Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài 4: Thực hành Tiếng Việt

Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài 4: Thực hành Tiếng Việt

- Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm từ, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ.

- Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có thông tin cụ thể, chi tiết hơn.

- Có thể mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc mở rộng cả chủ ngữ lẫn vị ngữ của câu.

 

ppt 8 trang Bảo Trúc 12/04/2024 1000
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài 4: Thực hành Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đọc đoạn văn sau xác định câu đơn và xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu đơn tìm được ? 
 Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng 
lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên 
cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, 
ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt . 
Trò chơi: “ Ai nhanh hơn” 
Xác định CN, VN trong các câu sau ?  
1. Gà gáy.2. Hoa nở.3. Con gà nhà tôi gáy rất to.4. Những bông hoa cúc nở vàng rực cả khu vườn. 
Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ . 
- Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm từ, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ. 
- Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có thông tin cụ thể, chi tiết hơn. 
- Có thể mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc mở rộng cả chủ ngữ lẫn vị ngữ của câu. 
Bài tập 2. So sánh những cách diễn đạt dưới và cho biết tác dụng của việc dùng cụm động từ, cụm tính từ làm thành phần 
vị ngữ trong câu ? 
a.Biết chị Cốc đi rồi tôi mới bò lên. 
 Biết chị Cốc đi rồi tôi mới mon men bò lên. 
b.Trông thấy tôi, Dế Choắt đã khóc. 
Trông thấy tôi, Dế Choắt đã khóc thảm thiết. 
Bài tập 3: PHIẾU HỌC TẬP.Nhóm: 
Tên văn bản 
Câu có vị ngữ là 1 chuỗi các cụm ĐT, TT 
 Tác dụng 
Bài học đường đời dầu tiên. 
Giọt sương đêm. 
Bài tập 5. Đọc đoạn văn sau: 
 Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, 
tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. 
Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. 
Đôi cánh tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo 
dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng 
phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi 
rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. 
a.Tìm và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn 
văn trên. 
b.Tìm và chỉ ra tác dụng của phép so sánh được sử dụng 
trong đoạn văn trên. 
Bài tập 6. Đọc đoạn văn sau: 
 Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại. 
a. Từ các nghĩa của từ “ tợn ” có trong từ điển. 
b. Từ “ tợn ” trong đoạn văn trên được sử dụng với nghĩa nào trong các nghĩa trên? Cho biết cơ sở xác định. 
Viết ngắn 
Nhiệm vụ : Văn bản «Bài học đường đời đầu tiên» kết thúc với hình ảnh «Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên». Hãy đóng vai Dế Mèn và viết về bài học đường đời đầu tiên bằng 1 đoạn văn . 
 Tiêu chí 
Đạt/ chưa đạt 
1. Sử dụng đúng ngôi kể. 
2. Nội dung bài học phù hợp với văn bản. 
3. Sử dụng ít nhất 2 câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ. 
4 .Hình thức đoạn văn khoảng 150 đến 200 chữ. 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_6_bai_4_thuc_hanh_tieng_viet.ppt