Đề cương ôn tập Học kì 2 Vật lí Lớp 6
BÀI 16: RÒNG RỌC
Ròng rọc cố định giúp làm đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
Ứng dụng: dùng để kéo các thùng vữa lên cao, kéo nước từ dưới giếng lên, cột cờ,
BÀI 1. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN:
Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. (Nhôm nở vì nhiệt >Đồng nở vì
nhiệt >Sắt)
Áp dụng: cho ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất rắn
Khe hở giữa 2 đầu thanh ray xe lửa
Tháp Épphen cao thêm vào mùa hè,
BÀI 2. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG:
Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. (Rượu nở vì nhiệt >dầu nở vì
nhiệt >nước)
Áp dụng: cho ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất lỏng
Đun ấm đầy sẽ bị tràn nước
Không đóng chai nước ngọt thật đầy,
Hoàng Thái Việt – ĐH Bách Khoa – ĐH Sư Phạm Hà Nội – 01695316875 1 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HK2 A. LÝ THUYẾT: BÀI 16: RÒNG RỌC Ròng rọc cố định giúp làm đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp. Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật. Ứng dụng: dùng để kéo các thùng vữa lên cao, kéo nước từ dưới giếng lên, cột cờ, BÀI 1. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN: Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. (Nhôm nở vì nhiệt >Đồng nở vì nhiệt >Sắt) Áp dụng: cho ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất rắn Khe hở giữa 2 đầu thanh ray xe lửa Tháp Épphen cao thêm vào mùa hè, BÀI 2. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG: Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. (Rượu nở vì nhiệt >dầu nở vì nhiệt >nước) Áp dụng: cho ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất lỏng Đun ấm đầy sẽ bị tràn nước Không đóng chai nước ngọt thật đầy, BÀI 3. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ: Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau. Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn. Áp dụng: cho ví dụ về sự nở vì nhiệt của chất khí: Nhúng quả bóng bàn bị bẹp vào nước nóng nó sẽ phồng lên. Bánh xe bơm căng để ngoài trời bị nổ Chú ý: - Các chất khi nóng lên đều nở ra nghĩa là thể tích (V) của chúng tăng lên ,khối lượng(m), trọng lượng (P) của chúng không đổi vì vậy khối lượng riêng(D),trọng lượng riêng(d) đều giảm - Khi lạnh thì ngược lại. - Riêng chất khí nếu đựng trong bình kín thì dù làm lạnh hay nóng thì V,m, d, D của chúng vẫn không thay đổi BÀI 4. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT: - Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra lực rất lớn. VẬT LÝ 6 Hoàng Thái Việt – ĐH Bách Khoa – ĐH Sư Phạm Hà Nội – 01695316875 2 VD: Khinh khí cầu, nhiệt kế, rơle nhiệt trong bàn ủi, để khe hở trên đường ray xe lửa để không gây hư hỏng đường ray - Băng kép khi bị đốt nóng hay làm lạnh đều cong lại. Khi bị đốt nóng: Băng kép cong về phía kim loại giãn nở vì nhiệt ít hơn Khi bị làm lạnh: Băng kép cong về phía kim loại giãn nở vì nhiệt nhiều hơn + Cấu tạo băng kép: Hai thanh kim loại có bản chất khác nhau được tán chặt (gắn chặt bằng chốt) với nhau sẽ tạo thành băng kép - Người ta ứng dụng tính chất này của băng kép vào việc đóng – ngắt tự động mạch điện. Áp dụng: ví dụ về các loại băng kép được ứng dụng trong đời sống và khoa học kĩ thuật - Băng kép có trong bàn là điện BÀI 5. NHIỆT KẾ - NHIỆT GIAI: - Để đo nhiệt độ, người ta dùng nhiệt kế. - Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên sự dãn nở vì nhiệt của các chất. Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: Nhiệt kế rượu, nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế y tế + Nhiệt kế y tế: Thường dùng để đo nhiệt độ cơ thể người + Nhiệt kế thuỷ ngân: Thường dùng để đo nhiệt độ trong các thí nghiệm cơ bản + Nhiệt kế rượu: Thường dùng để đo nhiệt độ khí quyển (thời tiết) - Trong nhiệt giai Xenxiút: Nhiệt độ nước đá đang tan là 0oC. Nhiệt độ hơi nước đang sôi là 100oC. - Trong nhiệt giai Farenhai: Nhiệt độ nước đá đang tan là 32oF. Nhiệt độ hơi nước đang sôi là 212oF. - Trong nhiệt giai Kenvin: Nhiệt độ nước đá đang tan là 273K. Nhiệt độ hơi nước đang sôi là 373K. BÀI 6. SỰ NÓNG CHẢY VÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC: – Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy. – Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc Đặc điểm: - Phần lớn các chất nóng chảy hay đông đặc ở một nhiệt độ nhất định, nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ nóng chảy. Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì khác nhau. - Trong thời gian nóng chảy hay đông đặc nhiệt độ của các vật không thay đổi Ứng dụng: Đúc đồng, luyện gang thép BÀI 7. SỰ BAY HƠI VÀ SỰ NGƯNG TỤ: Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi. Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ. Đặc điểm: - Tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng. Hoàng Thái Việt – ĐH Bách Khoa – ĐH Sư Phạm Hà Nội – 01695316875 3 - Ở nhiệt độ bình thường vẫn có hiện tượng bay hơi đối với chất lỏng B. BÀI TẬP: 1. Cho biết trong quá trình đúc tượng đồng có những quá trình chuyển thể nào của đồng ?( nêu rõ các quá trình chuyển thể) 2. Có một hỗn hợp vàng, đồng, bạc. Em hãy nêu phương án để tách riêng các kim loại đó. Cho biết: nhiệt độ nóng chảy của vàng, kẽm và bạc lần lượt là: 10640C; 2320C; 9600C. 3. Hãy tìm các ví dụ về hiện tượng bay hơi, ngưng tụ, nóng chảy, đông đặc. 4. Để thu họach được muối khi cho nước biển chảy vào ruộng muối ( nước trong nước biển bay hơi, còn muối đọng lại) thì cần thời tiết như thế nào?Tại sao? 5. Tại sao người ta dùng nhiệt độ nước đá đang tan làm một mốc đo nhiệt độ? 6. Tại sao ở các nước hàn đới ( các nước gần nam cực, bắc cực ) người ta thường dùng nhiệt kế rượu mà không dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ khí quyển? 7. Dựa vào dường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của một chất chưa xác định tên để trả lời các câu hỏi sau đây: a) Chất này nóng chảy ở nhiệt độ nào? b) Thời gian nóng chảy kéo dài bao nhiêu phút? c) Xác định tên của chất này. Cho biết: nhiệt độ nóng chảy của một số chất: băng phiến, nước, thủy ngân lần lượt là: 800C; 00C; -390C. d) Trước khi nóng chảy, chất này tồn tại ở thể nào? ĐÁP ÁN 1. Sự nóng chảy: đồng rắn chuyển dần sang lỏng trong lò nung Sự đông đặc: đồng lỏng nguội dần trong khuôn đúc, chuyển sang thể rắn ( tượng đồng) 2. Đun nóng liên tục hỗn hợp, khi đến 2320C, kẽm nóng chảy, thu kẽm nguyên chất (thể lỏng). Tiếp tục đun đến 9600C, bạc nóng chảy, thu được bạc nguyên chất( thể lỏng) Sau khi thu được kẽm và bạc thì khối kim loại còn sót lại chính là vàng, không cần đun đến 10640C để lấy vàng lỏng. 3. Ví dụ về hiện tượng nóng chảy : 1 que kem đang tan, 1 cục nước đá để ngoài trời nắng, đốt nóng 1 ngọn nến, Ví dụ về hiện tượng đông đặc: đặt 1 lon nước vào ngăn đá của tủ lạnh, nước đóng thành băng, Ví dụ về hiện tượng bay hơi: phơi quần áo, nước mưa trên đường biến mất khi Mặt trời xuất hiện, Ví dụ về hiện tượng ngưng tụ: sự tạo thành mây, sương mù, 4. Để thu họach được muối khi cho nước biển chảy vào ruộng muối ( nước trong nước biển bay hơi, còn muối đọng lại) thì cần thời tiết đầy nắng và gió. Vì tốc độ bay hơi của chất lỏng ngoài phụ thuộc diện tích mặt thoáng còn phụ thuộc nhiệt độ và gió. Hoàng Thái Việt – ĐH Bách Khoa – ĐH Sư Phạm Hà Nội – 01695316875 4 5. Người ta dùng nhiệt độ nước đá đang tan làm một mốc đo nhiệt độ vì đó là nhiệt độ xác định và không đổi trong quá trình nước đá đang tan. 6. Ở các nước hàn đới ( các nước gần nam cực, bắc cực ) người ta thường dùng nhiệt kế rượu mà không dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ khí quyển vì: nhiệt độ đông đặc của rượu ở -1170C trong khi nhiệt độ đông đặc của thủy ngân ở -390C, khi nhiệt độ khí quyển xuống dưới -390C thì thủy ngân bị đông đặc không thể đo tiếp nhiệt độ; còn nhiệt kế rượu vẫn bình thường và có thể đo tiếp nhiệt độ của khí quyển. 7. a) Chất này nóng chảy ở 00C b) Thời gian nóng chảy kéo dài trong 5 phút c) Xác định tên của chất này: nước đá d) Trước khi nóng chảy, chất này tồn tại ở thể rắn. B/ CÁC CÂU HỎI VẬN DỤNG 1) Một lọ thuỷ tinh được đậy bằng nút thuỷ tinh, nút bị kẹt. Hỏi phải mở nút bằng cách nung nóng phần nào của lọ thuỷ tình\ - hơ nóng cổ lọ thì cổ lọ sẽ nở ra, to hơn ra, vì vậy lấy nút chai sẽ dễ hơn. 2) Tại sao khi đun nước ta không nên đổ nước thật đầy? - tại vì khi nhiệt độ cao nước nở ra làm thể tích tăng, nếu đổ đầy sẽ bị chảy ra ngoài gây nguy hiểm 3) Tai sao ngươi ta không đóng chai nước ngọt thật đầy? - để tránh khi nhiệt đọ tăng lên thì chất lỏng nở ra không có lối thoát sẽ sinh ra một lực rất lớn làm bật tung nắp chai hoặc nổ chai 4) Tại sao quả bóng bàn đang bị bẹp khi nhúng vào nước nóng lại có thể phồng lên? - Khi nhúng quả bóng bàn bị bẹp vào nước nóng làm không khí trong quả bóng nở ra ép vào thành quả bóng cho nên đẩy thành vỏ phồng lên. 5) Tại sao không khí nóng lại nhẹ hơn không khí lạnh? - Khối lượng riêng giảm vì: D = m/V mà khi đun nóng thì khối lượng m luôn giữ nguyên không đổi còn thể tích V tăng nên D giảm. 6) Trong việc đúc tượng đồng, có những quá trình chuyển thể nào của đồng? Sự nóng chảy: đồng rắn chuyển dần sang lỏng trong lò nung Sự đông đặc: đồng lỏng nguội dần trong khuôn đúc, chuyển sang thể rắn ( tượng đồng) 7) Tại sao khi rót nước nóng vào cốc thuỷ tinh dày thì dễ vỡ hơn là rót nước nóng vào cốc thuỷ tinh mỏng? Vì khi rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày thì phần bên trong cốc nóng trước nên nở ra trước còn phần bên ngoài cốc chưa nóng kịp, do đó phần cốc bên trong nở ra bị phần bên ngoài ngăn cản nên sinh ra lực làm vỡ cốc Hoàng Thái Việt – ĐH Bách Khoa – ĐH Sư Phạm Hà Nội – 01695316875 5 8) Hai nhiệt kế thuỷ ngân có bầu chứa một lượng thuỷ ngân như nhau, nhưng ống thuỷ tinh có tiết diện khác nhau, khi đặt cả hai nhiệt kệ này vào hơi nước đang sôi thì mực thuỷ ngân trong 2 ống có dâng lên cao như nhau hay không? Tại sao? - - không như nhau . tại vì thể tich thuy ngan trong 2 nhiet ke tăng như nhau nên ống có tiết diện nhỏ sẽ tăng cao hơn. 9) Tại sao người ta không dùng nước mà phải dùng rượu để chế tạo các nhiệt kế dùng để đo nhiệt độ của không khí? - vì rượu có sự giãn nở vì mhiẹt nhiều hơn nước nên được dùng làm nhiệt kế đo nhiệt độ không khí 11) Tại sao khi nối các thanh ray của đường ray người ta lại để 1 khoảng hở nhỏ giữa 2 thanh ray? - để đề phòng khi nhiệt độ cao các thanh ray nở ra không có lỗi thoát sẽ đẩy nhau làm cong vênh đường tau gây nguy hiểm 12) Một quả cầu bằng nhôm, bị kẹt trong một vòng bằng sắt. để tách quả cầu ra khỏi vòng thì một học sinh đem hơ nóng cả quả cầu và vòng. Hỏi các này có thể tách quả cầu ra được hay không? Tại sao? - không. Vì nhôm nở vì nhiệt nhiều hơn sắt, nên nung nóng cả hai sẽ làm chặt them. Không lấy ra được 13) Nguời ta thường thả đèn trời trong các dịp lễ hội. đó là một khung nhẹ hình trụ được bọc vải hoặc giấy, phía duới treo một ngọn đèn (hoặc một vật tẩm dầu dễ cháy) (xem hình bên). Tại sao khi đèn (hoặc vật tẩm dầu) được đốt lên thì đèn trời có thể bay lên cao? - Khi đốt sẽ tạo không khí nóng đi vào bên trong của đèn trời, mà khối lượng riêng của không khí nóng nhẹ hơn khối lượng riêng của không khí bình thường nên theo đối lưu không khí nóng sẽ đi lên trên, kéo theo đèn trời bay lên 14) Tại sao khi trồng chuối hay trồng mía người ta thường chặt bớt lá - để giảm bớt sự bay hơi,làm cây ít bị mất nước 15) Giải thích sự tạo thành giọt nước đọng trên lá cây vào ban đêm - Hơi nước trong không khí ban đêm gặp lạnh, ngưng tụ thành các giọt sương đọng trên lá 16) Tại sao rượu (cồn) đựng trong chai không đậy nút sẽ cạn dần, còn nếu đậy nút thì không cạn Khi đậy nút thì rượu (cồn) nếu bay hơi thì gặp nắp chai thì sau đó cũng ngưng tụ, trở về thể lỏng). - Khi không đậy nút thì rượu (cồn) bay hơi vào không khí => cạn dần. 17) Tại sao vào mùa lạnh, khi hà hơi vào mặt gương ta thấy mặt gương mờ đi rồi sau một thời gian, mặt gương lại sáng trở lại - Vào mùa lạnh, nhiệt độ thấp, khi ta hà hơi vào mặt gương thì hơi nước trong trong miệng chúng ta hà ra, sẽ ngưng tụ lại tạo thành những hạt nước rất nhỏ bám vào mặt gương, sau một thời gian những hạt nước nhỏ bám vào mặt gương sẽ bay hơi và gương sẽ sáng trở lại 18) Tại sao máy sấy tóc lại làm cho tóc mau khô? Hoàng Thái Việt – ĐH Bách Khoa – ĐH Sư Phạm Hà Nội – 01695316875 6 - vì máy sấy tạo ra hơi nóng và gió sẽ làm nước bay hơi nhanh nên nên tóc mau khô hơn C/ MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1: Hãy đổi các giá trị sau từ 0C sang 0F 200C, 250C, 300C, 370C, 420C, 500C, 600C; 00C; -50C; -250C Bài 2: Hãy sắp xếp các giá trị nhiệt độ sau theo thứ tự tăng dần 100C; 600F; 370C; 50C; 200F; 800F Bài 3: Hãy đổi các giá trị sau từ 0F sang 0C 250F, 800F, 1370F, 00F, -50F; -250F Bài 4: Nguời ta đo thể tích của môt khối lượng khí ở nhiệt độ khác nhau và thu được kết quả sau: Nhiệt độ (0C) 0 20 50 80 100 Thể tích (lít) 2,00 2,14 2,36 2,60 2,72 Hãy vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của thể tích vào nhiệt độ và nhận xét về hình dạng của đường này - Trục nằm ngang là trục nhiệt độ: 1cm (1 ô li vở) biểu diễn 100C - Trục thẳng đứng là trục thể tích: 1cm (1 ô li vở) biểu diễn 0,2 lít Bài 5: Ta có bảng theo dõi nhiệt độ như sau: Thời gian (giờ) 7 9 10 12 16 18 Nhiệt độ (0C) 250 270 290 310 300 290 a) Nhiệt độ thấp nhất (theo bảng) là lúc mấy giờ? Nhiệt độ cao nhất là lúc mấy giờ b) Từ bảng trên hãy vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ với 2 trục: trục thẳng đứng chỉ nhiệt độ, trục nằm ngang chỉ thời gian Bài 6: Bỏ vài cục nước đá lấy từ trong tủ lạnh vào một cốc thuỷ tinh rồi theo dõi nhiệt độ của nước đá, người ta lập được bảng sau đây Thời gian (phút) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 Nhiệt độ (0C) -6 -3 -1 0 0 0 2 9 14 18 20 a) Vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian b) Có hiện tượng gì xảy ra đối với nước đá từ phút thứ 6 đến phút thứ 10? Bài 7: Hãy quan sát nhiệt kế sau đây và cho biết GHĐ và ĐCNN của nhiệt kế Bài 8: Cho bảng số liệu sau đây về sự thay đổi nhiệt độ của bằng của băng phiến khi bị đun nóng rồi sau đó để nguội. Thời gian (phút) 0 2 4 5 7 10 12 13 16 18 20 22 Nhiệt độ (0C) 50 65 75 80 80 90 85 80 80 75 70 60 a) Hãy vẽ đường biểu sự thay đổi nhiệt độ của băng phiến? b) Băng phiến này nóng chảy ở bao nhiêu độ? c) Từ phút thứ bao nhiêu băng phiến này nóng chảy? d) Thời gian nóng chảy là bao nhiêu phút? e) Sự đông đặc bắt đầu ở phút thứ mấy? ở nhiệt độ bao nhiêu? Hoàng Thái Việt – ĐH Bách Khoa – ĐH Sư Phạm Hà Nội – 01695316875 7 f) Thời gian đông đặc kéo dài bao nhiêu phút? g) Hãy chỉ ra trong các khoảng thời gian nào nhiệt độ của băng phiến tăng, trong những khoảng thời gian nào nhiệt độ của băng phiến giảm MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA THAM KHẢO Đề 01 Câu 1( 1,5đ): Nêu tác dụng của các loại ròng rọc và một số ví dụ về sử dụng ròng rọc cố định trong thực tế Câu 2( 3,5đ): Nêu các kết luận về sự nở vì nhiệt của các chất và cho biết một số ứng dụng về sự giãn nở vì nhiệt của các chất. Có hai cốc thủy tinh chồng khít vào nhau; một bạn học sinh định dùng nước nóng và nước đá để tách hai cốc ra. Theo em, bạn đó sẽ làm như thế nào để tách được hai cốc ra một cách dễ dàng nhất? Câu 3( 2,5đ): Thế nào là sự bay hơi, sự ngưng tụ? Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào yếu tố nào? Tại sao về mùa lạnh khi hà hơi vào mặt gương ta thấy mặt gương mờ đi, rồi sau một thời gian mặt gương lại sáng trở lại? Câu 4( 2,5đ): Hình bên vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của nước đá đựng trong một cốc thủy tinh được đun nóng liên tục. Căn cứ vào đồ thị hãy cho biết: Các đoạn AB, BC, CD của đồ thị ứng với quá trình nào của nước? Các quá trinhg đó xảy ra trong bao lâu? Trong các quá trình đó nước trong cốc tồn tại ở thể nào? Đề 02 (0C) 20 D 0 B C -10 A 3 9 12 (phút) Hoàng Thái Việt – ĐH Bách Khoa – ĐH Sư Phạm Hà Nội – 01695316875 8 Câu 1. (3 điểm) Nêu những điểm giống nhau và khác nhau về sự nở vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí. Câu 2. (1 điểm) Tại sao khi nấu nước, ta không nên đổ nước thật đầy ấm? Câu 3. (3 điểm) a) Thế nào là sự bay hơi? Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào những yếu tố nào? b) Bằng những hiểu biết của em, hãy giải thích sự tạo thành mưa trong tự nhiên. Câu 4. (3 điểm) Khi theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của nước, một học sinh đã lập được một bảng như sau: Thời gian (phút) 0 2 4 6 8 10 12 14 Nhiệt độ (0C) -6 -3 0 0 0 3 6 9 a) Vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của chất đó. b) Trong thời gian theo dõi, nước tồn tại ở những thể nào? Những thể đó ứng với khoảng thời gian nào. Đề 03 Câu 1: (2,0 điểm) a) Nêu tác dụng của ròng rọc động và ròng rọc cố định. b) Tại sao kéo cát kim loại có tay càm dài hơn lưỡi kéo? Câu 2: (3,0 điểm) a) Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của các chát rán, lỏng, khí. b) Nhie ̣ t ké được sử dụng đẻ làm gì? Khi nhie ̣ t ké thủy nga n nóng le n thì cả bàu chứa và thủy nga n đèu nóng le n. Tại sao thủy nga n vãn da ng le n trong óng thủy tinh? Câu 3: (1,0 điểm) Tại sao người ta kho ng đóng chai nước ngọt tha ̣ t đày? Câu 4: (2,0 điểm) Hoàng Thái Việt – ĐH Bách Khoa – ĐH Sư Phạm Hà Nội – 01695316875 9 a) Tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào yếu tố nào? b) Giải thích sự tạo thành giọt nước đọng tre n lá ca y vào ban đe m. Câu 5: (2,0 điểm) Cho bảng theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của một chất khi được đun nóng: a) Vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian. b) Có hiện tượng gì xảy ra đối với chất đó từ phút thứ 2 đến phút thứ 4 ? Trong khoảng thời gian này chát đó tòn tại ở trạng thái nào? Đề 04 Câu 1( 1,5đ): Phân biệt ròng rọc cố định và ròng rọc động. Nêu tác dụng của ròng rọc cố định và ròng rọc động. Lấy ví dụ về ròng rọc cố định trong thực tế. Câu 2( 3,5đ): a. Nêu các kết luận về sự nở vì nhiệt của các chất b. Nêu các ứng dụng sự nở vì nhiệt của các chất. Khi nung nóng thì băng kép sẽ như thế nào? c. Tại sao người ta không đóng chai nước ngọt thật đầy? Câu 3( 3đ): a. Định nghĩa sự nóng chảy. Đặc điểm nhiệt độ trong quá trình nóng chảy? b. Sự bay hơi của một chất thay đổi như thế nào khi nhiệt độ, gió, diện tích mặt thoáng thay đổi? c. Tại sao vào mùa lạnh, khi hà hơi vào mặt gương ta thấy mặt gương mờ đi rồi sau một thời gian mặt gương lại sáng trở lại? Câu 4( 2đ): Hình bên vẽ đường biểu diễn sự thay đối nhiệt độ của một chất khi được đun nóng liên tục. a. Mô tả hiện tượng xảy ra đối với chất này trong các khoảng thời gian: từ phút thứ 0 đến phút thứ 5; từ phút thứ 5 đến phút thứ 15; từ phút thứ 15 đến phút thứ 20? b. Trong khoảng thời gian từ phút thứ 5 đến phút thứ 15 chất này tồn tại ở thể nào? Đây là chất gì (0C Thời gian (phút) 0 1 2 3 4 5 6 Nhiệt độ (0C) -4 -2 0 0 0 2 4 Hoàng Thái Việt – ĐH Bách Khoa – ĐH Sư Phạm Hà Nội – 01695316875 10 120 80 40 0 5 10 15 20 (phút) Đề 05 I.Trắc nghiệm (2 điểm) 1.Máy cơ đơn giản nào sau đây không lợi về lực? a) Mặt phẳngnghiêng b) Đònbẩy c) ròngrọccốđịnh d) ròngrọcđộng 2.Hiện tượng nào xảy ra khi đun nóng một chất lỏng? a) Thểtíchchấtlỏnggiảm b) Khốilượngchấtlỏngthayđổi c) Khối lượng riêng của chất lỏng tăng d) Nhiệtđộchấtlỏngtăng 3.Để đo nhiệt độ người ta dùng dụng cụ nào? a) Cân b) Lực kế c) Thước d) Nhiệt kế. 4. Tại sao chỗ tiếp nối hai đầu thanh ray xe lửa lại có khoảng hở? a) Để tránh tai nạn xe lửab) Để tàu dễ chạy c) Để tạo thẩm mĩ d) Để tàu chạy chậm II.Tự luận (8 điểm) 1. Theo kinh nghiệm người ta nói đựng nước nóng trong cốc thủy tinh dày rất dễ vỡ và nên đựng nước nóng trong cốc thủy tinh mỏng. Giải thích vì sao. (2 điểm) 2. Tại sao khi bỏ nhiệt kế vào nước nóng thì mực chất lỏng trong nhiệt kế hạ xuống một chút rồi mới dâng lên vượt mức ban đầu.(3 điểm) 3. Nhiệt độ chất lỏng ban đầu là 40oC. Ta bắt đầu đun nóng chất lỏng và có bảng thay đổi nhiệt độ của chất lỏng khi bị đun nóng: Thời gian (phút) 0 2 4 6 8 10 12 14 Hoàng Thái Việt – ĐH Bách Khoa – ĐH Sư Phạm Hà Nội – 01695316875 11 Nhiệt độ (oC) 40 60 75 86 93 100 100 100 a) Vẽ đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của chất lỏng (2 điểm) b) Có hiện tượng gì xảy ra ở phút 10, 12 và 14. Đây là chất gì?(1 điểm) ĐÁP ÁN I.Trắcnghiệm Mỗi câu đúng 0,5 điểm Câu 1 2 3 4 Đáp án c d d a II.Tự luận 1. - Vì khi đựng nước nóng trong cốc thủy tinh dày, lớp thủy tinh bên trong nở ra trước (0,5 điểm) - Lớp thủy tinh bên ngoài chưa kịp chịu ảnh hưởng của nước nóng làm nở ra nên bị lớp bên trong nở ra trước làm vỡ cốc (0,5 điểm) - Còn dùng cốc mỏng đựng nước nóng thì cốc sẽ nở ra đồng thời nên không vỡ (1 điểm) 2. - Vì khi bỏ nhiệt kế vào nước nóng thì vỏ nhiệt kế tiếp xúc với nước nóng trước nên nở ra trước (1 điểm) - Còn lượng chất lỏng chưa kịp bị nước nóng ảnh hưởng làm nở ra nên ta nhìn thấy giống như mực chất lỏng trong nhiệt kế hạ xuống (1 điểm) - Sau một lúc lượng chất lỏng mới bị nước nóng làm nở ra dâng lên vượt mức ban đầu (1 điểm) 3. a) Học sinh tự vẽ đồ thị (2 điểm) b) - Ở phút 10, 12 và 14 chất lỏng sôi. (0,5 điểm) - Đây là nước vì nước sôi ở nhiệt độ 100oC (0,5 điểm)
Tài liệu đính kèm:
- de_cuong_on_tap_hoc_ki_2_vat_li_lop_6.pdf