Đề cương ôn tập Sinh học Lớp 6 - Chương trình học kỳ I

Đề cương ôn tập Sinh học Lớp 6 - Chương trình học kỳ I

Câu 1: Nêu đặc điểm của cơ thể sống?

Trả lời: Cơ thể sống có những đặc điểm quan trọng sau đây:

- Có sự trao đổi chất với môi trường (lấy các chất cần thiết và loại bỏ các chất thải ra ngoài) thì mới tồn tại được.

- Lớn lên và sinh sản.

VD: con gà, cây đậu, con chó, cây bàng.

Câu 2:

a. Nêu đặc điểm chung của thực vật? Vì sao nói thực vật trong tự nhiên rất đa dạng và phong phú?

b. Thực vật ở nước ta rất phong phú, nhưng vì sao chúng ta còn cần phải trồng thêm cây và bảo vệ chúng?

Trả lời:

a. - Đặc điểm chung của thực vật là:

+ Tự tổng hợp được chất hữu cơ.

+ Phần lớn không có khả năng di chuyển.

+ Phản ứng chậm với các kích thích từ bên ngoài.

- Ta nói thực vật trong tự nhiên rất đa dạng và phong phú vì thực vật sống ở mọi nơi trên trái đất, có nhiều loài khác nhau, thích nghi với môi trường sống.

b. Vì:

- Tốc độ sinh sản của thực vật trong tự nhiên chậm hơn so với tốc độ khai thác sử dụng của con người, nhất là khi dân số tăng

- Tình trạng khai thác bừa bãi, làm giảm diện tích rừng, nhiều thực vật qúy hiếm bị khai thác cạn kiệt, dẫn đến nhiều hậu quả xấu cho tự nhiên và con người.

- Để có thể vừa khai thác hợp lí phục vụ lợi ích của con người, vừa duy trì khả năng phát triển của thực vật và rừng tạo ra lợi ích bền vững.

 

docx 13 trang haiyen789 3240
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Sinh học Lớp 6 - Chương trình học kỳ I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP SINH 6- HỌC KÌ I
Câu 1: Nêu đặc điểm của cơ thể sống?
Trả lời: Cơ thể sống có những đặc điểm quan trọng sau đây:
- Có sự trao đổi chất với môi trường (lấy các chất cần thiết và loại bỏ các chất thải ra ngoài) thì mới tồn tại được.
- Lớn lên và sinh sản.
VD: con gà, cây đậu, con chó, cây bàng.....
Câu 2: 
a. Nêu đặc điểm chung của thực vật? Vì sao nói thực vật trong tự nhiên rất đa dạng và phong phú?
b. Thực vật ở nước ta rất phong phú, nhưng vì sao chúng ta còn cần phải trồng thêm cây và bảo vệ chúng?
Trả lời:
a. - Đặc điểm chung của thực vật là: 
+ Tự tổng hợp được chất hữu cơ.
+ Phần lớn không có khả năng di chuyển.
+ Phản ứng chậm với các kích thích từ bên ngoài.
- Ta nói thực vật trong tự nhiên rất đa dạng và phong phú vì thực vật sống ở mọi nơi trên trái đất, có nhiều loài khác nhau, thích nghi với môi trường sống. 
b. Vì:
- Tốc độ sinh sản của thực vật trong tự nhiên chậm hơn so với tốc độ khai thác sử dụng của con người, nhất là khi dân số tăng
- Tình trạng khai thác bừa bãi, làm giảm diện tích rừng, nhiều thực vật qúy hiếm bị khai thác cạn kiệt, dẫn đến nhiều hậu quả xấu cho tự nhiên và con người.
- Để có thể vừa khai thác hợp lí phục vụ lợi ích của con người, vừa duy trì khả năng phát triển của thực vật và rừng tạo ra lợi ích bền vững.
Câu 3: Dựa vào đâu để phân biệt thực vật có hoa và thực vật không có hoa? 
Thực vật có hoa gồm những cơ quan nào? Nêu ví dụ về một số cây có hoa, một số cây không có hoa.
Trả lời:
- Dựa vào cơ quan sinh sản để phân biệt thực vật có hoa và thực vật không có hoa:
+ Thực vật có hoa là những thực vật mà cơ quan sinh sản là hoa, quả, hạt.
+ Thực vật không có hoa là những thực vật mà cơ quan sinh sản không phải là hoa, quả, hạt.
- Thực vật có hoa gồm có các loại cơ quan sau:
+ Cơ quan sinh dưỡng: rễ, thân, lá có chức năng chính là nuôi dưỡng cây.
+ Cơ quan sinh sản: hoa, quả, hạt có chức năng sinh sản, duy trì và phát triển nòi giống.
VD: - Cây có hoa: cây cải, cây sen, câylúa.......
 - Cây không có hoa : cây rêu, cây quyết, dương xỉ....
Câu 4 : 
a. Tế bào thực vật có hình dạng và kích thước như thế nào? Bao gồm những thành phần nào?
b. Mô là gì ? Kể tên một số mô thực vật.
Trả lời:
-Tế bào thực vật có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, cấu tạo gồm các thành phần chính sau:
+ Vách tế bào: làm cho tế bào có hình dạng nhất định .
+ Màng sinh chất: bao bọc ngoài chất tế bào.
+ Chất tế bào: chứa các bào quan như lục lạp ...
+ Nhân: điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
+ Không bào: chứa dịch tế bào
- Mô là nhóm tế bào có hình dạng, cấu tạo giống nhau, cùng thực hiện một chức năng riêng.
VD: mô phân sinh ngọn, mô mềm, mô nâng đỡ.
Câu 5: 
a. Tế bào ở những bộ phận nào của cây có khả năng phân chia? Quá trình phân bào diễn ra như thế nào?
b. Sự lớn lên và phân chia của tế bào có ý nghĩa gì đối với thực vật?
Trả lời:
a.
- Các tế bào ở mô phân sinh có khả năng phân chia.
- Tế bào sinh ra và lớn lên đến một kích thước nhất định sẽ phân chia, quá trình phân bào diễn ra như sau:
+ Đầu tiên từ 1 nhân hình thành 2 nhân, tách xa nhau.
+ Sau đó chất tế bào được phân chia, xuất hiện một vách ngăn, ngăn đôi tế bào cũ thành hai tế bào con.
+ Các tế bào con tiếp tục lớn lên cho tới khi bằng tế bào mẹ
b. Sự lớn lên và phân chia của tế bào giúp cây sinh trưởng và phát triển.
Câu 6: a. Có mấy loại rễ chính? Nêu ví dụ. 	
b. Rễ gồm mấy miền? Nêu chức năng của mỗi miền.
Trả lời: 
- Có 2 loại rễ chính:
+ Rễ cọc: gồm rễ cái và các rễ con.VD: rễ cây cải, mít, xoan, nhãn....
+ Rễ chùm: gồm những rễ con mọc từ gốc thân. VD : rễ cây lúa, ngô, hành..
-Rễ gồm 4 miền:
+ Miền trưởng thành: có chức năng dẫn truyền.
+ Miền hút: hấp thụ nước và muối khoáng.
+ Miền sinh trưởng: làm cho rễ dài ra.
+ Miền chóp rễ: che chở cho đầu rễ.
Câu 7:
a. Cây cần nước và các loại muối khoáng như thế nào? Bộ phận nào của rễ có chức năng chủ yếu hấp thụ nước và muối khoáng?
b. Tại sao khi trời nắng, nhiệt độ cao cần tưới nhiều nước; Khi mưa nhiều, đất ngập nước, cần chống úng cho cây?
c. Vì sao bộ rễ cây thường ăn sâu, lan rộng, số lượng rễ con nhiều?
Trả lời:
a
- Cây cần nước và các loại muối khoáng hòa tan, trong đó cần nhiều muối đạm, muối lân, muối kali. Nhu cầu nước và muối khoáng là khác nhau với từng loai cây, các giai đoạn khác nhau trong chu kì sống của cây.
- Bộ phận lông hút của rễ có chức năng chủ yếu hấp thụ nước và muối khoáng. Nước và muối khoáng trong đất được lông hút hấp thụ chuyển qua vỏ tới mạch gỗ đi lên các bộ phận của cây.
b.
- Trời nắng, nhiệt độ cao làm cho lá thoát hơi nước nhiều, rễ không hút đủ nước cung cấp cho cây, cây sẽ bị héo, nếu nắng nóng lâu ngày cây có thể bị chết.
- Khi mưa nhiều, đất ngập nước, đất bị úng, nước đẩy hết không khí trong đất ra làm cho cây không có không khí để thở (hô hấp), lâu ngày rễ sẽ thối không còn khả năng hút nước và muối khoáng hòa tan cho cây.
c. Bộ rễ cây thường ăn sâu, lan rộng, số lượng rễ con nhiều vì:
- Giúp cây hút đủ nước và muối khoáng phục vụ hoạt động sống của cây
- Giúp cây đứng vững
Câu 8: 
a. Nêu đặc điểm và chức năng các loại rễ biến dạng?
b. Tại sao phải thu hoạch các cây có rễ củ trước khi chúng ra hoa?
Trả lời:
a.
Tên rễ biến dạng
Đặc điểm của rễ biến dạng
Chức năng đối với cây
Rễ củ
Rễ phình to
Chứa chất dự trữ cho cây khi ra hoa, tạo quả
Rễ móc 
Rễ phụ mọc từ thân và cành trên mặt đất, móc vào trụ bám
Giúp cây leo lên
Rễ thở 
Rễ sống trong điều kiện thiếu không khí. Rễ mọc ngược lên trên mặt đất
Lấy oxi cung cấp cho các phần rễ dưới đất -> giúp cây hô hấp trong không khí
Rễ giác mút 
Rễ biến đổi thành giác mút đâm vào thân hoặc cành của cây khác
Lấy thức ăn từ cây chủ
b. Vì: Củ là phần rễ phình to chứa chất dự trữ để cây dùng lúc ra hoa, tạo quả.
- Vì vậy:
+ Nếu trồng cây lấy củ người ta phải thu hoạch trước khi ra hoa để thu được củ chứa nhiều chất hữu cơ nhất.
+ Nếu thu hoạch chậm, sau lúc cây ra hoa thì một phần chất hữu cơ của củ đã dùng tạo các bộ phận của hoa nên chất lượng và khối lượng củ giảm → thu hoạch thấp.
Câu 9 : 
a. Thân cây gồm những bộ phận nào? Có mấy loại thân? Thân cây dài ra do đâu? 
b. Bấm ngọn tỉa cành có lợi gì? Những loại cây nào thì bấm ngọn, những cây nào thì tỉa cành? Cho ví dụ.
Trả lời:
a.
- Thân cây gồm: thân chính, cành, chồi ngọn, chồi nách.
- Có những loai thân sau:
+ Thân đứng gồm: thân gỗ (bàng, xoan, lim..), thân cột (cau, dừa..), thân cỏ (cỏ mần trầu).
+ Thân leo: gồm thân cuốn (mồng tơi), tua cuốn (mướp, đậu ván)..
+ Thân bò: rau má ...
- Thân cây dài ra do sự phân chia tế bào ở mô phân sinh ngọn.
b.
- Bấm ngọn, tỉa cành là biện pháp chủ động điều chỉnh sự dài ra của thân để tăng năng suất cây trồng
- Để tăng năng suất cây trồng, tùy từng loại cây mà bấm ngọn hoặc tỉa cành vào những giai đoạn thích hợp.
+ Những cây lấy ngọn, lá, hoa, quả thường bấm ngọn ........ VD : mồng tơi, mướp, bí, bông, đậu, cà phê.....
+ Những cây lấy gỗ, lấy sợi thường tỉa cành. VD: lim, bạch đàn, gai, đay.
Câu 10:
a. So sánh cấu tạo trong của thân non và rễ (miền hút).
b. Cây gỗ to ra do đâu?
Trả lời:
a.
*Giống nhau:
- Đều có cấu tạo từ tế bào
- Đều gồm các bộ phận là vỏ ở ngoài và trụ giữa ở trong
	+ Vỏ có biểu bì và thịt vỏ
	+ Trụ giữa có bó mạch và ruột
* Khác nhau:
Thân non
Rễ (miền hút)
Biểu bì không có lông hút
Biểu bì có lông hút
Cấu tạo bó mạch có mạch rây nằm ở ngoài và mạch gỗ ở trong
Mạch rây và mạch gỗ xếp xen kẽ
b. Thân cây gỗ to ra do sự phân chia các tế bào mô phân sinh ở tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ.
Câu 11: Mô tả thí nghiệm chứng minh: Sự dài ra của thân
- Chuẩn bị thí nghiệm: Gieo hạt đậu vào khay có cát ẩm cho đến khi cây ra lá thật thứ nhất.
- Tiến hành thí nghiệm: Chọn 6 cây đậu bằng nhau: ngắt ngọn 3 cây, 3 cây không ngắt ngọn. Sau 3 ngày đo chiều cao của 3 cây ngắt ngọn và 3 cây không ngắt ngọn.
- Kết quả: Cây ngắt ngọn cao trung bình 5cm, cây không ngắt ngọn cao trung bình 10 cm.
- Giải thích kết quả thí nghiệm: Cây ngắt ngọn đã cắt bỏ phần mô phân sinh ngọn nên cây không cao thêm được chỉ 5 cm, còn cây không cắt ngọn có mô phân sinh ngọn phát triển là cho thân non dài ra và cây cao 10 cm.
- Kết luận. Thân cây dài ra là do sự phân chia tế bào ở mô phân sinh ngọn.
Câu 12: Mô tả thí nghiệm chứng minh: Mạch gỗ của thân vận chuyển nước và muối khoáng. 
Trả lời:
- Dụng cụ: 
+ 1cốc thủy tinh đựng nước có pha màu đỏ.
+ dao con. kính lúp.
+1 cành hoa hồng trắng.
- Tiến hành thí nghiệm: Cắm cành hoa vào bình nước màu để ra chỗ thoáng.
- Kết quả: Sau một thời gian, cánh hoa hồng trắng chuyển thành màu đỏ, cắt ngang cành hoa, dùng kính lúp quan sát thấy bó mạch gỗ bị nhuộm màu đỏ. 
- Giải thích kết quả thí nghiệm: Cánh hoa hồng trắng chuyển thành màu đỏ do nước mầu đỏ ở cốc đã đi lên cánh hoa, còn khi cắt ngang cành hoc dùng kích lúp quan sát thấy bó mạch gỗ mầu đỏ chứng tỏ bó mạch gỗ làm nhiệm vụ vận chuyển nước mầu ở cốc lên cánh hoa. 
- Kết luận: Nước và muối khoáng được vận chuyển trong thân nhờ mạch gỗ.
Câu 13: 
a. Có những loại thân biến dạng nào? Nêu chức năng của chúng.
b. Cây xương rồng có những đặc điểm nào thích nghi với môi trường sống khô hạn?
Trả lời:
a. Các loại thân biến dạng:
- Thân củ: dự trữ chất dinh dưỡng. VD: su hào, khoai tây.
- Thân rễ: dự trữ chất dinh dưỡng. VD: củ gừng, dong ta.
- Thân mọng nước : dự trữ nước, quang hợp. VD: xương rồng.
b. Những đặc điểm của cây xương rồng thích nghi với môi trường sống khô hạn:
- Lá biến thành gai để giảm bớt sự thoát hơi nước
- Thân biến dạng thành thân mọng nước để dự trữ nước
Câu 14: 
a. Lá có những đặc điểm bên ngoài và cách sắp xếp trên cây như thế nào giúp lá nhận được nhiều ánh sáng?
b. Những đặc điểm nào chứng tỏ lá rất đa dạng?
Trả lời:
- Đặc điểm bên ngoài để nhận ánh sáng: Lá gồm có phiến và cuống, trên phiến có nhiều gân, phiến lá màu lục, dạng bản dẹt, là phần rộng nhất của lá, giúp lá nhận được nhiều ánh sáng.
- Cách sắp xếp lá giúp nhận nhiều ánh sáng: 
+ Có 3 kiểu sắp xếp lá trên thân: mọc đối (ổi, dừa cạn), mọc cách (dâu, mồng tơi), mọc vòng (dây huỳnh).
+ Tùy theo từng loại cây có cách sắp xếp lá khác nhau giúp các lá trên không che khuất các lá dưới và như vậy tất cả các lá trên cây đều có thể nhận được ánh sáng.
b. Những đặc điểm chứng tỏ lá rất đa dạng:
- Phiến lá có nhiều hình dạng và kích thước rất khác nhau.
- Có nhiều kiểu gân lá: có 3 kiểu chính (gân hình mạng, hình song song, hình cung)
- Có 2 loại lá chính: lá đơn và lá kép
Câu 15: Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào? Chức năng của mỗi phần là gì?
Trả lời: Phiến lá cấu tạo bởi:
- Biểu bì: gồm một lớp tế bào trong suốt.
 	+ Vách phía ngoài dày có chức năng bảo vệ lá. 
+ Trên biểu bì (chủ yếu ở mặt dưới lá) có nhiều lỗ khí giúp lá trao đổi khí và thoát hơi nước.
+ Thịt lá: có chứa nhiều lục lạp, gồm một số lớp có đặc điểm khác nhau phù hợp với chức năng thu nhận ánh sáng, chứa và trao đổi khí để chế tạo chất hữu cơ cho cây.
+ Gân lá: nằm xen giữa phần thịt lá, bao gồm mạch gỗ và mạch rây, có chức năng vận chuyển các chất.
Câu 16: 
a. Nêu khái niệm quang hợp và viết sơ đồ tóm tắt quang hợp? Quang hợp của cây xanh có ý nghĩa gì?
b. Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong?
c. Thân non có màu xanh, có tham gia quang hợp được không? Vì sao? Cây không có lá hoặc lá sớm bị rụng (xương rồng, cành giao) thì chức năng quang hợp do bộ phận nào của cây đảm nhận? Vì sao em biết.
Trả lời:
- Khái niệm: Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbônic và năng lượng ánh sáng mặt trời chế tạo ra tinh bột và nhả khí ôxi.
- Sơ đồ tóm tắt quang hợp : 
( lá nhả ra ngoài môi trường )
( trong lá )
( lá lấy từ không khí )
( rễ hút từ đất )
 Nước + khí cácbônic → Tinh bột + Khí ôxi
- Ý nghĩa của quang hợp: các chất hữu cơ và khí ôxi do quang hợp của cây xanh tạo ra cần cho sự sống của hầu hết sinh vật trên trái đất kể cả con người.
b. Người ta thường thả thêm rong vào bể nuôi cá cảnh vì: trong quá trình chế tạo tinh bột, cây rong đã nhả khí ô xi hòa tan vào nước của bể, tạo điều kiện cho cá thở tốt hơn.
c. 
- Những thân non có màu xanh có tham gia quang hợp vì trong tế bào của nó cũng có lục lạp chứa chất diệp lục.
- Những cây không có lá hoặc lá sớm rụng thì chức năng quang hợp do thân hoặc cành cây đảm nhận, vì thân, cành của những cây này thường cũng có lục lạp (nên có màu xanh).
Câu 17: Mô tả thí nghiệm chứng minh: 
a. Lá cây chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
b. Chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột là khí ôxi.
c. Lá cây cần chất khí Cacbonic của không khí để chế tạo tinh bột.
Trả lời:
a. Thí nghiệm chứng minh lá cây chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng:
- Chuẩn bị thí nghiệm: Chậu cây, băng giấy đen, cốc thuỷ tinh, cồn, thuốc thử tinh bột.
- Tiến hành thí nghiệm: 
+ Để chậu cây khoai lang vào chỗ tối 2 ngày, sau đó dùng băng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả hai mặt. Đem chậu cây đó để ra chỗ có ánh nắng gắt từ 4-6 giờ.
+ Ngắt lá đó, bỏ băng giấy đen, cho vào cồn 90 độ đun sôi cách thuỷ để tẩy hết chất diệp lục của lá -> Rửa sạch trong nước ấm.
+ Bỏ lá đó vào cốc đựng thuốc thử tinh bột.
- Kết quả: Khi cho lá làm thí nghiệm vào cốc đựng thuốc thử tinh bột thấy:
 + Phần lá không bị bịt có mầu xanh tím đặc trưng
 + Phần lá bị bịt kín có màu nâu nhạt.
- Giải thích kết quả thí nghiệm: Phần bịt có mầu nâu nhạt mầu của dung dịch iot, do bịt băng giấy đen ánh sáng không vào được lá không tạo được tinh bột, còn phần không bịt lá có màu xanh tím chứng tỏ có tinh bột được tạo thành là nơi có anh sáng chiếu vào và quá trình quang hợp diễn ra để tạo ra tinh bột.
- Kết luận: Lá cây chỉ chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
b. Thí nghiệm xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột là khí ôxi:
- Chuẩn bị thí nghiệm: Cốc, ống nghiệm thuỷ tinh, bật lửa, que đóm, cây rong đuôi chó.
- Tiến hành thí nghiệm: Lấy vài cành rong đuôi chó, cho vào hai ống thuỷ tinh A và B đựng đầy nước rồi úp vào 2 cốc sao cho không có bọt khí lọt vào. Để cốc A vào chỗ tối, cốc B ra chỗ ánh nắng khoảng 6 giờ. 
- Kết quả: Sau khoảng 6 giờ quan sát 2 cốc: Từ cành rong trong cốc B có những bọt khí thoát ra rồi nổi lên và chiếm một khoảng không dưới đáy ống nghiệm, còn cành rong trong ống nghiệm A không có hiện tượng đó. 
Lấy ống nghiệm B lật lại để xác định chất khí do cây rong tạo ra bằng cách đưa nhanh que đóm vừa tắt vào miệng ống nghiệm, ta thấy que đóm lại bùng cháy.
- Giải thích kết quả thí nghiệm: 
+ Ở ống nghiệm A ta thấy không có hiện tượng gì do để trong bóng tối cây không quang hợp. 
+ Ở ống nghiệm B ta thấy có các bọt khí thoát ra rồi nổi lên và chiếm một khoảng ở đáy ống nghiệm. Khi đưa nhanh que đóm vừa tắt vào miệng ống ta thấy que đóm bùng cháy, điều này chứng tỏ trong ống nghiệm có khí ôxi khí duy trì sự cháy. Khí này do lá cây rong tạo ra khi có ánh sáng. 
- Kết luận. Lá đã nhả khí ôxi trong quá trình chế tạo tinh bột.
c. Thí nghiệm lá cây cần chất khí Cácbonic của không khí để chế tạo tinh bột:
- Chuẩn bị thí nghiệm: Cốc nước vôi trong. 2 chậu cây, 2 chuông thủy tinh to, 2 tấm kính, dung dịch iốt.
- Tiến hành thí nghiệm: 
+ Đặt hai chậu cây vào chỗ tối trong hai ngày để tinh bột ở lá bị tiêu hết. 
+ Sau đó đặt đặt mỗi chậu cây lên tấm kính ướt . Dùng hai chuông thuỷ tinh A và B úp ra ngoài mỗi chậu cây. 
+ Trong chuông A có thêm cốc đựng nước vôi trong, để dung dịch này hấp thụ hết khí Cacbonic của không khí trong chuông. 
+ Đặt cả hai chuông thí nghiệm ở chỗ có nắng khoảng 5 – 6 giờ.
- Kết quả: Sau khoảng 6 giờ ngắt lá của mỗi cây để thử tinh bột bằng dung dịch iôt loãng
+ Lá của cây trong chuông A có màu nâu nhạt.
+ Lá của cây trong chuông B có màu xanh tím đặc trưng 
- Giải thích kết quả thí nghiệm: 
+ Lá của cây trong chuông A có màu nâu nhạt. Chứng tỏ lá không được tạo ra tinh bột vì trong chuông A có cốc nước vôi trong đã hút hết khí Cacbonic khí cần cho quang hợp để tạo thành tinh bột.
+ Lá của cây trong chuông B có màu xanh tím. Chứng tỏ lá cây đã có quá trình qung hợp lấy khí cacbonic trong chuông và đồng thời tạo ra tinh bột. Lá có tinh bột nên khi thử bằng dung dịch iot loãng lá chuyển màu xanh tím. 
- Kết luận. Không có khí cacbonic lá không thể chế tạo được tinh bột
Câu 18: 
a. Hô hấp ở cây là gì? Viết sơ đồ tóm tắt hiện tượng hô hấp ở cây? Ý nghĩa của hô hấp đối với đời sống của cây?
b. Không có cây xanh thì không có sự sống ngày nay trên Trái Đất, điều đó có đúng không? Vì sao.
Trả lời:
a.
- Hô hấp là quá trình cây lấy khí ôxi để phân giải các chất hữu cơ, sản ra năng lượng cần cho các hoạt động sống, đồng thời thải ra khí cacbônic và hơi nước.
- Sơ đồ tóm tắt hiện tượng hô hấp ở cây:
 Chất hữu cơ + Khí ô xi Năng lượng + Khí cacbônic + Hơi nước
- Ý nghĩa: Năng lượng tạo ra do hô hấp giúp cây sinh trưởng và phát triển như:
+ Giúp cho các cơ quan của cây như rễ, thân, lá lớn lên
+ Giúp cây chống nóng và chống lạnh khi nhiệt độ môi trường thay đổi
+ Giúp rễ hút nước và muối khoáng
+ Giúp cây tạo ra các bộ phận mới như hoa, quả, hạt....
b. Đúng vì: con người và hầu hết các loài động vật trên Trái Đất đều phải sống nhờ vào chất hữu cơ và khí oxi do cây xanh tạo ra.
Câu 19: Mô tả thí nghiệm chứng minh: 
a. Sản phẩm hô hấp là CO2.(Thí nghiệm 1 của nhóm Lan và Hải).
b. Cây lấy khí O2 của không khí (Thí nghiệm 2 của nhóm An và Dũng).
c. Cây thoát hơi nước qua lá.
Trả lời:
a. Thí nghiệm chứng minh sản phẩm hô hấp là CO2.(Thí nghiệm 1 của nhóm Lan và Hải):
- Chuẩn bị thí nghiệm: Tấm kính, chuông thuỷ tinh, cốc nước vôi trong, chậu cây.
- Tiến hành thí nghiệm: Lấy 2 cốc nước vôi trong giống nhau, đặt lên hai tấm kính ướt rồi dùng 2 chuông thuỷ tinh A và B úp vào. Trong chuông A có đặt một chậu cây. Cho cả 2 chuông thí nghiệm vào bóng tối.
- Kết quả: Sau khoảng 6 giờ ngắt thấy cốc nước vôi trong ở chuông A có váng dày và đục hơn ở chuông B.
- Giải thích kết quả thí nghiệm: Cả 2 cốc nước vôi trong ở 2 chuông đều đục là bởi vì trong không khí có khí cacbonic khi tác động với dung dịch nước vôi trong tạo chất kết tủa là váng. Cốc B váng mỏng hơn là do chỉ có cacbonic của không khí còn ở cốc A váng dày và đục hơn là bởi vì ngoài cacbonic trong không khí còn có khí cacbonic của cây nhả ra.
- Kết luận: Khi không có ánh sáng, cây đã thải ra nhiều khí cacbonic
b. Thí nghiệm chứng minh cây lấy khí O2 của không khí (Thí nghiệm 2 của nhóm An và Dũng)
- Chuẩn bị thí nghiệm: Túi giấy đen, cốc thuỷ tinh to, cây trồng trong cốc, diêm, đóm, tấm kính.
- Tiến hành thí nghiệm: Đặt chậu cây vào tấm kính ướt rồi úp cốc thuỷ tinh to lên, sau đó dùng túi đen phủ kín bên ngoài. 
- Kết quả: Sau khoảng 6 giờ hé mở cốc thuỷ tinh lớn đưa que đóm đang cháy vào thì thấy que đóm bị tắt nhanh.
- Giải thích kết quả thí nghiệm: Khi đưa que đóm đang cháy vào cốc thuỷ tinh que đóm bị tắt nhanh là bởi vì trong cốc thuỷ tinh có cây đã lấy khí oxi khí duy trì sự cháy và thải ra khí cacbonic khí không duy trì sự cháy nên que đóm nhanh chóng bị tắt đi.
- Kết luận. Từ thí nghiệm trên chứng tỏ khi cây hô hấp đã lấy khí ôxi và nhả ra khí cácbonic.
c. Thí nghiệm chứng minh cây thoát hơi nước qua lá :
- Chuẩn bị thí nghiệm: hai chậu cây, túi nilon, dây buộc.
- Tiến hành thí nghiệm: Chậu cây A ngắt hết lá, chậu B để nguyên lá. Sáu đó trùm túi linon vào vào mỗi cây buộc kín ở gốc. Để ra ngoài nắng 
- Kết quả: Sau khoảng 1 giờ ở túi B mờ không nhìn rõ lá và có nước đọng túi nilon, còn ở cây A túi nilon vẫn trong nhìn rõ thân cành.
- Giải thích kết quả thí nghiệm: Ở túi nilon A nhìn thân cành vì không có hơi nước đọng trên túi nilon do cây đã vặt hết lá. Còn ở túi nilon B mờ nhìn không rõ lá là do có hơi nước đọng lại từ lá cây thoát ra.
- Kết luận. Từ thí nghiệm trên chứng tỏ cây đã thoát hơi nước qua lá.
Câu 20:
a. Vì sao ban đêm không nên để nhiều hoa hoặc cây xanh trong phòng ngủ đóng kín cửa?
b. Nêu ý nghĩa của sự thoát hơi nước qua lá?
c. Tại sao khi đánh cây đi trồng ở nơi khác người ta phải chọn ngày râm mát và tỉa bớt lá hoặc cắt ngắn ngọn?
 Trả lời:
a. Trong phòng ngủ để nhiều cây hoặc hoa, ban đêm cây không quang hợp, chỉ có hiện tượng hô hấp được thực hiện, cây sẽ lấy khí ô xi của không khí trong phòng và thải ra rất nhiều khí cacbonic. Nếu đóng kín cửa, không khí trong phòng sẽ bị thiếu khí ô xi và có rất nhiều khí cácbonic nên người ngủ dễ bị ngạt, có thể chết.
b. Ý nghĩa của hiện tượng thoát hơi nước qua lá:
- Giúp cho việc vận chuyển nước và muối khoáng hòa tan từ rễ lên lá.
- Giữ cho lá khỏi bị đốt nóng dưới ánh sáng mặt trời.
c. Khi đánh cây đi trồng ở nơi khác người ta phải chọn ngày râm mát và tỉa bớt lá hoặc cắt ngắn ngọn nhằm mục đích làm giảm sự thoát hơi nước qua lá khi cây chưa bén rễ. Vì: Khi đánh cây, bộ rễ bị tổn thương nên lúc mới trồng rễ chưa thể hút nước để bù vào lượng nước đã mất qua lá. Lúc đó nếu bị mất nhiều nước quá cây có thể héo rồi chết.
Câu 21: 
a. Thế nào là sinh sản sinh dưỡng tự nhiên? Nêu ví dụ?
b. Thế nào là sinh sản sinh dưỡng do người? Phân biệt giâm cành, chiết cành, ghép cây.
Trả lời:
a. Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên là hiện tượng hình thành cá thể mới từ một phần của cơ quan SD ( rễ, thân, lá).
 VD: - Sinh sản bằng thân bò: rau má, rau muống.....
 - Sinh sản bằng thân rễ : cây dong ta, riềng, nghệ, gừng....
 - Sinh sản bằng thân củ: khoai tây....
 - Sinh sản bằng lá : lá thuốc bỏng...
 b. Sinh sản sinh dưỡng do người là quá trình tạo ra cây mới từ cơ quan sinh dưỡng của cây do con người chủ động tạo ra, nhằm mục đích nhân giống cây trồng, bằng cách giâm cành, chiết cành, ghép cây, nuôi cấy mô Ví dụ: 
Phân biệt giâm cành, chiết cành, ghép cành dựa trên:
* Giâm cành
- Khái niệm: Giâm cành là tách một đoạn thân hay một đoạn cành có đủ mắt, chồi của cây mẹ cắm xuống đất ẩm cho ra rễ rồi phát triển thành một cây mới.
- Ví dụ: khoai lang, rau muống, sắn, dâu tằm, mía, rau ngót, lá lốt ..
- Áp dụng: Cành của những cây này có khả năng ra rễ phụ rất nhanh.
* Chiết cành
- Khái niệm: Chiết cành là làm cho cành ra rễ ngay trên cây rồi mới cắt đem trồng thành cây mới.
- Một số ví dụ về cây thường trồng bằng chiết cành: cam, bưởi, chanh, na ..( các cây ăn quả).
 - Áp dụng: Cành của những cây này có khả năng ra rễ phụ chậm khi giâm cành khó ra rễ.
* Ghép cây
- Khái niệm: Ghép cây là đem cành (cành ghép) hay mắt (mắt ghép) của cây này ghép vào một cây khác cùng loài (gốc ghép) để cho cành ghép hay mắt ghép tiếp tục phát triển.
- Các bước tiến hành:
 + Rạch vỏ gốc ghép
 + Cắt lấy mắt ghép
 + Luồn mắt ghép vào vết rạch
 + Buộc dây để giữ mắt ghép
- Áp dụng: Lợi dụng cây làm gốc ghép có bộ rễ phát triển và nhân được nhanh và nhiều cây mới từ cành hay mắt ghép của cây mẹ mà không bị ảnh hưởng tới cây mẹ như chiết cành.
Câu 22: 
a. Nêu tên, đặc điểm và chức năng của những bộ phận chính ở hoa? Bộ phận nào là quan trọng nhất? Vì sao?
b. Phân biệt các loại hoa: hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng tính, hoa đơn độc và hoa mọc thành cụm.
Trả lời:
a.
- Hoa gồm những những bộ phận chính là: đài hoa, tràng hoa, nhị hoa và nhụy hoa.
+ Đài và tràng làm thành bao hoa bảo vệ nhị và nhụy.
+ Tràng gồm nhiều cánh hoa, màu sắc của cánh hoa khác nhau tùy từng loại.
+ Nhị có nhiều hạt phấn mang tế bào sinh dục đực.
+ Nhụy có bầu chứa noãn mang tế bào sinh dục cái.
- Nhị và nhụy là quan trọng nhất vì nó là bộ phận sinh sản chủ yếu của hoa, vì chúng chứa các tế bào sinh dục
b. Phân biệt được các loại hoa: hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng tính, hoa đơn độc và hoa mọc thành cụm.
-Tiêu chí để phân biệt các loại hoa:
+ Bộ phận sinh sản là chủ yếu
+ Cách sắp xếp của hoa trên thân và cành.
*Căn cứ bộ phận sinh sản chủ yếu của hoa để chia hoa thành 2 nhóm:
- Hoa lưỡng tính: là những hoa có đủ nhị và nhụy trên cùng một hoa. Ví dụ: hoa bưởi, cà phê,ổi 
- Hoa đơn tính: là những hoa chỉ có nhị hoặc nhụy. Ví dụ: hoa bầu, bí, mướp...
*Dựa vào cách sắp xếp của hoa trên cây: chia thành 2 nhóm
- Hoa mọc đơn độc: sen, súng, ổi, hoa hồng ..
- Hoa mọc thành cụm: phượng, huệ, hoa cải, hoa cúc, 
Câu 23: Thụ phấn, thụ tinh, kết hạt và tạo quả:
1- Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy 
2- Hoa tự thụ phấn: 
 + Là hoa có hạt phấn rơi vào đầu nhụy của chính hoa đó.
 + Thường xảy ra hoa lưỡng tính có nhị và nhụy chín cùng 1 lúc.- Ví dụ: Chanh, cam .
3- Hoa giao phấn: 
 + Là hiện tượng hạt phấn của hoa này rơi trên đầu nhụy của hoa khác của cùng 1 loài.
 + Thường xảy ra hoa đơn tính hoặc hoa lưỡng tính có nhị – nhụy không chín cùng 1 lúc. - Ví dụ: Ngô, mướp.
4- Đặc điểm hoa thụ phấn nhờ sâu bọ
 - Hoa có màu sắc sặc sỡ, hương thơm, mật ngọt.
 - Hạt phấn to và có gai.
 - Đầu nhụy có chất dính.
 - Tràng hoa thường có dạng hình ống
5- Đặc điểm của hoa thụ phấn nhờ gió
 - Hoa nằm ở ngọn cây.
 - Bao hoa thường tiêu giảm.
 - Chỉ nhị dài, hạt phấn nhiều, nhỏ, nhẹ.
 - Đầu nhụy thường có lông dính, vòi nhụy dài có nhiều lông
6- Ứng dụng kiến thức về thụ phấn
 Con người có thể chủ động giúp cho hoa giao phấn, làm tăng sản lượng quả và hạt, tạo ra những giống lai mới có phẩm chất tốt và năng suất cao.
7- Hiện tượng nảy mầm của hạt phấn
 + Hạt phấn hút chất nhầy trương lên ® nảy mầm thành ống phấn.
 + Tế bào sinh dục đực chuyển đến phần đầu ống phấn.
 + Ống phần xuyên qua đầu nhuỵ và vòi nhuỵ vào trong bầu nhụy tiếp xúc với noãn.
8- Thụ tinh
 - Thụ tinh là hiện tượng tế bào sinh dục đực kết hợp với tế bào sinh dục cái tạo thành hợp tử.
 - Sinh sản có hiện tượng thụ tinh được gọi là sinh sản hữu tính.
9- Kết hạt và tạo quả Sau khi thụ tinh: 
+ Hợp tử phát triển thành phôi
+ Noãn phát triển thành hạt chứa phôi
+ Bầu nhụy phát triển thành quả chứa hạt.
+ Các bộ phận khác của hoa héo và rụng (1 số ít loài cây ở quả còn dấu tích của 1 số bộ phận của hoa).
III- QUẢ VÀ HẠT
1-Nêu được các đặc điểm hình thái, cấu tạo của quả: quả khô, quả thịt
 Dựa vào đặc điểm của vỏ quả, có thể phân chia các loại quả thành 2 nhóm chính là quả khô và quả thịt.
* Quả khô:- Vỏ quả khi chín:Vỏ khô, cứng, mỏng.
- Chia quả khô thành 2 nhóm:+ Quả khô nẻ: khi chín khô, vỏ quả có khả năng tách ra ,giải phóng hạt
Vd: quả cải, quả đậu Hà Lan ,phượng,cao su 
+ Qủa khô không nẻ: khi chín khô, vỏ quả không tự tách ra.Vd: cà phê,lúa,lạc ..
* Quả thịt :- Vỏ quả khi chín: mềm, dày, chứa đầy thịt quả.
- Chia quả thịt thành 2 nhóm :
+ Qủa mọng: phần thịt quả dày mọng nước.Vd: quả cam, cà chua .
+ Qủa hạch: có hạch cứng chứa hạt ở bên trong.Vd: quả xoài, quả nhãn .
2-Mô tả được các bộ phận của hạt:
 -Hạt gồm vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ. Phôi gồm rễ mầm, thân mầm, lá mầm và chồi mầm. Phôi có 1 lá mầm (ở cây 1 lá mầm) hay 2 lá mầm (ở cây 2 lá mầm)
3- Giải thích được vì sao ở 1 số loài thực vật quả và hạt có thể phát tán xa.
-Cách phát tán: nhờ gió, nhờ động vật, nhờ người, tự phát tán
-Đặc điểm của quả phù hợp với cách phát tán:
4- Nêu được các điều kiện cần cho sự nảy mầm của hạt (nước, nhiệt độ...).
-Điều kiện bên trong: Đó là chất lượng hạt giống
-Điều kiện bên ngoài: nước, không khí, nhiệt độ...
*Vận dụng kiến thức vào sản xuất
- Sau khi gieo hạt, gặp trời mưa to, nếu đất bị úng ta phải tháo hết nước bảo đảm cho hạt có đủ không khí để hô hấp, hạt mới không bị thối, chết, mới nảy mầm được.
- Trước khi gieo hạt, ta phải làm đất thật tơi xốp để làm cho đất thoáng, khi hạt gieo xuống có đủ không khí để hô hấp mới nảy mầm tốt.
- Khi trời rét, ta phải phủ rơm rạ cho hạt đã gieo để tạo điều kiện nhiệt độ thuận lợi cho sự chuyển hóa các chất giúp hạt nảy mầm tốt.
- Gieo hạt đúng thời vụ giúp cho hạt gặp được những điều kiện thời tiết phù hợp nhất, hạt sẽ nảy mầm tốt hơn.
- Phải bảo quản hạt giống không bị mối mọt, nấm, mốc phá hoại, hạt mới có sức nảy mầm cao.
IV- CÁC NHÓM THỰC VẬT
1- Một số tảo thường gặp, vai trò của tảo ?
* Một số tảo thường gặp:
1) Tảo nước ngọt:
- Tảo xoắn: Cơ thể là một sợi đa bào màu xanh, gồm nhiều tế bào hình chữ nhật, có diệp lục.
- Tảo tiểu cầu: cơ thể đơn bào
- Tảo silic, tảo vòng .
2) Tảo nước mặn:- Rong mơ: là cơ thể đa bào, màu nâu.
- Rau câu.
- Rau diếp biển, rau sừng hươu ..
=> Tất cả tảo đều chưa có rễ, thân, lá thật.
* Vai trò của tảo- Cung cấp oxi cho đv ở nước.
- Làm thức ăn cho người, gia súc, đv ở nước 
- Làm thuốc, phân bón 
- Một số gây hại: gây hiện tượng “nước nở hoa” .
2- Môi trường sống, cấu tạo rêu ?
-Môi trường sống: Rêu sống nơi đất ẩm,gần nguồn nước như chân tường,mỏm đá,thân cây 
-Cấu tạo cây Rêu * Cơ quan sinh dưỡng:
+ Thân ngắn, không phân nhánh
 + Lá nhỏ, mỏng.
 + Rễ giả có khả năng hút nước.
 + Chưa có mạch dẫn.
* Cơ quan sinh sản:+ Cơ quan sinh sản là túi bào tử nằm ở ngọn cây.
 + Rêu sinh sản bằng bào tử.
 + Bào tử nảy mầm phát triển thành cây rêu khi gặp điều kiện thích hợp.
So sánh với thực vật có hoa: Chưa có mạch dẫn, chưa có rễ thật, chưa có hoa, quả.
- Chú ý : + Tảo không nằm trong nhóm thực vât.
+ Rêu là đại diện đầu tiên trong nhóm thực vật
+Không còn khái niệm thực vật bậc thấp và bậc cao.
3- Nơi sống, cấu tạo cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản của dương xỉ ?
-Nơi sống: nơi ẩm, râm mát (vách núi, 2 bên đường .)
1/ Cơ quan sinh dưỡng:- Lá non cuộn tròn, khi già có cuống dài và có đốm nâu ở mặt dưới lá.
- Thân ngầm hình trụ.
- Rễ thật.
- Có mạch dẫn.
2/ Cơ quan sinh sản:- Cơ quan sinh sản: túi bào tử (nằm ở mặt dướ

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_sinh_hoc_lop_6_chuong_trinh_hoc_ky_i.docx