Giáo án Lịch sử Lớp 6 (Bộ sách Chân trời sáng tạo) - Chương trình cả năm (Bản hay)

Giáo án Lịch sử Lớp 6 (Bộ sách Chân trời sáng tạo) - Chương trình cả năm (Bản hay)

 Biết quý trọng thời gian, biết sắp xếp thời gian một cách hợp lí, khoa học cho cuộc sống, sinh hoạt của bản thân

II. CHUẨN BỊ:

1. Chuẩn bị của GV

Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS.

Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.

Máy tính, máy chiếu (nếu có).

2. Chuẩn bị của HS

- Sách giáo khoa, sách tập ghi bài.

III. TỔ CHỨC DẠY HỌC

A: KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên

c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức

d. Tổ chức thực hiện:

GV có thể đặt câu hỏi: Em hãy cho biết hôm nay là thứ mấy, ngày, tháng năm nào? Vì sao em biết điều này?

GV có thể để nghị HS mở trang 36 của SGK và trang 89. Một nửa lớp tính tuổi của xác ướp vua Tutankhamun đến thời điểm hiện tại. Một nửa lớp tính năm Hai Bà Trưng khởi nghĩa tới thời điểm hiện tại là bao nhiêu năm.

Lưu ý: HS có thể tính sai tuổi của xác ướp vua Tutankhamun do chưa hiểu trước Công nguyên và Công nguyên. Một số em phân vân vì năm 40 chưa biết TCN hay CN. GV lưu ý các em giữ lại kết quả và tính lại sau giờ học. Sau đó yêu cẩu các em chỉ ra phép toán các em thực hiện sai ở chỗ nào? Chương trình toán lớp 6 hoàn toàn phù hợp với trình độ của các em.

Từ đó GV dẫn vào bài học theo phẩn dẫn nhập trong SGK

I. ÂM LỊCH, DƯƠNG LỊCH

a. Mục tiêu:

- Biết được cách tính thời gian của người xưa

- HS bước đầu giải thích mối quan hệ giữa Mặt Trăng và cách tính thời gian âm lịch của người xưa.

b. Nội dung: GV sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột, hướng dẫn các nhóm HS thực hiện các thí nghiệm 1,2,4 và quan sát hình ảnh thí nghiệm 3.

c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên

 

docx 147 trang Hà Thu 28/05/2022 2560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 6 (Bộ sách Chân trời sáng tạo) - Chương trình cả năm (Bản hay)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: TẠI SAO CẦN HỌC LỊCH SỬ
BÀI 1: LỊCH SỬ LÀ GÌ?
I. MỤC TIÊU
Phẩm chất, năng lực
YCCĐ
Năng lựctìm hiểu lịch sử
Hiểu được lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ.
Nêu được khái niệm "lịch sử'và "môn Lịch sử'.
Giải thích được vì sao cẩn thiết phải học lịch sử.
Nhận diện và phân biệt được các nguổn sử liệu cơ bản.
Giải thích được ý nghĩa và giá trị của các nguồn sử liệu.
Năng lựcvận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Bắt đẩu hình thành Năng lựcquan trọng này trong bối cảnh sống quen thuộc của HS. Khi hướng dẫn HS, GV khuyến khích các em tập trung vào trải nghiệm tích cực cho hoạt động này và nhấn mạnh sự cần thiết của tính khách quan sử học khi các em tập tìm hiểu lịch sử giống như một nhà sử học (Bài tập 3 và 4).
Bài tập 5, HS vận dụng kiến thức đã học để lí giải về một vấn để của thực tiễn hiện nay - việc làm với các di tích lịch sử qua ví dụ vể cửa Bắc, thành cổ Hà Nội.
PHẨM CHẤT
Khơi dậy sự tò mò, hứng thú cho HS đối với môn Lịch sử.
Tôn trọng quá khứ. Có ý thức bảo vệ các di sản của thế hệ đi trước để lại.
Tôn trọng kỉ vật của gia đình.
Có thái độ đúng đắn khi tham quan di tích lịch sử, bảo tàng.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên
Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS.
Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Học sinh
SGK.
Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TỔ CHỨC DẠY HỌC
A: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
- GV có thể chia lớp thành từng nhóm hoặc hoạt động cá nhân. Tuỳ theo sự hứng thú của HS, yêu cẩu các em mô tả lớp học của mình ở thời điểm hiện tại. Có em vê biếm hoạ, có em vẽ tranh, nhiều nhất là viết một đoạn văn. Sau đó, GV kể một câu chuyện mang tính giả định xảy ra khoảng 100 năm
- Sau, năm 2121. Các nhà sử học tìm thấy những miêu tả của HS trong thư viện một trường học. Họ gọi những văn bản đó là tư liệu lịch sử và nội dung miêu tả của những văn bản là: Lịch sử giáo dục Việt Nam đẩu thế kỉ XXL
GV hỏi tiếp: Những miêu tả của các em có giống nhau không?
Những miêu tả đó có những điểm chung - phản ánh quá khứ.
Nhưng những miêu tả cũng có những điểm không giống nhau - vì nó mang dấu ấn chủ quan của người làm ra nó.
GV nêu vấn đề: Vậy lịch sử có phải là những gì diễn ra trong quá khứ? Làm thế nào để viết ra một câu chuyện lịch sử gẩn đúng với sự thật nhất? Vì sao phải học lịch sử?
Phương pháp K - w - L cũng có thể là sự lựa chọn (xem trước hoạt động học tập trước khi trình bày nội dung mới).
Tiết 1: chủ để: Lịch sử là gì?
Tiết 2: chủ để: Làm thế nào để biết và dựng lại lịch sử.
I. LỊCH SỬ VÀ MÔN LỊCH SỬ
a. Mục tiêu: HS rút ra được khái niệm
b. Nội dung: GV sử dụng phương pháp vấn đáp hướng dẫn các nhóm HS thực hiện 
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Hoạt động 1: 
B1: Giao nhiệm vụ
Khái niệm lịch sử được hiểu như thế nào? Em hãy nêu một ví dụ cụ thể.
Theo em, những câu hỏi nào có thể được đặt ra để tìm hiểu về quá khứ khi quan sát hình 1.1
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao. 
GV mở rộng khái niệm môn Lịch sử: là một môn khoa học với chức năng phục dựng lại cuộc sống của con người trong quá khứ (lịch sử được con người nhận thức).
Từ việc hiểu lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ, GV yêu cầu HS vấn để 2: nêu được một vài ví dụ về lịch sử. Ví dụ: ngày 2-9- 1945 là một sự kiện đã xảy ra trong quá khứ (là lịch sử).
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Lịch sử là những gì đã qua, đã xảy ra trong quá khứ, bao gồm mọi hoạt động và kinh nghiệm của con người từ khi con người xuất hiện đến nay (lịch sử hiện thực).
Hoạt động 2: 
 B1: 
GV lưu ý để hướng dẫn hoạt động này, HS phải đọc - hiểu mục "Em có biết" quan sát hình 1.1 để bắt đầu phát triển kĩ năng phân tích hình ảnh. 
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Trước khi trả lời câu hỏi, GV để I nghị HS tự tìm hiểu Điện Kính Thiên là gì? Hoặc GV có thể cung cấp thông tin. Lưu ý chỉ cẩn tập cho HS đặt câu hỏi, không cẩn các em trả lời những câu hỏi đó. Câu hỏi bắt đẩu bằng những từ: Khi nào? Ở đâu? Ai liên quan đến? (HS chỉ cần trả lời tổ tiên chúng ta đã làm ra tác phẩm nghệ thuật đó), Rồng đá trước thềm Điện Kính Thiên có ý nghĩa gì với hiện tại?
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Môn Lịch sử là môn học tìm hiểu về lịch sử loài người, bao gồm toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ
II. VÌ SAO PHẢI HỌC LỊCH SỬ
a. Mục tiêu: HS biết được vì sao phải học lịch sử.
b. Nội dung: GV sử dụng phương pháp vấn đáp.
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Hoạt động 1: 
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Có ý kiến cho rằng: Lịch sử là những gì đã qua, không thể thay đổi được nên không cần thiết phải học môn Lịch sử. Em có đồng ỷ với ỷ kiến đó không? Tại sao?
Em hiểu thế nào về từ “gốc tích ” trong câu thơ bên dưới của Chủ tịch Hồ Chỉ Minh? Nêu ý nghĩa câu thơ đó.
Tại sao ngày Gio Tổ Hùng Vương được xem là một ngày lễ lớn của dân tộc Việt Nam?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao. 
- GV chỉ chú ý câu trả lời của HS hợp lí theo hai hướng: Lịch sử đã qua, không thể thay đổi được nên không có giá trị gì; Lịch sử đã qua, không thể thay đổi được nên cẩn biết để rút ra những bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai.
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Học lịch sử để hiểu biết về cội nguồn của bản thân, gia đình, dòng họ, dân tộc, và rộng hơn là của cả loài người; biết trong quá khứ con người đã sống, đã lao động để cải tạo tự nhiên, xã hội ra sao,... 
Học lịch sử giúp đúc kết những bài học kinh nghiêm vế sự thành công và thất bại của quá khứ để phục vụ hiện tại và xây dựng cuộc sống trong tương lai. 
Hoạt động 2: 
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV rút ra kết luận: Tại sao cần học lịch sử? 
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao. 
- Dự kiến:
Sử ta: lịch sử của đất nước Việt Nam ta; Gốc tích: lịch sử hình thành buổi đẩu của đất nước Việt Nam, là một phẩn của lịch sử đất nước ta -"sử ta".
Ý nghĩa: người Việt Nam phải biết lịch sử của đất nước Việt Nam như vậy mới biết được nguổn gốc, cội nguổn của dân tộc
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Học lịch sử để biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước; hiểu được ông cha ta đã phải lao động, sáng tạo, đấu tranh như thế nào để có được đất nước ngày nay.
Học lịch sử còn để đúc kết những bài học kinh nghiệm của quá khứ nhằm phục vụ cho hiện tại và tương lai.
- 
III. KHÁM PHÁ QUÁ KHỨ TỪ CÁC NGUỒN SỬ LIỆU
a. Mục tiêu: Nhằm giúp HS phân biệt được tư liệu truyền miệng, chữ viết, hiện vật.
b. Nội dung: GV sử dụng phương pháp vấn đáp.
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Hoạt động 1: 
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Tư liệu truyền miệng, tư liệu hiện vật, tư liệu chừ viết có ỷ nghĩa và giá trị gì?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV mở rộng câu trả lời cho HS: Ý nghĩa chung của tư liệu: Quá khứ đã qua và không thể quay lại, chỉ còn nguổn sử liệu chứa đựng những dấu vết của người xưa là ở lại với chúng ta. Bởi thế ngay từ thế kỉ XIX, nhà sử học Pháp Langlois Sh. Seniobos đã khẳng định: "Không có cái gì có thể thay thế tư liệu - không có chúng thì không có lịch sử'. Có thể hình dung tư liệu như những mảnh ghép để nhà sử học ghép lên thành bức tranh lịch sử - giống như khi chúng ta chơi trò chơi xếp hình.
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Quá khứ đã qua và không thể quay lại, chỉ còn dấu tích của người xưa là ở lại với chúng ta và được lưu giữ dưới nhiều dạng khác nhau. Đó được gọi là nguồn sử liệu hay tư liệu lịch sử.
Có nhiều nguồn tư liệu khác nhau như tư liệu truyền miệng, tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết,...Trong các nguồn tư liệu đó, có những tư liệu được gọi là tư liệu gốc.
Hoạt động 2: 
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Tại sao tư liệu gốc lại có giá trị lịch sử xác thực nhất? Hãy lấy một vi dụ chứng minh cho ý kiến của em từ một nguồn sử liệu cụ thể có trong bài.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV gợi ý: Tại sao bản thảo Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến là tư liệu gốc? Tư liệu 1.3 con tem và tranh cổ động không phải là tư liệu gốc? Các tư liệu hiện vật được giữ nguyên hiện trạng như Bia Tiến sĩ, Rìu đồng gót vuông có phải là tư liệu gốc không?
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Tư liệu gốc là tư liệu liên quan trực tiếp đến sự kiện lịch sử, ra đời vào thời điểm diễn ra sự kiện, phản ánh sự kiện lịch sử đó. Đây là nguồn tư liệu đáng tin cậy nhất khi tìm hiểu lịch sử.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về 
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: hoàn thành bài tập; 
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 1: Tại sao cần thiết phải học môn Lịch sử?
- HS dựa vào câu thơ của Chủ tịch Hổ Chí Minh và hình 1.2 Giỗ Tổ Hùng Vương trả lời cho ý 1: Học lịch sử để biết nguổn gốc của tổ tiên và dân tộc.
 - GV gợi ý cho HS câu danh ngôn trong phẩn dẫn nhập "Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống" để các em rút ra ý 2: Lịch sử dạy cho chúng ta những bài học từ quá khứ, đúc kết kinh nghiệm của quá khứ cho cuộc sống hiện tại.
Câu 2: Căn cứ vào đâu để biết và dựng lại Lịch sử?
Để trả lời, HS phải nắm vững các câu hỏi trong phẩn III vể tư liệu lịch sử: Căn cứ vào những dấu tích của người xưa còn để lại. Đó là những chứng cứ lịch sử, hay tư liệu lịch sử.
D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà 
c. Sản phẩm: bài tập nhóm
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 3: Em biết những di tích lịch sử nào ở địa phương em đang Sống? Hãy kể cho cả lớp nghe về sự kiện lịch sử liên quan đến một trong những di tích đó.
 Đây là hoạt động kết hợp giữa quan sát tư liệu - di tích lịch sử (Năng lựcnhận thức lịch sử) với việc vận dụng kiến thức đã học để kể lại một sự kiện lịch sử gắn với di tích đó (Di tích đó ở đâu? Có từ khi nào? Nó liên quan đến ai? Di tích đó có ý nghĩa nhưthế nào đối với hiện tại?)
Câu 4: Hãy viết một đoạn văn ngắn về lịch sử ngôi trường em đang học (trường được thành lập khi nào? Nó thay đổi như thế nào theo thời gian?...).
Tập làm công việc của một nhà sử học - viết một đoạn văn ngắn vể lịch sử. Viết về ngôi trường ở thì quá khứ và hiện tại.
Nhằm làm rõ nội dung kiến thức: Lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ; giáo dục HS ý thức tôn trọng quá khứ, yêu quý ngôi trường là thể hiện trách nhiệm gìn giữ, tôn trọng quá khứ.
Câu 5: Cửa Bắc, một kiến trúc cổ, nằm trên phố Phan Đình Phùng, Hà Nội ngày nay. Trên tường vẫn còn nguyên dấu vết đạn pháo của thực dân Pháp khi đảnh chiếm thành Hà Nội năm 1882. Có ý kiến cho rằng nên trùng tu lại mặt thành, xoá đi những vết đạn pháo đó. Em có đồng ỷ với ỷ kiến đó không? Tại sao?
Để HS đưa ra được ý kiến của mình về một vấn đề xã hội quan tâm - làm đẹp lại cửa Bắc, GV phải hướng dẫn các em tìm hiểu thông tin qua Internet hay hỏi người lớn: tại sao trên cổng thành lại có những vết đạn pháo?
Rút ra kết luận những vết đạn đó là một phần của lịch sử, là nguổn sử liệu nên phải được giữ gìn và tôn trọng
****************************************
BÀI 2: THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU
Phẩm chất, năng lực
YCCĐ
Năng lựctìm hiểu lịch sử
Nêu được một số khái niệm vể thời gian trong lịch sử như thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ, trước Công nguyên,Công nguyên, âm lịch, dương lịch.
Hiểu cách tính thời gian theo quy ước chung của thế giới.
Năng lực vận dụng
Biết đọc, ghi, và tính thời gian theo quy ước chung của thế giới.
Sắp xếp các sự kiện lịch sử theo trình tự thời gian.
PHẨM CHẤT
Tính chính xác, khoa học trong học tập và trong cuộc sống.
Biết quý trọng thời gian, biết sắp xếp thời gian một cách hợp lí, khoa học cho cuộc sống, sinh hoạt của bản thân
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của GV
Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS.
Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Chuẩn bị của HS
- Sách giáo khoa, sách tập ghi bài. 
III. TỔ CHỨC DẠY HỌC
A: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
GV có thể đặt câu hỏi: Em hãy cho biết hôm nay là thứ mấy, ngày, tháng năm nào? Vì sao em biết điều này?
GV có thể để nghị HS mở trang 36 của SGK và trang 89. Một nửa lớp tính tuổi của xác ướp vua Tutankhamun đến thời điểm hiện tại. Một nửa lớp tính năm Hai Bà Trưng khởi nghĩa tới thời điểm hiện tại là bao nhiêu năm.
Lưu ý: HS có thể tính sai tuổi của xác ướp vua Tutankhamun do chưa hiểu trước Công nguyên và Công nguyên. Một số em phân vân vì năm 40 chưa biết TCN hay CN. GV lưu ý các em giữ lại kết quả và tính lại sau giờ học. Sau đó yêu cẩu các em chỉ ra phép toán các em thực hiện sai ở chỗ nào? Chương trình toán lớp 6 hoàn toàn phù hợp với trình độ của các em.
Từ đó GV dẫn vào bài học theo phẩn dẫn nhập trong SGK
I. ÂM LỊCH, DƯƠNG LỊCH
a. Mục tiêu: 
- Biết được cách tính thời gian của người xưa 
- HS bước đầu giải thích mối quan hệ giữa Mặt Trăng và cách tính thời gian âm lịch của người xưa.
b. Nội dung: GV sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột, hướng dẫn các nhóm HS thực hiện các thí nghiệm 1,2,4 và quan sát hình ảnh thí nghiệm 3.
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
B1: 
Người xưa sáng tạo ra lịch dựa trên cơ sở nào?
Câu đồng dao trong tư liệu 2.1 thế hiện cách tỉnh thời gian của người xưa theo âm lịch hay dương lịch?
B2: 
- HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao. 
Biết được cách tính thời gian của người xưa bắt đẩu từ sự phân biệt sáng - tối (ngày - đêm) trên cơ sở quan sát Mặt Trăng, Mặt Trời từ Trái Đất, từ đó rút ra kết luận: Người xưa sáng tạo ra lịch dựa trên cơ sở quan sát và tính toán quỵ luật di chuyển của Mặt Trăng, Mặt Trời nhìn từTrái Đất.
B3: 
GV cần chủ động mở rộng và nâng cao yêu cẩu của hoạt động này theo hướng tích hợp với kiến thức Địa lí, Vật lí và Văn học ở hai nội dung sau:
Hai câu đổng dao mô tả Mặt Trăng vào những ngày nào trong tháng?
Mười sáu trăng treo có nghĩa là trăng tròn. Để giúp HS trả lời câu hỏi, GV nên giới thiệu toàn văn bài đổng dao "Trăng đâu" mà các em đã được học từ các bậc học trước đây. Bài đồng dao đúc kết kinh nghiệm của người xưa vể tính thời gian dựa vào hình dáng của trăng, theo chu kì một tháng. Gợi ý cho các em vể nghĩa của hai câu đổng dao: từ ngày 10 trở đi, tính theo lịch âm, trăng bắt đẩu tỏ (trăng náu, nhìn rõ) và ngày 16 là trăng tròn nhất (trăng treo). Từ đó các em có thể suy ra hai câu đồng dao đó miêu tả Mặt Trăng từ ngày 10 đến ngày 16 mỗi tháng âm lịch. Từ đó GV kết luận: âm lịch là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất.
Hình 2.2 cho em biết cách tính thời gian của người xưa dựa vào yếu tố nào?
- Giáo viên giới thiệu chức năng của đồng hồ mặt trời để HS nhận biết được vai trò của Mặt Trời trong việc tính thời gian của người xưa.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã phát hiện quy luật di chuyển của Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời để tính thời gian và làm ra lịch.
Âm lịch là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất. Thời gian Mặt Trăng chuyển động hết một vòng quanh Trái Đất là một tháng.
Dưong lịch là cách tính thời gian theo chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. Thời gian Trái Đất chuyển động hết một vòng quanh MặtTrời là một năm.
II. CÁCH TÍNH THỜI GIAN
a. Mục tiêu: HS giải thích cách tính thời gian
b. Nội dung: GV hướng dẫn các nhóm HS thực hiện qua việc giải thích một số thuật ngữ
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Dựa vào sơ đồ 2.4, em hãy giải thích các khái niệm trước Công nguyên, Công nguyên, thập kì, thế kỉ, thiên niên kỉ
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV lưu ý HS mốc năm I và kết hợp với phẩn thông tin có trong bài học để giải thích các khái niệm:
Trước Công nguyên (thuật ngữ 47, trang 110). Ví dụ các năm sau trong sơ đổ: 179,111.
Công nguyên (thuật ngữ 7, trang 109). Ví dụ các năm sau trong sơ đổ: 544, 938.
Thế kỉ (thuật ngữ 39, trang 110). Ví dụ: Năm 544 là thế kỉ VI Công nguyên.
Thiên niên kỉ (thuật ngữ40 trang 110). Ví dụ từ năm 1 đến năm 938 là gần mộtthiên niên kỉ, tức gần 1000 năm.
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Lịch chính thức của thế giới hiện nay dựa theo cách tính thời gian của dương lịch, gọi là Công lịch. Công lịch lấy năm 1 là năm tương truyền Chúa Giê-xu (Jesus, người sáng lập đạoThiên chúa) ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên.Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN).Từ năm 1 trở đi, thời gian được tính là Công nguyên (CN
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về 
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: hoàn thành bài tập; 
d. Tổ chức thực hiện:
Gv hướng dẫn HS thực hiện trả lời các câu hỏi SGK
Câu 1: Sử dụng tư liệu và vận dụng phép tính đơn giản của toán học để luyện tập cách tính thời gian của một sự kiện lịch sử so với hiện tại.Từđórút ra kết luận: Xác định thời gian là một nguyên tắc cơ bản quan trọng của Khoa học Lịch sử để hiểu đúng các sự kiện lịch sử (xảy ra khi nào) và tiến trình của lịch sử (sự kiện nào trước, sự kiện nào sau).
D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà 
c. Sản phẩm: bài tập nhóm
d. Tổ chức thực hiện:
Gv hướng dẫn HS thực hiện trả lời các câu hỏi SGK
Câu 2: Giúp HS luyện tập cách tính thời gian theo âm lịch và dương lịch ở Việt Nam, từ đó rút ra kết luận: Việc dùng âm lịch khá phổ biến ở Việt Nam vì liên quan đến văn hoá cổ truyền của dân tộc.
Câu 3: Vận dụng kiến thức học được trong bài để phân tích và đánh giá một vấn đề thực tiễn: Việc sửdụng cả Công lịch và âm lịch hiện nay (trên cùng một tờ lịch luôn luôn ghi hai ngày khác nhau, có sự kiện thì tính theo âm lịch, có sự kiện lại tính theo dương lịch,...). Kết hợp với câu 2 để trả lời cho ý 1 (Tại sao trong tờ lịch có ghi cả âm lịch và dương lịch). Ý 2 (Có nên chỉ ghi một loại lịch) là câu hỏi mở, nhằm phát triển tư duy phản biện cho HS. Các em được quyển suy diễn có hoặc không miễn là hợp lí (ví dụ, nếu không cẩn ghi là để đơn giản cách nhìn lịch đối với hoạt động thường ngày của HS đi học, người đi làm và đảm bảo được quy định lịch chung (Công lịch) phổ biến trên thế giới. Nhiều nước trên thế giới chỉ ghi Công lịch trên tờ lịch của họ).
Câu 4: GV hướng dẫn các em vẽ trục thời gian theo các gợi ý sau
Bắt đẩu lập một danh sách những sự kiện quan trọng nhất trong cuộc đời của mỗi HS.
Đặt thời gian (năm) bên cạnh mỗi sự kiện, ví dụ năm sinh, năm vào mẫu giáo,....
Đặt những sự kiện đó theo trình tự thời gian.
Vẽ một đường thẳng để chia và đánh dấu các năm. Ví dụ: 1 cm có thể thể hiện cho thời gian
1 năm. Ghi chú những sự kiện lên dòng thời gian đã vẽ.
Đánh dấu những giai đoạn trong quãng thời gian từ lúc sinh đến năm em học lớp 6. Ví dụ, năm nào đi nhà trẻ, năm nào vào mẫu giáo....
(Không giống như dòng thời gian trong sơ đô 4, dòng thời gian của mỗi em có thể bắt đẩu với số 0 - ngày mà em ra đời).
*****************************************
CHƯƠNG II: THỜI KÌ NGUYÊN THUỶ
Bài 3: NGUỒN GỐC LOÀI NGƯỜI
I. MỤC TIÊU
Phẩm chất, năng lực
YCCĐ
Năng lựctìm hiểu lịch sử
Quan sát, khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch sử.
Năng lựcnhận thức và tư duy lịch sử
Giới thiệu được sơ lược quá trình tiến hoá từ Vượn người thành người trên Trái Đất.
Xác định được những dấu tích của Người tối cổ ỞĐông Nam Á.
Kể tên được những địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ trên đất nước Việt Nam.
Năng lựcvận dụng
Bài tập số 3, trang 20.
Bắt đẩu phát triển hình thành Năng lựcquan trọng này trong mối liên hệ với thức tế cuộc sống xung quanh, vận dụng kiến thức có trong bài để lí giải một vấn để thực tiễn mà HS có thể quan sát được (các màu da khác nhau trên thế giới).
PHẨM CHẤT
Giáo dục bảo vệ môi trường sống, tình cảm đối với tự nhiên và nhân loại
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của GV
- SGV, SGK, tranh ảnh, tài liệu 
2. Chuẩn bị của HS
- Sách giáo khoa, sách tập ghi bài. 
III. TỔ CHỨC DẠY HỌC
A: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
Gợi ý 1: GV có thể bắt đẩu bằng một câu chuyện ngắn về "phát hiện bộ xương Lucy" và kết nối với phẩn dẫn nhập trong SGK (xem thêm phẩn lưu ý GV).
GV sử dụng hình 3.1 (SGK) và để nghị HS kể một câu chuyện theo trí tưởng tượng của các em vể nguổn gốc loài người và kết nối với phần dẫn nhập.
GV có thể kể vể truyền thuyết "Con Rồng cháu Tiên" và kết nối vào phần dẫn nhập
I. QUÁ TRÌNH TIẾN HOÁ TỪ VƯỢN THÀNH NGƯỜI 
a. Mục tiêu: HS năm được quá trình tiến hóa từ vượn thành người
b. Nội dung: GV cho học sinh dựa vào 3 tư liệu 3.1, 3.2 và 3.3 kết hợp với thông tin trong bài học để nếu quá trình tiến hoá từ Vượn người thành người 
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cho học sinh dựa vào 3 tư liệu 3.1, 3.2 và 3.3 kết hợp với thông tin trong bài học thực hiện nhiệm vụ để hiểu quá trình tiến hoá từ Vượn người thành người 
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV cho HS quan sát bức hình 3.1 và dẫn dắt HS để tìm câu trả lời như sau:
- Làm sao người ta có thể vẽ ra Vượn người? Dựa vào hoá thạch tìm thấy ở châu Phi cách ngày nay 6 triệu năm.
- Em nghĩ gì về hình ảnh mặt đất và cành cây trong bức hình? Vượn người đã bắt đẩu đi trên mặt đất nhưng vẫn chưa từ bỏ hẳn đời sống leo trèo.
- Quan sát hình 3.3 em rút ra đặc điểm nào cho thấy sự tiến hoá của Người tối cổ so với Vượn người? (Đã đi thẳng bằng hai chân, từ bỏ đời sống leo trèo, đã biết làm công cụ lao động bằng tay, não lớn hơn).
GV chú ý hướng HS vào những đặc điểm quan trọng cho thấy rõ sự tiến hoá như: Bộ não lớn hơn, cơ thể hoàn thiện vểcơ bản giống chúng ta ngày nay. Từ đó cho HS rút ra kết luận: Quá trình chuyển biến từ Vượn người thành người đã hoàn thành.
- Dựa trên bức hình 3.2, GV có thể mở rộng câu hỏi để phát triển Năng lựctư duy lịch sử mức độ hiểu và vận dụng: Người tối cổ ở nhiều nơi trên thế giới và thời gian tổn tại khác nhau. Ngoài Người đứng thẳng, GV cẩn cung cấp cho các em thêm tên và thời gian tổn tại của người Neanderthal (400 000 TCN - 40 TCN) và người lùn Floresiensia (200 000 TCN - 50 0000 TCN) trong bức hình. 
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
HS tự rút ra kết luận: Khi Người tinh khôn xuất hiện và tổn tại cùng với nhiểu "anh em" của họ và trong quá trình tiến hoá, Người tinh khôn là loài duy nhất tổn tại và phát triển.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
* Người tối cổ
Cách đây khoảng từ 5 triệu đến 6 triệu năm, trải qua quá trình tiến hoá, khoảng 4 triệu năm, có khả năng đứng thẳng trên mặt đất, đi bằng hai chân, thể tích não lớn hơn, biết ghè đẽo đá làm công cụ lao động. 
Người tối cổ sinh sống thành nhiều nhóm, tổn tại trong những môi trường sống khác nhau, có mặt ở hầu hết các châu lục. 
* Người tinh khôn
Khoảng 150 000 năm trước
 Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể cơ bản giống người ngày nay, có bộ não lớn hơn Người tối cổ, biết chế tạo công cụ lao động tinh xảo
II. DẤU TÍCH CỦA NGƯỜI TỐI CỔ Ở ĐÔNG NAM Á
 a. Mục tiêu: HS Phát hiện dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS các đọc lược đổ (chú ý kí hiệu trên lược đồ) GV hướng dẫn HS các đọc lược đổ (chú ý kí hiệu trên lược đồ)
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn HS các đọc lược đổ (chú ý kí hiệu trên lược đồ). yêu cẩu học sinh rút ra kết luận: 
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ rút ra kết luận: dấu tích Người tối cổ xuất hiện cả miền núi và đổng bằng trên lãnh thổ của Việt Nam ngày nay.
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Người tối cổ xuất hiện khá sớm ở Đông Nam Á. Hoá thạch đầu tiên được tìm thấy trên đảo Gia-va (Java, In-đô-nê-xi-a).
 Nhiều công cụ đá ghè đẽo thô sơ dùng để đập, chặt của Người tối cổ cũng được tìm thấy ở nhiều nơi trên đất nước Việt Nam như Núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đổng Nai), An Khê (Gia Lai),... Đặc biệt ở các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), các nhà khoa học còn phát hiện được những chiếc răng Người tối cổ cách ngày nay khoảng 400 000 năm.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về 
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: hoàn thành bài tập; 
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 1: Dựa vào bằng chứng khoa học được tìm thấy ở Đông Nam Á: hoá thạch ở Java, công cụ lao động của Người tối cổ, răng Người tối cổ 
Câu 2: Lập bảng thống kê 2 cột
Tên quốc gia ngày nay
Tên địa điểm
Myanmar
Pondaung
Thái Lan
Tham Lod
Việt Nam
Núi Đọ, An Khê, Xuân Lộc, Thẩm Khuyên, Thẩm Hai
Indonesia
Trinin, Liang Bua
Philippines
Ta Bon
Malaysia
Nia
D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà 
c. Sản phẩm: bài tập nhóm
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 3: Câu hỏi vận dụng và là câu hỏi mở nên GV lưu ý tính logic của cách suy luận dựa trên thông tin bài học: Châu Phi là nơi xuất hiện sớm nhất - di cư qua các châu lục - môi trường sống khác nhau - cơ thể biến đổi thích nghi với môi trường. GV giúp HS rút ra kết luận:

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_lich_su_lop_6_bo_sach_chan_troi_sang_tao_chuong_trin.docx