGV, phiếu học tập
- Máy tính, máy chiếu, bảng, dụng cụ khác
Xem lại nội dung của các biện pháp tu từ so sánh. ẩn dụ
Nội dung 5: Văn bản 3 Bức tranh của em gái tôi
(2 tiết)
- SGK, SGV, phiếu học tập
- Máy chiếu, máy tính 
Thực hiện các nhiệm vụ đọc hiểu được giao.
Viết
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự miêu tả (2 tiết)
- Phương tiện: SGK, phiếu học tập
Đọc yêu cầu đối với văn bản tóm tắt, đọc bài tóm tắt tham khảo.
Nói và nghe
Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống gia đình
(1 tiết)
- SGK, SGV, phiếu học tập
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, dụng cụ khác
 Chuẩn bị nội dung nói, tập luyện trước khi nói 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
III.1. ĐỌC 
TIẾT 17- 18- 19: Nội dung 1: GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN
VĂN BẢN 1: CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI
 Xuân Quỳnh
 (thời gian thực hiện: 3 tiết)
1. HĐ 1: MỞ ĐẦU (8’)
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học.
b. Tổ chức thực hiện: 
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
Cho hs nghe một bài hát về tình cảm gia đình
Cảm nhận của HS khi nghe các bạn chia sẻ?
B2: Thực hiện nhiệm vụ 
Sản phẩm: phần chia sẻ của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên.
B3: Báo cáo, thảo luận
HSchia sẻ trước lớp. Các bạn khác nêu cảm nhận của mình?
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản.
2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới(100’)
 2.1. Giới thiệu tri thức (15’)
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung chủ đề Gõ cửa trái tim và thể loại các tác phẩm có trong chủ đề.
b. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS Đọc phần Giới thiệu bài học SGK trang 38 và trả lời câu hỏi: theo nhóm cặp đôi
Câu 1: Khái quát chủ đề Gõ cửa trái tim 
Câu 2: Nêu tên và thể loại các VB đọc chính và VB đọc kết nối chủ đề.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 
- HS suy nghĩ, tìm câu trả lời theo nhóm (2’)
Bước 3: Báo cáo, thảo luận 
- GV gọi 2-3 nhóm trình bày ý kiến.
- GV gọi các nhóm nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định 
- Chủ đề Gõ cửa trái tim bao gồm các văn bản - Xác định được chủ đề của bài thơ.
- Nhận biết được số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong bài, vần của bài thơ Chuyện cổ tích về loài người.
- Nhận biết được những đặc điểm cơ bản làm nên đặc trưng của thể loại thơ: thể thơ; ngôn ngữ trong thơ; nội dung chủ yếu của thơ; yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ, v.v 
- Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua yếu tố tự sự mang màu sắc cổ tích suy nguyên, những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ độc đáo.
- Nhận biết được đặc điểm một bài thơ văn xuôi: không quy định số lượng tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong bài, cũng như không yêu cầu có vần, nhịp.
- Nhận biết và nêu được tác dụng của yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.
- Nhận diện được nội dung, nghệ thuật bài thơ qua cuộc trò chuyện của em bé với thế giới thiên nhiên kì ảo (những người trên mây và trong sóng) từ đó thấy được tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. 
- HSKT: Nắm được một vài nét về tác giả, tác phẩm.
I. Giới thiệu tri thức
1. Giới thiệu bài học
– Chủ đề: Gõ cửa trái tim 
– Thể loại đọc chính: Thơ. Truyện ngắn.
.
2.Thể loại của các văn bản đọc trong chủ đề
- Chuyện cổ tích về loài người
- Mây và sóng
- Bức tranh của em gái tôi
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
a. Mục tiêu: Nắm được thông tin chính về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ Chuyện cổ tích về loài người.
- Nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản Chuyện cổ tích về loài người.
Nhận biết được những đặc điểm cơ bản làm nên đặc trưng của thể loại thơ: thể thơ; ngôn ngữ trong thơ; nội dung chủ yếu của thơ; yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS: đọc và giới thiệu về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ Chuyện cổ tích về loài người.
? Nêu xuất xứ của văn bản?
- GV hướng dẫn cách đọc diễn cảm, lưu loát, giọng kể chậm. GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó yêu cầu HS thay nhau đọc thành tiếng từng đoạn cho đến hết VB.
- GV yêu cầu HS dựa vào văn bản vừa đọc, trả lời các câu hỏi:
+ Nhân vật chính trong VB là ai?
+ Thể loại, phương thức biểu đạt của VB là gì? Có sự kết hợp nào ở đây không?
- GV yêu cầu HS xác định bố cục của VB.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS nghe, thảo luận.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng
GV bổ sung:
- Xuân Quỳnh có thơ đăng báo năm 19 tuổi, trở thành nhà thơ chuyên nghiệp sau khi qua lớp bồi dưỡng những người viết văn trẻ khoá đầu tiên của Hội Nhà Văn Việt Nam (1962-1964).
- Xuân Quỳnh được coi là nhà thơ nữ hàng đầu của nửa cuối thế kỷ 20.
- Chủ đề thơ Xuân Quỳnh thường là những vấn đề nội tâm: kỷ niệm tuổi thơ, tình yêu gia đình... Thơ bà là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. Hiện thực xã hội trong thơ Xuân Quỳnh như một bối cảnh cho tâm trạng. Do vậy thơ Xuân Quỳnh hướng nội, rất tâm trạng cá nhân nhưng không là thứ tháp ngà xa rời đời sống.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Thế giới trước và sau khi có sự xuất hiện của trẻ em đã có sự thay đổi. Em hãy nêu những sự thay đổi đó?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm (4 nhóm) và trả lời câu hỏi:
N1:
+ Sự thay đổi về thế giới từ tối tăm sang có ánh sáng chỉ xuất hiện trong bài thơ của Xuân Quỳnh hay còn xuất hiện ở những câu chuyện khác? Nếu có, hãy kể tên những chuyện đó.
+ Vì trẻ em mà thế giới đã thay đổi, điều đó nói lên ý nghĩa gì của trẻ em đối với thế giới?
N2,3:
+ Trong VB, món quà tình cảm nào mà chỉ có mẹ mới đem đến được cho trẻ?
+ Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện gì? Điều bà muốn gửi gắm trong những câu chuyện đó là gì?
+ Điều bố dành cho trẻ có gì khác so với điều bà và mẹ dành cho trẻ?
+ Bố và bà có yêu thương bé như mẹ yêu thương bé không?
+ Mỗi thành viên trong gia đình cho trẻ những điều khác nhau. Từ đây, em rút ra được điều gì?
N4.
+ Câu chuyện về nguồn gốc của loài người qua lời thơ của tác giả Xuân Quỳnh có gì khác so với những câu chuyện nguồn gốc loài người mà em biết? Sự khác biệt ấy có ý nghĩa như thế nào?
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi;
- Dự kiến sản phẩm:
N1.
+ Thế giới đã có sự thay đổi khi trẻ em xuất hiện. Từ tối tăm sang có ánh sáng. Điều này cho thấy ý nghĩa to lớn của trẻ em đối với thế giới, trẻ em là trung tâm của thế giới, là tương lai của thế giới.
+ Thế giới từ tối tăm chưa có gì đến có ánh sáng, màu sắc, muôn loài giống với nhiều truyện kể nguồn gốc khác trên thế giới.
N2,3.
- Món quà tình cảm chỉ mẹ mới có thể đem đến được cho trẻ:
+ Tình yêu và lời ru
Tình yêu: bế bồng chăm sóc;
Lời ru: những lời ru quen thuộc, gắn liền không gian sinh hoạt văn hóa truyền thống của người Việt (đã xuất hiện nhiều trong văn học dân gian như truyện cổ tích, ca dao, v.v...):
cái bống cái bang, cái hoa: không dùng là “con cá bống” hay “bông hoa” mà dùng chỉ từ “cái” – cách nói mộc mạc, giản dị, gần gũi;
cánh cò, vị gừng, vết lấm, cơn mưa, bãi sông cát vắng, v.v...
- Những câu chuyện bà kể cho trẻ và những điều bà muốn gửi gắm:
+ Chuyện bà kể cho trẻ: Chuyện ngày xưa, ngày sau
Chuyện ngày xưa: Chuyện cổ: con cóc, nàng tiên, cô Tấm, Lý Thông, v.v...
Chuyện ngày sau: chuyện ngày sau này là trong đối sánh với ngày xưa, nó có thể vẫn là những câu chuyện cổ hoặc là chuyện mà với một người nhiều tuổi, có nhiều trải nghiệm như bà có thể đoán định được.
+ Điều bà muốn gửi gắm qua câu chuyện: Chuyện cô Tấm ở hiền/ Thằng Lý Thông ở ác à Cách gọi: “cô” Tấm, “thằng” Lý Thông à cách gọi thể hiện thái độ, mang tính chất nhận xét.
à Sống có đạo lý, ở hiền gặp lành, được mọi người quý mến, ở ác gặp ác, bị mọi người khinh ghét. Những câu chuyện cổ tích đó là suối nguồn trong trẻo nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn trẻ thơ.
 + Bà kể đến suốt đời
Cũng không sao hết chuyện
à Bà là người nhiều tuổi nhất so với bố, mẹ, thầy giáo à am tường nhiều vấn đề của quá khứ, có thể đoán định tương lai và là người sống tình cảm.
- Điều bố dành cho trẻ: khác với điều mà mẹ và bà dành cho trẻ
+ Bà và mẹ: tình cảm, sự yêu thương chăm sóc, lơi ru, câu chuyện cổ tích
Mẹ cho tình yêu, mẹ bế bồng chăm sóc, mẹ hát
Bà cho thỏa mãn khao khát nghe những câu chuyện
+ Bố cho hiểu biết, bố là biểu hiện của lý trí, thay vì tình cảm. Bố không bế bồng, không kể như mẹ, như bà mà bố dạy à vừa nghiêm khắc vừa yêu thương.
è Mỗi thành viên trong gia đình đều yêu thương, quan tâm đến trẻ. Nhưng mỗi người lại có cách thể thiện tình yêu và vai trò riêng đối với trẻ.
+ Hình ảnh trường lớp và thầy giáo:
Hiện lên với các hình ảnh: chữ viết, ghế, bàn, lớp học, bảng, phấn và thầy giáo
à Những hình ảnh thân thương, bình dị nhưng đã mang đến cho trẻ thơ những bài học về đạo đức, tri thức, nuôi dưỡng những ước mơ đẹp, v.v... giúp trẻ trưởng thành.
N4.
+ Sự khác biệt giữa VB của nhà thơ Xuân Quỳnh và những chuyện kể khác ở chỗ, VB của nhà thơ Xuân Quỳnh tập trung vào trẻ em, trẻ em là trung tâm, trẻ em có trước, rồi mọi thứ mới có sau.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện và thảo luận
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức è Ghi lên bảng.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
? Hãy rút ra nội dung và nghệ thuật văn bản.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi, thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi;
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm .
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
- Họ tên đầy đủ: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
- Năm sinh – năm mất:1942 – 1988.
- Quê quán: La Khê – Hà Đông – Hà Tây, nay là Hà Nội.
- Truyện và thơ viết cho thiếu nhi của bà tràn đầy tình yêu thương, trìu mến, có hình thức giản dị, ngôn ngữ trong trẻo, phù hợp với cách cảm, cách nghĩ của trẻ em.
- Những tác phẩm truyện và thơ viết cho thiếu nhi tiêu biểu: Lời ru mặt đất, Bầu trời trong quả trứng, Bến tàu trong thành phố,...
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ
- Chuyện cổ tích về loài người là bài thơ được rút ra từ tập thơ Lời ru trên mặt đất, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1978, tr. 49 – 52.
b. Đọc, chú thích
- Nhân vật chính: trẻ em.
- Thể loại: Thơ.
- Phương thức biểu đạt: trữ tình kết hợp tự sự và miêu tả.
c. Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: Khổ 1: Thế giới trước khi trẻ con ra đời.
+ Phần 2: Thế giới sau khi trẻ con ra đời.
Khổ 2: Những thay đổi về thiên nhiên đầu tiên khi trẻ con sinh ra.
Khổ 3: Sự xuất hiện của mẹ để cho trẻ tình yêu và lời ru.
Khổ 4: Sự xuất hiện của bà để kể cho trẻ nghe những câu chuyện cổ.
Khổ 5: Sự xuất hiện của bố và tình yêu thương của bố để cho trẻ có nhận thức về thế giới.
Khổ 6: Sự xuất hiện của trường lớp và thầy giáo để cho trẻ được đi học và có kiến thức.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Thế giới trước khi trẻ con ra đời
- Trời được sinh ra đầu tiên. Thế giới lúc này chưa có gì cả, chưa có cây cối, ánh sáng, màu sắc. Tất cả mới chỉ là một màu đen.
2. Thế giới sau khi trẻ con ra đời
a. Sự biến đổi:
+ Thiên nhiên: Mặt trời bắt đầu nhô cao à ánh sáng xuất hiện à bắt đầu có màu sắc và sự sống của muôn loài:
Màu sắc: màu xanh của cỏ cây, màu đỏ của hoa .
Loài vật: chim hót.
Sự vật: gió, sông, biển, đám mây, con đường.
Sông cần đến mênh mông/ Biển có từ thuở đó – tư duy thơ của Xuân Quỳnh. Có thể liên hệ với bài thơ Sóng: Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể
à KL1: Tưởng tượng có nét tương đồng với các truyện kể nguồn gốc khác trên thế giới như: truyện Bàn Canh khai thiên lập địa và Nữ Oa sáng tạo con người; truyện trong Kinh Thánh về Jehova sáng tạo ra thế giới và con người trong 7 ngày.
KL2: Theo VB, mỗi sự thay đổi trên thế giới đều bắt nguồn từ sự sinh ra của trẻ con. Các sự vật, hiện tượng xuất hiện đều để nâng đỡ, nuôi dưỡng, góp phần giúp trẻ con trưởng thành cả về vật chất và tâm hồn.
b. Vai trò của sự xuất hiện các thành viên trong gia đình đối với trẻ em
+ Chỉ có mẹ cho bé tình yêu và lời ru, bế bồng chăm sóc.
+ Bà cho bé những câu chuyện ngày xưa và câu chuyện ngày sau.
+ Bố cho bé hiểu biết, kiến thức.
è Mỗi thành viên trong gia đình đều yêu thương, quan tâm đến trẻ. Nhưng mỗi người lại có cách thể thiện tình yêu và vai trò riêng đối với trẻ.
+ Hình ảnh trường lớp và thầy giáo:
Hiện lên với các hình ảnh: chữ viết, ghế, bàn, lớp học, bảng, phấn và thầy giáo
à Những hình ảnh thân thương, bình dị nhưng đã mang đến cho trẻ thơ những bài học về đạo đức, tri thức, nuôi dưỡng những ước mơ đẹp, v.v... giúp trẻ trưởng thành.
c. Sự giống và khác nhau giữa câu chuyện của nhà thơ Xuân Quỳnh với những câu chuyện nguồn gốc khác
- Giống: đều có những yếu tố hoang đường, kỳ ảo; đều nói về nguồn gốc của loài người;
- Điểm khác biệt của nhà thơ Xuân Quỳnh:
+ Không phải người lớn được sinh ra trước mà là trẻ con à Tư tưởng: trẻ con chính là trung tâm của vũ trụ, là những thế hệ mầm non, tương lai à Cần được nâng niu, hướng dẫn;
+ Cách kể mang nét độc đáo, gần gũi với ca dao, tưởng phi lý nhưng lại rất đúng: Có trẻ con rồi người lớn mới trở thành bậc ông bà, cha mẹ: Sinh con rồi mới sinh cha, sinh cháu rồi mới sinh bà sinh ông.
è Sự khác biệt đó thể hiện điều nữ nhà thơ muốn nhắn gửi:
+ Tới trẻ em: Yêu thương những người thân trong gia đình từ những cử chỉ, hành động nhỏ nhất, giản dị, gần gũi nhất;
+ Tới các bậc làm cha mẹ: yêu thương, chăm sóc và dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất vì các em chính là tương lai của gia đình, đất nước.
III. Tổng kết
1. Giá trị nghệ thuật
- Nhan đề và thể loại:
+ Thể loại: thơ à phương thức biểu đạt: biểu cảm
Mỗi dòng thơ có năm tiếng, các dòng được sắp xếp theo khổ và không giới hạn số lượng dòng trong một bài;
Sử dụng vần chân ở hầu hết các dòng thơ (Từ cánh cò rất trắng/ Từ vị gừng rất đắng/ [...]/ Từ bãi sông cát vắng);
Mỗi dòng đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3 à tạo âm điệu nhịp nhàng như thủ thỉ, tâm tình, gần gũi với trẻ em: 
 Trời sinh ra trước nhất 
 Chỉ toàn là trẻ con
 [...]
 Màu xanh bắt đầu cỏ
 Màu xanh bắt đầu cây
Yếu tố tự sự trong thơ: phương thức biểu cảm kết hợp tự sự; nhan đề chuyện cổ tích gợi liên tưởng tới những câu chuyện tưởng tượng về sự xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc của loài người mang màu sắc hoang đường, kỳ ảo.
è Thơ trữ tình kết hợp yếu tố tự sự và các màu sắc hoang đường, kỳ ảo.
- Mạch thơ tuyến tính;
2. Nội dung
Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ với sự tưởng tượng hư cấu về nguồn gốc của loài người hướng con người chú ý đến trẻ em. Bài thơ tràn đầy tình yêu thương, trìu mến đối với con người, trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Tất cả những gì tốt đẹp nhất đều được dành cho trẻ em. Mọi vật, mọi người sinh ra đều dành cho trẻ em, để yêu mến và giúp đỡ trẻ em.
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm hoặc tổ chức cuộc thi kể lại VB thơ vừa được học.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
Hoạt động 4: Vận dụng 
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi, trả lời và trao đổi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người.
GV gợi ý có thể lựa chọn một trong các đoạn thơ: đoạn thơ nói về sự thay đổi của thế giới khi trẻ em xuất hiện; đoạn thơ thể hiện tình yêu thương, chăm sóc của mẹ; đoạn thơ bà kể chuyện và những điều bà muốn nhắn gửi; đoạn thơ bố dạy cho sự hiểu biết; đoạn thơ về trường lớp và thầy giáo, v.v...
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
- Học bài và hoàn thiện bài tập.
- Chuẩn bị bài: Thực hành tiếng việt.
NỘI DUNG 2 : TIẾT 20: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ.
? Khi đọc một VB thơ, em thấy ngôn ngữ trong thơ có gì khác so với ngôn ngữ đời thường?
Bước 2,3: HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
Bước 4: GV chốt, gợi dẫn vào bài mới.
	Thơ là một thể loại văn học, vì vậy ngôn ngữ thơ cũng sẽ có những chắt lọc và trau chuốt hơn so với ngôn ngữ đời thường. Vì thế ngôn ngữ thơ cũng sẽ sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ. Để tìm hiểu sâu hơn về ngôn ngữ thơ và các biện pháp tu từ, cô và các em cùng đi vào bài Thực hành tiếng Việt ngày hôm nay.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
a. Mục tiêu: Nắm được các khái niệm về so sánh, nhân hóa, điệp ngữ.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV lần lượt yêu cầu HS nhắc lại khái niệm về so sánh, nhân hóa và lấy ví dụ về so sánh, nhân hóa: Ở tiểu học, các em đã được học về so sánh và nhân hóa, các em hãy cho biết so sánh, nhân hóa là gì? Tác dụng của biện pháp so sánh, nhân hóa là gì? Lấy ví dụ cho từng biện pháp so sánh, nhân hóa.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ 
- Dự kiến sản phẩm:
+ So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng.
+ So sánh nhằm để cho sự diễn đạt thêm gợi hình gợi cảm.
+ Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, v.v... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người.
+ Nhân hóa nhằm làm cho vật được nhân hóa trở nên sống động, gần gũi với con người.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV đưa ra ví dụ và yêu cầu: Em hãy đọc các ví dụ sau đây và cho biết từ ngữ trong các ví dụ đó có gì đặc biệt? GV có thể đưa ra gợi ý: Từ ngữ trong những ví dụ này có được lặp đi lặp lại nhiều lần không?
+ VD1: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công.
(Hồ Chí Minh)
+ VD2:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
(Trích Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)
+ VD3:
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nệm cối đều đều suối xa
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ;
- Dự kiến sản phẩm:
+ Từ ngữ trong các ví dụ có sự lặp đi lặp lại. Có khi lặp lại toàn bộ, nối tiếp; có khi lặp mang tính chuyển tiếp, có khi lặp cách quãng.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng.
- GV chuẩn kiến thức.
I. Khái niệm
1. So sánh
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
2. Nhân hóa
- Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, v.v... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người nhằm tăng tính hình tượng, tính biểu cảm của sự diễn đạt.
3. Điệp ngữ
- Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại một từ ngữ (đôi khi cả một câu) để làm nổi bật ý muốn nhấn mạnh.
- Điệp ngữ có 3 dạng:
+ Điệp ngữ nối tiếp: là các từ ngữ được điệp liên tiếp nhau, tạo ấn tượng mới mẻ, có tính chất tăng tiến.
+ Điệp ngữ cách quãng
+ Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV chia 5 nhóm học sinh thảo luận làm lần lượt các bài tập. 
N1. Bài tập 1
N2. Bài tập 2
N3. Bài tập 3
N4. Bài tập 4
N5. Bài tập 5
- GV yêu cầu HS đọc và hoàn thành bài tập.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng
II. Bài tập
Bài tập 1 SGK trang 43 – 44:
a. Nghĩa của từ nhô
- Nhô là động từ để chỉ hành động của một sự vật vượt lên phía trên hoặc đưa ra phía trước so với nhưng cái xung quanh.
à mặt trời nhô cao: mặt trời chuyển động lên cao trên bầu trời và có phần đột ngột, vượt lên so với sự vật xung quanh như núi non, cây cối.
b. Không thể thay thế từ nhô bằng từ lên vì lên chỉ là một nét nghĩa có trong từ nhô.
Nhô có tính biểu cảm, gợi lên vẻ tinh nghịch, đáng yêu của hình ảnh mặt trời, phù hợp với cách nhìn, cách cảm của trẻ thơ.
Bài tập 2 SGK trang 44
- Những từ trong văn bản: màu sắc, khao khát, thơ ngây, bế bồng, mênh mông, 
- Những từ ngoài văn bản: quần áo, thầy cô, cha mẹ, bạn bè, yêu dấu, 
Bài tập 3 SGK trang 44
- Chỉ ra những dòng thơ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh:
+ Cây cao bằng gang tay, Lá cỏ bằng sợi tóc, Cái hoa bằng cái cúc, Tiếng hót trong bằng nước, Tiếng hót cao bằng mây.
Cây, lá cỏ, cái hoa, tiếng hót (vế A) được so sánh với gang tay, sợi tóc, cái cúc, nước, mây (vế B).
- Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh đó trong việc thể hiện nội dung khổ thơ:
Hình ảnh thiên nhiên (vế A) được so sánh với những hình ảnh nhỏ, xinh, gắn với thế giới con người (vế B). Tiếng hót của chim – âm thanh được so sánh với nước, mây trời làm tăng tác dụng biểu đạt cho sự trong trẻo, cao vút của tiếng chim è Thiên nhiên như nhỏ lại, gần gũi và thật dễ thương trong đôi mắt trẻ thơ.
Bài tập 4 SGK trang 44
- Biện pháp tu từ: nhân hóa;
- Tác dụng:
+ Thơ ngây – một tính từ thường dùng để nói về đặc điểm của con người, đặc biệt là trẻ em để nói về gió.
à Tác dụng: khiến làn gió trở nên gần gũi như con người, có nét hồn nhiên, đáng yêu như trẻ thơ.
Bài tập 5 SGK trang 44
- Điệp ngữ trong các đoạn thơ là các từ ngữ:
+ “rất”
+ “Từ cái ”, “Từ ”
- Tác dụng:
+ “rất” à Nhấn mạnh mức độ, tính chất của các sự vật có trong lời ru của mẹ;
+ “Từ cái ”, “Từ ” à liệt kê lần lượt những hình ảnh phong phú trong lời ru của mẹ: là những hình ảnh nổi bật trong kho tàng văn hóa dân tộc.
Hoạt động 4: Vận dụng	
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS: viết đoạn văn (5 – 7 câu) có sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, điệp ngữ đã học nêu suy nghĩ của em về vai trò của trẻ em đối với xã hội. Chỉ ra những biện pháp tu từ đó.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
- Học bài và hoàn thiện bài tập.
- Chuẩn bị bài: Mây và sóng.
TIẾT 21 -22
NỘI DUNG 3 : VĂN BẢN : MÂY VÀ SÓNG
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ.
- GV đặt câu hỏi gợi dẫn, yêu cầu HS trả lời: Chúng ta ai cũng đều được bố mẹ sinh ra, nuôi nấng, chăm sóc, bảo ban. Chúng ta ai cũng muốn trở thành con ngoan, trò giỏi, nghe lời bố mẹ và thầy cô. Vậy em có tự thấy mình là một người con ngoan không? Đã bao giờ em nói dối bố mẹ hay đi chơi mà không nói với bố mẹ chưa? Những lúc đó, bố mẹ em có phản ứng thế nào và em cảm thấy như thế nào?
Bước 2,3: HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
Bước 4: GV chốt, gợi dẫn vào bài mới.
	Chúng ta sẽ không tránh khỏi những lúc ham chơi mà quên không nói với bố mẹ. Chúng ta sẽ có lúc quên đi gia đình đầy yêu thương của mình để đi khám phá những điều ta cho là hấp dẫn bên ngoài. Nhưng gia đình vẫn luôn ở đó, che chở, vỗ về, động viên ta, cho ta một chỗ dựa tinh thần vững chắc. Em bé trong bài thơ Mây và sóng của Tagore đã đi chơi quên đường về, hay ở nhà với mẹ? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
a. Mục tiêu: Nắm được các thông tin về tác giả, tác phẩm.
- Nắm được nội dung, nghệ thuật của VB.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS .
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS: đọc và giới thiệu về tác giả và tác phẩm;
? Nêu những hiểu biết của em về nhà văn Ra-bin-đơ -ra-nát Ta-go?
? Nêu xuất xứ của văn bản?
 Giáo viên hướng dẫn cách đọc: Giọng đọc có sự thay đổi giữa lời kể, lời đối thoại. Câu thơ dài xong vẫn có chất nhạc -> cần đọc chính xác nhịp điệu để thể hiện cảm xúc của nhà thơ.
Giáo viên đọc mẫu từ đầu đến xanh thẳm. Học sinh đọc tiếp. Hai học sinh đọc lại lần 2 -> nhận xét và sửa lỗi đọc.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- GV yêu cầu HS dựa vào văn bản vừa đọc, trả lời các câu hỏi:
+ Đọc bài thơ Mây và sóng, ta như được nghe kể một câu chuyện. Theo em ai đang kể với ai và kể về điều gì?
+ Thể loại của văn bản là gì?
+ Phương thức biểu đạt của VB là gì? Có sự kết hợp nào ở đây không?
+ VB Mây và sóng có hình thức khác với VB Chuyện cổ tích về loài người như thế nào (số tiếng trong các dòng không bằng nhau, không vần, v.v )? Vì sao nó vẫn được coi là VB thơ?
- GV yêu cầu HS xác định bố cục của VB:
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ;
- Dự kiến sản phẩm:
+ Em bé đã kể với mẹ câu chuyện tưởng tượng của em nhằm bộc lộ tình yêu với mẹ;
+ PTBĐ của VB là biểu cảm kết hợp tự sự, miêu tả;
+ Mây và sóng khác Chuyện cổ tích về loài người nhưng vẫn được coi là VB thơ vì tác phẩm thể hiện cảm xúc, thế giới nội tâm.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng
GV có thể bổ sung thêm:
+ Mây và sóng khác Chuyện cổ tích về loài người nhưng vẫn được coi là VB thơ vì tác phẩm thể hiện cảm xúc, thế giới nội tâm. Trong thực tế, hình thức thơ không quy định số tiếng trong một dòng, không vần, được gọi là thơ văn xuôi. Cách trình bày in ấn bài thơ là điều dễ nhận nhất để phân biệt với văn xuôi.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi với câu hỏi:
+ Qua lời trò chuyện của những người “trên mây” và “trong sóng”, em thấy thế giới của họ hiện lên như thế nào? Thế giới đó có gì hấp dẫn?
+ Cách đến với thế giới của họ có gì đặc biệt?
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV đặt câu hỏi:
+ Đầu tiên, em bé nói gì với những người “trên mây” và “trong sóng”? Tại sao em bé không từ chối ngay lời mời của họ?
+ Vì sao em bé từ chối lời mời gọi của n

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2022_2023_doan_thi_kim_hong.docx