Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 (Kết nối tri thức) - Bài: Tôi và các bạn - Hoàng Thị Hà

Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 (Kết nối tri thức) - Bài: Tôi và các bạn - Hoàng Thị Hà

- Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc.

- Truyện đồng thoại là truyện viết cho trẻ em, có nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hoá. Các nhân vật này vừa mang những đặc tính vốn có cùa loài vật hoặc đồ vật vừa mang đặc điểm của con người.

 

ppt 62 trang Bảo Trúc 03/04/2024 530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 (Kết nối tri thức) - Bài: Tôi và các bạn - Hoàng Thị Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chào mừng các bậc phụ huynh 
Giáo viên: Hoàng Thị Hà 
Đến dự tiết học Ngữ văn lớp 6 
BÀI 1: TÔI VÀ CÁC BẠN 
Hạnh ph ú c đi đ â u đấy 
Đến chỗ c ó t ì nh bạn 
 (Ngạn ngữ phương Tây) 
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ 
Bài học nói về tình bạn cao đẹp. 
TRI THỨC NGỮ VĂN 
a) Truyện và truyện đồng thoại 
- Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc. 
- Truyện đồng thoại là truyện viết cho trẻ em, có nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hoá. Các nhân vật này vừa mang những đặc tính vốn có cùa loài vật hoặc đồ vật vừa mang đặc điểm của con người. 
TRI THỨC NGỮ VĂN 
b) Cốt truyện 
L à yếu tố quan trọng của truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định: có mở đầu, diễn biến và kết thúc. 
c) Nhân vật 
Là đối tượng có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy nghĩ,... được nhà văn khắc hoạ trong tác phẩm. Nhân vật thường là con người nhưng cũng có thể là thần tiên, ma quỷ, con vật. đồ vật,... 
TRI THỨC NGỮ VĂN 
d) Người kể chuyện 
Là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện: 
+ Ngôi thứ nhất, xưng “tôi”. 
+ Ngôi thứ ba, người kể giấu mình. 
TRI THỨC NGỮ VĂN 
e) Lời người kể chuyện và lời nhân vật 
- Lời người kể chuyện đảm nhận việc thuật lại các sự việc trong câu chuyện, bao gồm cà việc thuật lại mọi hoạt động cùa nhân vật vả miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy. 
- Lời nhân vật là lời nói trục tiếp cùa nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể được trinh bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kề chuyện. 
BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN 
 - TÔ HOÀI - 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
1. Tác giả: 
Tô Hoài (1920 – 2014) 
- Quê: Hà Nội 
- Ông viết văn từ trước CMT8 – 1945. 
Tô Hoài 
- Ông có nhiều tác phẩm viết cho thiếu nhi. 
- Các tác phẩm chính: “Võ sĩ bọ ngựa”, “Dê và Lợn”, “Đôi ri đá”, “Dế mèn phiêu lưu kí”, “Đảo hoang”, “Chuyện nỏ thần” 
Những tác phẩm viết cho thiếu nhi 
BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN 
 - TÔ HOÀI - 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
1. Tác giả: 
2. Tác phẩm: 
a) Đọc và tìm hiểu chú thích 
b) Tìm hiểu chung về văn bản 
- “Dế mèn phiêu lưu kí” là truyện đồng thoại nổi tiếng nhất của nhà văn Tô Hoài. 
Chương I : 
 Kể về lai lịch và bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn . 
Chương II, III: 
 Kể chuyện Dế Mèn bị bọn trẻ con bắt đi chọi nhau với các con dế khác. Mèn trốn thoát. Trên đường về gặp chị Nhà Trò bị sa vào lưới của bọn Nhện độc ác. Mèn đánh tan bọn Nhện cứu chị Nhà Trò yếu ớt. 
Bảy chương còn lại: 
 Kể về cuộc phiêu lưu của Mèn và Trũi - người anh em kết nghĩa – nguy hiểm, vất vả nhưng đầy ý nghĩa. 
BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN 
 - TÔ HOÀI - 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
1. Tác giả: 
2. Tác phẩm: 
a) Đọc và tìm hiểu chú thích 
b) Tìm hiểu chung về văn bản 
- “Dế mèn phiêu lưu kí” là truyện đồng thoại nổi tiếng nhất của nhà văn Tô Hoài. 
- Đ o ạn trích trích từ chương I. 
- Phương thức biểu đạt chính: tự sự. 
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất (xưng “tôi”). 
BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN 
 - TÔ HOÀI - 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
2. Tác phẩm: 
a) Đọc và tìm hiểu chú thích 
b) Tìm hiểu chung về văn bản 
- Bố cục: 
 2 phần 
+ P1: Từ đầu sắp đứng đầu thiên hạ rồi. 
 Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn. 
+ P2: còn lại: 
 Bài học đường đời đầu tiên. 
BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN 
 - TÔ HOÀI - 
I. TÌM HIỂU CHUNG 
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 
1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn 
Ngoại hình của Dế Mèn: 
Thanh niên cường tráng. 
Đôi càng tôi mẫm bóng. 
Những cái vuốt cứng dần và nhọn hoắt. 
Đôi cánh tôi dài kín xuống tận chấm đuôi. 
Cả người tôi một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. 
Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. 
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. 
Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. 
=> C hàng dế thanh niên cường tráng, rất khỏe, yêu tin, yêu đời. 
1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn 
Ngoại hình 
Hành động 
Suy nghĩ 
Ngôn ngữ 
- Chàng dế thanh niên cường tráng 
+ càng: mẫm bóng 
+ vuốt: cứng, nhọn .. 
+ cánh: dài tận chấm đuôi , một màu nâu bóng mỡ 
+ đầu: to, rất bướng 
+ răng: đen nhánh 
+ râu: dài, cong 
Hành động của Dế Mèn: 
Tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. 
Lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. 
Cứ chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu. 
Tôi đi đứng oai vệ, làm điệu dún dẩy 
Cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. 
Quát mấy chị Cào Cào 
Ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó. 
=> Quá kiêu căng hợm hĩnh, không tự biết mình. 
1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn 
Hình dáng 
Hành động 
Suy nghĩ 
Ngôn ngữ 
- Chàng dế thanh niên cường tráng 
+ càng: mẫm bóng 
+ vuốt: cứng, nhọn .. 
+ cánh: dài tận chấm đuôi , một màu nâu bóng mỡ 
+ đầu: to, rất bướng 
+ răng: đen nhánh 
+ râu: dài, cong 
- đạp phanh phách 
- vũ lên phành phạch 
- nhai ngoàm ngoạp 
- trịnh trọng vuốt râu- cà khịa, quát nạt, đá ghẹo 
- Tôi tợn lắm 
- Tôi cho là tôi giỏi. 
- Tôi tưởng: lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba, càng tưởng tôi là tay ghê ghớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi. 
- Gọi Dế Choắt là “chú mày”, xưng “anh”. 
- Gọi chị Cốc là “mày” xưng “tao”. 
=> NT: Miêu tả, nhân hoá, giọng kể kiêu ngạo 
khỏe đẹp, cường tráng, mạnh mẽ, tự tin 
nét đẹp 
kiêu căng, tự phụ, 
xốc nổi, 
hung hăng, 
hống hách. 
nét chưa đẹp 
Theo em hình ảnh Dế Mèn đẹp ở chỗ nào và chưa đẹp ở điểm nào ? 
1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn 
Hình dáng 
Hành động 
Suy nghĩ 
Ngôn ngữ 
- Chàng dế thanh niên cường tráng 
+ càng: mẫm bóng 
+ vuốt: cứng, nhọn .. 
+ cánh: dài tận chấm đuôi , một màu nâu bóng mỡ 
+ đầu: to, rất bướng 
+ răng: đen nhánh 
+ râu: dài, cong 
- đạp phanh phách 
- vũ lên phành phạch 
- nhai ngoàm ngoạp 
- trịnh trọng vuốt râu- cà khịa, quát nạt, đá ghẹo 
- Tôi tợn lắm 
- Tôi cho là tôi giỏi. 
- Tôi tưởng: lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba, càng tưởng tôi là tay ghê ghớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi. 
- Gọi Dế Choắt là “chú mày”, xưng “anh”. 
- Gọi chị Cốc là “mày” xưng “tao”. 
=> NT: Miêu tả, nhân hoá, giọng kể kiêu ngạo 
=> Dế Mèn khỏe mạnh, cường tráng, có vẻ đẹp hùng dũng của con nhà võ (nét đẹp). 
=> Dế Mèn kiêu căng tự phụ, xem thường mọi người, hung hăng hống hách, xốc nổi (nét chưa đẹp). 
2. Bài học đường đời đầu tiên 
Hình dáng 
Cách sinh hoạt 
Ngôn ngữ 
a) Nhân vật Dế Choắt 
 Hình ảnh DC dưới cái nhìn của DM: Bên hàng xóm tôi có cái hang của Dế Choắt. Dế Choắt là tên tôi đã đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế. Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi. Nhưng vì Choắt bẩm sinh yếu đuối nên tôi coi thường và gã cũng sợ tôi lắm. 
 Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo ghi lê. Đôi càng bè bè, nặng nề, trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Đã vậy, tính nết lại ăn xổi ở thì (thật chỉ vì ốm đau luôn, không làm được), có một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất, không biết đào sâu rồi khoét ra nhiều ngách như hang tôi. 
2. Bài học đường đời đầu tiên 
Hình dáng 
Cách sinh hoạt 
Ngôn ngữ 
- Chạc tuổi: Dế Mèn 
- Người: gầy gò, dài lêu ngêu như gã nghiện thuốc phiện. 
- Cánh: ngắn củn như người cởi trần mặc áo ghi nê. 
- Đôi càng: bè bè, nặng nề 
- Râu: cụt có một mẩu 
- Mặt mũi: ngẩn ngẩn ngơ ngơ 
- Ăn xổi, ở thì 
-Với Dế Mèn: 
+ Lúc đầu: gọi “anh” xưng “em”. 
+ Trước khi mất: gọi “anh” xưng “tôi” và nói: “ở đời .thân”. 
- Với chị Cốc: 
+ Van lạy 
+ Xưng hô: chị - em. 
=> NT: Miêu tả, sử dụng thành ngữ 
=> Gầy gò, ốm yếu nhưng rất khiêm tốn, nhã nhặn. Bao dung độ lượng trước tội lỗi của Mèn. 
 b) Thái dộ của Dế Mèn đối với Dế Choắt: 
 Một hôm, tôi sang chơi, thấy trong nhà luộm thuộm, bề bộn, tôi bảo: 
 - Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng. Ngộ có kẻ nào đến phá thì thật chú chết ngay đuôi! Này thử xem: khi chú chui vào tổ, lưng chú phải lồm cồm đụng sát lên tận mặt đất, làm cho ai trên vệ cỏ nhìn sang cũng biết chú đương đi đứng chỗ nào trong tổ. Phỏng thử có thằng chim cắt nó nhòm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ cho một phát, nhất định trúng giữa lưng chú, thì chú có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn. 
=> Khinh bỉ, coi thường Dế Choắt 
2. Bài học đường đời đầu tiên 
Dế Mèn 
Trước khi trêu chị Cốc 
Sau khi trêu chị Cốc 
Hậu quả 
Hành động 
Thái độ 
Bài học 
 Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị : “Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè vỡ đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu!” 
 Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất. Rúc trong hang mà bị trúng hai mỏ, Choắt quẹo xương sống, lăn ra kêu váng. Núp tận đáy đất mà tôi cũng khiếp, nằm im thin thít. Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cảnh khổ đau vừa gây ra. 
 Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên . Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết. 
 Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này: 
 - Thôi tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. 
 Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn ăn tội mình . Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi. 
 Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nắm mộ to 
2. Bài học đường đời đầu tiên 
Dế Mèn 
Trước khi trêu chị Cốc 
Sau khi trêu chị Cốc 
Hậu quả 
Hành động 
Thái độ 
Bài học 
- Mắng , coi thường, bắt nạt Choắt. 
- Cất giọng véo von trêu chị Cốc. 
- Chui tọt vào hang. 
- Núp tận đáy hang, nằm in thít. 
- Mon men bò lên. 
- Chôn Dế Choắt 
Dế Choắt bị chị Cốc mổ cho đến chết 
Hung hăng, ngạo mạn, xấc xược. 
Sợ hãi, hèn nhát 
Hối hận 
Không nên kiêu căng, coi thường người khác. 
Em học tập được gì từ nhân vật 
Dế Choắt? 
Những bài học sâu sắc 
 em rút ra từ 
nhân vật Dế Mèn? 
+ Bài học về thói kiêu căng, ngạo mạn, ích kỷ (từ Dế Mèn): kiêu căng, hống hách, ngang ngược, ích kỷ không chỉ làm hại người khác mà còn gây ra hậu quả cho bản thân phải ân hận suốt đời. 
+ Bài học về tình thân ái, lòng bao dung nhân hậu (từ Dế Choắt): nên biết sống đoàn kết, tôn trọng, bao dung tha thứ cho lỗi lầm của người khác. 
=> Bài học rút ra cho bản thân 
- Tôn trọng sự khác biệt của bạn . 
- Sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ khi bạn cần . 
TỔNG KẾT 
1. Nghệ thuật 
Cách miêu tả loài vật sinh động, trí tưởng tượng độc đáo. 
Sử dụng các biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh 
Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất, tự nhiên, hấp dẫn. 
2. Nội dung 
Tính kiêu căng, hống hách, ích kỉ sẽ dẫn đến tội ác khiến ta phải ân hận suốt đời. 
Hãy sống yêu thương, đồng cảm, tự tin, khiêm nhường 
3. Ý nghĩa 
Không quá đề cao bản thân rồi rước hoạ. 
- Cần biết lắng nghe, quan tâm, giúp đỡ mọi người xung quanh. 
1. Hãy đọc diễn cảm/đọc phân vai một đoạn mà em thích nhất trong VB. 
2. Em hãy bày tỏ suy nghĩ về 1 nhân vật trong đoạn truyện (Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc). 
LUYỆN TẬP 
LUYỆN TẬP 
 Ở đoạn cuối truyện, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đứng lặng hồi lâu trước nấm mồ của người bạn xấu số. Em thử hình dung tâm trạng của Dế Mèn và viết một đoạn văn diễn tả lại tâm trạng ấy theo lời của Dế Mèn. 
  Ân hận vì thói ngông cuồng, dại dột của mình đã dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt. 
  Tự hứa thay đổi tính nết, từ bỏ thói hung hăng, ngỗ nghịch, kiêu ngạo. 
  Xin Dế Choắt tha thứ và khắc ghi câu chuyện đau lòng do mình gây ra là một bài học đường đời. 
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 
Từ đơn và từ phức 
Từ đơn 
Từ phức 
Sau khi trêu chị Cốc 
Từ ghép 
Từ láy 
T ôi, 
 nghe , 
 người 
 bóng mỡ , 
 ưa nhìn , 
 hủn hoẳn , 
 phành phạch , 
 giòn giã , 
 rung rinh , 
- Từ đơn là từ do một tiếng tạo thành. 
- Từ phức do hai hay nhièu tiếng tạo thành. Từ phức được phân làm 2 loại (từ ghép và từ láy). 
Bài tập 1 
Từ đơn và từ phức 
Bài tập 2: 
Từ láy mô phỏng âm thanh: 
phanh phách, phành phạch, ngoàm ngoạp, văng vẳng 
=> Từ láy là những từ phức được tạo 
nhờ phép láy âm . 
Từ đơn và từ phức 
Bài tập 3: 
Các từ láy 
- Phanh phách 
- Ngoàm ngoạp 
- Dún dẩy 
: âm thanh phát ra do một vật sắc tác động liên tiếp vào một vật khác. 
: (nhai) nhiều, liên tục, nhanh. 
: điệu đi nhịp nhàng, ra vẻ kiểu cách. 
=> Dùng để miêu tả Dế mèn & nhấn mạnh vẻ 
vẻ đẹp cường tráng, mạnh mẽ khiến cho hình 
ảnh Dế Mèn hiện lên một cách sinh động 
Nghĩa của từ ngữ 
Bài tập 4: 
Nghĩa của các từ 
- Nghèo 
: không có hoặc có rất ít về vật chất (VD: Nhà nó rất nghèo.) 
- Nghèo sức 
: khả năng hoạt động, làm việc hạn chế. 
- Mưa dần sùi sụt 
: mưa nhỏ, rả rích, kéo dài không dứt. 
- Điệu hát mưa dần sùi sụt: 
điệu hát nhỏ, kéo dài, 
buồn, ngậm ngùi, thê lương. 
Biện pháp tu từ 
Bài tập 6: 
Câu văn có hình ảnh so sánh 
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. 
 Nhấn mạnh Dế Mèn đang ở tuổi ăn, tuổi lớn, đầy sức sống, khoẻ mạnh. 
- Mỏ Cốc như cái dùi sắt , chọc xuyên cả đất. 
 Cho thấy sự tức giận, sức mạnh đáng sợ của 
chị Cốc khi mổ Dế Choắt. 
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác để tìm ra nét tương đồng và khác biệt giữa chúng. 
VIẾT 
Đó là chuyện gì? Xảy ra khi nào? 
Những ai có liên quan đến câu chuyện? Họ đã nói gì và làm gì? 
Điều gì xảy ra? Theo thứ tự thế nào? 
Vì sao truyện lại xảy ra như vậy? 
Cảm xúc của em như thế nào khi câu chuyện diễn ra và khi kể lại câu chuyện? 
PHIẾU TÌM Ý 
Họ và tên HS : . 
Nhiệm vụ : Tìm ý cho bài văn Kể lại một trải nghiệm của bản thân 
Gợi ý: Để nhớ lại các chi tiết, hãy viết tự do theo trí nhớ của em bằng cách trả lời vào cột bên phải ở các câu hỏi ở cột trái. 
GIỚI THIỆU KIỂU BÀI 
Xét VD: “ Bài học đường đời đầu tiên ”. 
- Sự việc chính: 
- Người kể: 
Kiểu bài kể lại một trải nghiệm. 
 Sử dụng ngôi kể thứ nhất. 
 Dế Mèn kể về bài học đường đời đầu tiên của bản thân từ sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt. 
 xưng “tôi”. 
 Ngôi kể thứ nhất. 
Yêu cầu của kiểu bài kể về trải nghiệm 
- Yêu cầu: kể về trải nghiệm của bản thân. 
- Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện. 
- Người kể: kể ở ngôi thứ nhất (xưng “tôi”). 
- Cảm xúc của bản thân. 
ĐỌC & PHÂN TÍCH BÀI VIẾT THAM KHẢO 
- Kể về kỉ niệm với một người bạn nhỏ (mèo Mun). 
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) 
- Các phần: 
+ Đoạn 1: Giới thiệu trải nghiệm. 
+ Đoạn 2,3,4 tập trung và các sự việc chính của câu chuyện. 
+ Đoạn 5: Nêu lên cảm xúc của bản thân. 
- Các sự việc: 
+ Sự việc 1: Ngôi nhà mới của 3 mẹ con rất xinh xắn nhưng có nhiều chuột. 
+ Sự việc 2: Bà ngoại gửi cho 3 mẹ con một con mèo Mun. 
+ Sự việc 3: Ngôi nhà nhỏ đã thay đổi từ khi có mèo Mun. 
+ Sự việc 4: Một buổi chiều, Mun đã bị mất tích. 
THỰC HÀNH VIẾT THEO CÁC BƯỚC 
Bước 1: TRƯỚC KHI VIẾT 
a) Lựa chọn đề tài 
b) Tìm ý 
c) Lập dàn ý 
Đó là chuyện gì? Xảy ra khi nào? 
Những ai có liên quan đến câu chuyện? Họ đã nói gì và làm gì? 
Điều gì xảy ra? Theo thứ tự thế nào? 
Vì sao truyện lại xảy ra như vậy? 
Cảm xúc của em như thế nào khi câu chuyện diễn ra và khi kể lại câu chuyện? 
- Mở bài : giới thiệu câu chuyện. 
- Thân bài : kể diễn biến câu chuyện. 
+ Thời gian. 
+ Không gian. 
+ Những nhân vật có liên quan. 
+ Kể lại các sự việc. 
- Kết bài : kết thúc câu chuyện và cảm xúc của bản thân. 
Bước 2: VIẾT BÀI 
- Viết theo dàn ý. 
- Nhất quán về ngôi kể. 
- Sử dụng biện pháp tu từ so sánh (nếu có thể). 
Bước 3: CHỈNH SỬA BÀI VIẾT 
- Đọc lại bài. 
- Sửa lại bài viết (nếu cần). Dựa vào yêu cầu của bài và dựa vào phiếu tìm ý để sửa. 
TRẢ BÀI 
TRẢ BÀI 
1. Nhắc lại yêu cầu của kiểu bài. 
- Kể về một trải nghiệm của bản thân. 
- Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện. 
- Người kể: sử dụng ngôi kể thứ nhất (xưng “tôi). 
- Cảm xúc của bản thân 
2. Đọc và sửa bài. 
 3. Nhận xét bài viết 
NÓI VÀ NGHE 
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ 
Nhóm: . 
Tiêu chí 
Mức độ 
Chưa đạt 
Đạt 
Tốt 
1. Chọn được câu chuyện hay, có ý nghĩa 
Chưa có chuyện để kể. 
Có chuyện để kể nhưng chưa hay. 
Câu chuyện hay và ấn tượng. 
2. Nội dung câu chuyện phong phú, hấp dẫn 
ND sơ sài, chưa có đủ chi tiết để người nghe hiểu câu chuyện. 
Có đủ chi tiết để hiểu người nghe hiểu được nội dung câu chuyện. 
Nội dung câu chuyện phong phú và hấp dẫn. 
3. Nói to, rõ ràng, truyền cảm. 
Nói nhỏ, khó nghe; nói lắp, ngập ngừng 
Nói to nhưng đôi chỗ lặp lại hoặc ngập ngừng 1 vài câu. 
Nói to, truyền cảm, hầu như không lặp lại hoặc ngập ngừng. 
4. Sử dụng yếu tố phi ngôn ngữ phù hợp. 
Điệu bộ thiếu tự tin, mắt chưa nhìn vào người nghe; nét mặt chưa biểu cảm hoặc biểu cảm không phù hợp. 
Điệu bộ tự tin, mắt nhìn vào người nghe; nét mặt biểu cảm phù hợp với nội dung câu chuyện. 
 Điệu bộ rất tự tin, mắt nhìn vào người nghe; nét mặt sinh động. 
5. Mở đầu và kết thúc hợp lí 
Không chào hỏi/ và không có lời kết thúc bài nói. 
Có chào hỏi/ và có lời kết thúc bài nói. 
Chào hỏi/ và kết thúc bài nói một cách hấp dẫn. 
TRƯỚC KHI NÓI 
1. Chuẩn bị nội dung 
- Xác định mục đích nói và người nghe. 
2. Tập luyện 
- Tập nói một mình. 
- Tập nói trước nhóm. 
KHI NÓI 
Yêu cầu nói: 
+ Nói đúng mục đích (kể lại một trải nghiệm). 
+ Nội dung nói có mở đầu, có kết thúc hợp lí. 
+ Nói to, rõ ràng, truyền cảm. 
+ Điệu bộ, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp. 
Nhận xét HĐ nói 
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ 
Nhóm: . 
Tiêu chí 
Mức độ 
Chưa đạt 
Đạt 
Tốt 
1. Chọn được câu chuyện hay, có ý nghĩa 
Chưa có chuyện để kể. 
Có chuyện để kể nhưng chưa hay. 
Câu chuyện hay và ấn tượng. 
2. Nội dung câu chuyện phong phú, hấp dẫn 
ND sơ sài, chưa có đủ chi tiết để người nghe hiểu câu chuyện. 
Có đủ chi tiết để hiểu người nghe hiểu được nội dung câu chuyện. 
Nội dung câu chuyện phong phú và hấp dẫn. 
3. Nói to, rõ ràng, truyền cảm. 
Nói nhỏ, khó nghe; nói lắp, ngập ngừng 
Nói to nhưng đôi chỗ lặp lại hoặc ngập ngừng 1 vài câu. 
Nói to, truyền cảm, hầu như không lặp lại hoặc ngập ngừng. 
4. Sử dụng yếu tố phi ngôn ngữ phù hợp. 
Điệu bộ thiếu tự tin, mắt chưa nhìn vào người nghe; nét mặt chưa biểu cảm hoặc biểu cảm không phù hợp. 
Điệu bộ tự tin, mắt nhìn vào người nghe; nét mặt biểu cảm phù hợp với nội dung câu chuyện. 
 Điệu bộ rất tự tin, mắt nhìn vào người nghe; nét mặt sinh động. 
5. Mở đầu và kết thúc hợp lí 
Không chào hỏi/ và không có lời kết thúc bài nói. 
Có chào hỏi/ và có lời kết thúc bài nói. 
Chào hỏi/ và kết thúc bài nói một cách hấp dẫn. 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_6_bai_toi_va_cac_ban_hoang_thi_ha.ppt