Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Hà Giang

Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Hà Giang

I- MỤC TIÊU

1. Kiến thức, kĩ năng:

1.1 Kiến thức

- Nhận biết: HS phân biệt đựơc dương lịch, âm lịch.

- Thông hiểu: Cách đọc và cách tính năm tháng theo công lịch. Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.

- Vận dụng: Tìm hiểu nghiên cứu về bộ môn lịch sử.

1.2 Kĩ năng:

- Biết: cách ghi và tính năm ,tính khoảng cách trước và sau công nguyên.

- Thông thạo: Phân biệt được lịch âm và lịch dương.

2. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

2.1. Các phẩm chất: quý trọng và tiết kiệm thời gian.

2.2. Các năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.

2.3. Các năng lực chuyên biệt: Biết quý trọng thời gian.khi xác định một sự kiện hiện tượng phải chính xác, tái hiện sự kiện, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip

II-CHUẨN BỊ

1:Chuẩn bị của GV: Tờ lịch

2:Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị những nội dung đã dặn.

 

doc 148 trang Hà Thu 30/05/2022 2320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn
Ngày dạy
10/9/2020
12/9/2020
Tiết
1
2
2
3
4
5
2/9/2020
Lớp
6A1
6A9
6A2
6A3
6A5
6A7
Tiết 1. BÀI 1
 SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức, kĩ năng: 
1.1 Kiến thức
- Nhận biết: Lịch sử là một môn khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người.
- Thông hiểu: Vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người .Học lịch sử rất cần thiết.
- Vận dụng: Tìm hiểu nghiên cứu về bộ môn lịch sử. 
1.2 Kĩ năng: 
- Biết: cách trình bày, lý giải các sự kiện lịch sử một cách khoa học, xác định được phương pháp học tập tốt.
- Thông thạo: Tìm hiểu và thấy được vài trò của môn lịch sử.
2. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
2.1. Các phẩm chất: tự giác, tự lập
2.2. Các năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
2.3. Các năng lực chuyên biệt: Tư duy nghiên cứu khoa học lịch sử, tái hiện sự kiện, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip 
II. CHUẨN BỊ:
1.Chuẩn bị của GV: Tranh lớp học thời xưa, bia tiến sĩ (Văn Miếu – Quốc Tử Giám)
2.Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị những nội dung đã dặn.
III – TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
A. Hoạt động khởi động (2phút)
Mục tiêu: Định hướng nội dung kiến thức của bài
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử
Qua bức tranh trên, em thấy lớp học ngày xưa và lớp học hiện tại có sự khác nhau không? Vì sao? 
 - Dự kiến sản phẩm 
 Lớp học ngày xưa và lớp học hiện tại có sự khác nhau.
 Vì do thời xưa điều kiện sống nghèo nàn,lạc hậu so với ngày nay. Ngày nay đất nước đang phát triển, nhà nước xem giáo dục là quốc sách hàng đầu nên quan tâm đầu tư phát triển như vậy có sự thay đổi theo thời gian. 
 Trên cơ sở ý kiến GV dẫn dắt vào bài hoặc GV nhận xét và vào bài mới: Con người, cây cỏ, mọi vật sinh ra, lớn lên và biến đổi theo thời gian đều có quá khứ, 
nghĩa là có Lịch sử. Vậy học Lịch sử để làm gì và dựa vào đâu để biết Lịch sử. Chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung này trong tiết học ngày hôm nay.
B. Hoạt động hình thành kiến thức(20phút)
Mục tiêu: Lịch sử là một môn khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người.
- Vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người .Học lịch sử rất cần thiết . 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử
GV gọi học sinh đọc đoạn: ”Con người lịch sử “
GV : Con người, cây cỏ, loài vật từ khi xuất hiện đã có hình dạng như ngày nay không ? Tại sao ?
GV : Em có nhận xét gì về loài người từ thời nguyên thủy đến nay ?
GV kết luận : Tất cả mọi vật sinh ra và lớn lên đều có quá trình như vậy . Đó là quá trình phát triển ngoài ý muốn của con người theo trình tự thời gian của tự nhiên và xã hội , đó chính là lịch sử . 
GV : Vậy theo em lịch sử là gì ?
GV : Nhưng ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập lịch sử xã hội loài người ( Từ khi con người xuất hiện cho đến nay ).
GV : Vậy Có gì khác nhau giữa lịch sử một con người và lịch sử xã hội loài người ?
GV : Làm thế nào để có hiểu biết rộng về xã hội loài người ?
 GV kết luận : _ Lịch sử là khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ .
HS: Không, mà phải trải qua quá trình biến đổi theo thời gian ( sinh ra, lớn lên, già yếu )
HS: Đó là quá trình con người phát triển không ngừng.
-HS : Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ .
HS :Lịch sử một con người rất hẹp chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định ( sinh ra,lớn lên, già yếu, chết ).
 _ Lịch sử xã hội loài ngừơi là tất cả loài người sống trên trái đất , là sự thay thế một xã hội cũ bằng một xã hội mới tiến bộ và văn minh hơn .
-HS: Cần phải có khoa học , đó là khoa học lịch sử. 
1. Lịch sử là gì?
 -Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ, không kể thời gian ngắn hay dài.
_ Lịch sử là khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ .
1 Vậy học lịch sử để làm gì ? Chúng ta sang phần 2. 
GV hướng dẫn HS xem hình :
 “Một lớp học ở trường làng xưa”.
& HS thảo luận nhóm :
 So sánh lớp học ở trường làng xưa và lớp học hiện nay có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác nhau đó ?
GV kết luận : Như vậy mỗi con người, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có sự thay đổi theo thời gian mà chủ yếu là do con người tạo nên .
GV: Theo em, chúng ta cần biết những đổi thay đó không ? Tại sao có những đổi thay đó ?
GV : Vậy cuộc sống mà chúng ta có ngày hôm nay có liên quan đến ai và những sự việc gì?
GV sơ kết: Tất cả những việc làm của chúng ta, của tổ tiên, của cha ông và của cả loài người trong quá khứ chính là lịch sử. 
GV : Vậy học lịch sử để làm gì và việc đó cần thiết như thế nào ?
HS: ( đại diện nhóm trình bày kết quả )
 - Khung cảnh lớp học, bàn ghế có sự khác nhau, sở dĩ có sự khác đó là vì xã hội loài người ngày càng tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn.
HS : Rất cần, vì tất cả không phải tự nhiên mà thay đổi, do đó chúng ta cần tìm hiểu để biết và quý trọng.
 HS : Do những việc làm của cha ông cha ta tạo nên.
HS : Học lịch sử giúp ta hiểu cội nguồn giữ nước 
_ Học lịch sử giúp ta hiểu cội nguồn dân tộc, biết được công lao, sự hi sinh to lớn của người xưa trong quá trình dựng nước và giữ nước.
_ Nhờ học lịch sử mà chúng ta thêm quý trọng, gìn giữ những gì mà tổ tiên ta để lại
_ Rút ra bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai.
Vậy dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử, chúng ta sang phần 3.
GV : Đặc điểm của bộ môn lịch sử là sự kiện lịch sử đã xảy ra không diễn lại được, không thể làm thí nghiệm như các môn khoa học khác. Cho nên lịch sử phải dựa vào các dữ kiện là chủ yếu để khôi phục lại bộ mặt chân thật của quá khứ.
GV cho HS xem hình : Bia tiến sĩ Văn Miếu- Quốc Tử Giám . 
GV : Bia tiến sĩ đựơc làm bằng gì ? 
GV : Đó là tư liệu hiện vật, đó là đồ vật của người xưa để lại .
GV : Trên bia ghi gì ?
GV : Dựa vào những ghi chép trên bia mà chúng ta biết thêm công trạng của các tiến sĩ.
*GD môi trường:Tư liệu hiện vật tìm được ở đâu?chúngta phải có ý thức như thế nào để bảo vệ tư liệu này?
GV : Các em có thể kể lại các tư liệu mà em biết ?
GV : Tóm lại có mấy loại tư liệu giúp chúng ta dựng lại lịch sử ?
GV tích hợp: Các di tích, đồ vật người xưa còn giữ lại được ,đâ là nguồn tư liệu chân thật dể khôi phục và dựng lại lịch sử. Do đó chúng ta cần đấu tranh chống các hành động phá hủy và tôn tạo “hiện đại hóa” các di tích lịch sử. 
(HS : Đó là bia đá )
HS : Ghi tên, tuổi, năm sinh, năm đỗ của các tiến sĩ .
HS:Tìm đươc ở trong lòng đất hay ở trện mặt đất.Phải biết giữ gìn và chống các hành động phá huỷ nó.
HS : Truyện Sơn Tinh - Thuỷ Tinh ,Thánh Gióng.
Giáo viên cho học sinh kể tóm tắt về truyện Thánh Gióng ( Trong lịch sử cha ông ta luôn phải đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm để duy trì cuộc sống và giữ gìn độc lập dân tộc. Đây là những câu truyện truyền thuyết được lưu từ đời này – đời khác, sử học gọi là truyền miệng).
HS : Dựa vào 3 loại tư liệu: Tư liệu truyền miệng, Tư liệu hiện vật, Tư liệu chữ viết. 
3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử.
Dựa vào 3 loại tư liệu:
+ Tư liệu truyền miệng 
+ Tư liệu hiện vật
+ Tư liệu chữ viết
C. Hoạt động luyện tập (10 phút)
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử
Câu 1. Lịch sử là
A. những gì đã diễn ra trong quá khứ. B. những gì đã diễn ra hiện tại.
C. những gì đã diễn ra . D. bài học của cuộc sống.
Câu 2. Để đảm bảo được độ tin cậy của lịch sử, cần yếu tố nào sau đây? 
 A. Số liệu. B.Tư liệu.
 C. Sử liệu. D.Tài liệu.
Câu 3. Lịch sử với tính chất là khoa học có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại 
 A. những gì con người đã trải qua từ khi xuất hiện đến ngày nay.
 B. qúa khứ của con người và xã hội loài người.
 C. toàn bộ hoạt động của con người. 
 D. sự hình thành và phát triển của xã hội loài người từ khi xuất hiện cho đến ngày nay.
Câu 4. Người xưa để lại những chứng tích có tác dụng gì?
 A. Giúp chúng ta hiểu về lịch sử.
 B. Giúp chúng ta hiểu về nguồn gốc và quá trình phát triển của xã hội loài người.
 C. Giúp chúng ta hiểu và dựng lại lịch sử.
 D. Giúp chúng ta nhìn nhận về đúng lịch sử.
Câu 5. + Truyện “ Thánh Gíong” thuộc nguồn tư liệu nào?
 A.Truyền miệng . B. Chữ viết.
 D. Hiện vật. D. Không thuộc các tư liệu trên.
Câu 6. Tại sao chúng ta biết đó là bia Tiến sĩ?
 A. Nhờ có tên tiến sĩ.
 B. Nhờ những tài liệu lịch sử để lại.
 C. Nhờ nghiên cứu khoa học . 
 D. Nhờ chữ khắc trên bia có tên tiến sĩ. 
 + Phần tự luận 
Câu 7. Em hiểu gì về câu nói: “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống”?
- Dự kiến sản phẩm:
	+ Phần trắc nghiệm khách quan
Câu
1
2
3
4
5
6
ĐA
A
B
B
C
A
D
D. Hoạt động vận dụng (8 phút)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử
Tìm và sưu tầm những hình ảnh, câu chuyện liên quan đến tư liệu bài học
E. Hoạt động tìm tòi và mở rộng kiến thức (2 phút)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử
Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung bài học
* Đối với bài học ở tiết này:Các em về nhà học thuộc bài, chú ý phần 1, 2.
* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
- Học bài cũ và làm bài tập 2 (7). Xem trước bài 3 và trả lời câu hỏi trong SGK.
BAN GIÁM HIỆU
NHÓM CHUYÊN MÔN
Nguyễn Thị Thùy Linh
Ngày soạn
Ngày dạy
17/9/2020
19/9/2020
Tiết
1
2
2
3
4
5
6/9/2020
Lớp
6A1
6A9
6A2
6A3
6A5
6A7
Tiết 2. BÀI 2
CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I- MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng: 
1.1 Kiến thức
- Nhận biết: HS phân biệt đựơc dương lịch, âm lịch.
- Thông hiểu: Cách đọc và cách tính năm tháng theo công lịch. Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.
- Vận dụng: Tìm hiểu nghiên cứu về bộ môn lịch sử. 
1.2 Kĩ năng: 
- Biết: cách ghi và tính năm ,tính khoảng cách trước và sau công nguyên.
- Thông thạo: Phân biệt được lịch âm và lịch dương.
2. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
2.1. Các phẩm chất: quý trọng và tiết kiệm thời gian.
2.2. Các năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
2.3. Các năng lực chuyên biệt: Biết quý trọng thời gian.khi xác định một sự kiện hiện tượng phải chính xác, tái hiện sự kiện, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip 
II-CHUẨN BỊ
1:Chuẩn bị của GV: Tờ lịch 
2:Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị những nội dung đã dặn.
III – TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
Nội dung kiến thức cần đạt
A. Hoạt động khởi động (2phút)
Mục tiêu: Định hướng nội dung kiến thức của bài
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử
GV hỏi:
 -Học lịch sử để làm gì ?
-Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ?
- Bài học hôm nay có những đơn vị kiến thức nào?
GV gọi HS nhận xét phần trả bài cũ. GV kết luận
HSTL:Học lịch sử để biết cội nguồn dân tộc, biết được truyền thống lịch sử của dân tộc ; để kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc 
HSTL: Dựa vào 3 loại tư liệu :
 + Tư liệu truyền miệng 
 + Tư liệu hiện vật
 + Tư liệu chữ viết
Học lịch sử để biết cội nguồn dân tộc, biết được truyền thống lịch sử của dân tộc ; để kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc .
Dựa vào 3 loại tư liệu :
 + Tư liệu truyền miệng 
 + Tư liệu hiện vật
 + Tư liệu chữ viết
GV giới thiệu bài: Lịch sử loài người bao gồm muôn vàn sự kiện, xảy ra vào những mốc thời gian khác nhau, xã hội loài người cũng vậy. Muốn hiểu và dựng lại được lịch sử chúng ta phải sắp xếp các sự kiện đó lại theo thứ tự thời gian..Đó cũng chính là nội dung của bài học hôm nay.
B. Hoạt động hình thành kiến thức (20phút)
Mục tiêu: - HS phân biệt đựơc dương lịch, âm lịch.
- Biết cách đọc và cách tính năm tháng theo công lịch.
-Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử
Xem hình Bia tiến sĩ ở Văn Miếu
GV: Hướng dẫn HS xem H2 : Bia tiến sĩ-Văn Miếu Quốc Tử Giám. SGK/Tr4 GV : Có phải bia tiến sĩ được lập cùng một năm không ?
GV:Tại sao phải xác định thời gian?
GV : Dựa vào đâu và bằng cách nào, con người sáng tạo ra cách tính thời gian ?
& GV giải thích: Vào thời cổ đại, người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên trong lĩnh vực sản xuất họ luôn theo dõi và quan sát để tìm ra qui luật của thiên nhiên như hết ngày rồi lại đến đêm, mặt trời mọc ở hướng Đông, lặn ở hướng Tây là 1 ngày.
 -Thời cổ đại, người nông dân đã theo dõi và phát hiện ra chu kỳ quay của trái đất quay xung quanh mặt trời(1 vòng là 1 năm có 360 ngày ). Cơ sở để xác định thời gian được bắt đầu từ đây. Vậy người xưa đã tính thời gian như thế nào ? Chúng ta sang phần 2
* Định hướng phát triển năng lực: Hs xác định được thời gian.
HS: Không, có bia dựng trước, có bia dựng sau
& Không phải các bia tiến sĩ được dựng cùng 1 năm, vì có người đỗ trước ,có người đỗ sau. Như vậy, người xưa đã có cách tính và ghi thời gian, việc tính và ghi thời gian rất quan trọng, nó giúp ta biết rất nhiền điều.
HS:Không xác định đúng thời gian diễn ra các sự kiện,các hoạt động của con người chúng ta không thể nhận thức đúng sự kiện lịch sử.
HS : Đọc SGK “Từ xưa từ đây” để tìm ý trả lời
1.Tại sao phải xác định thời gian?
Xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch sử
GV : Dựa vào đâu để người xưa làm ra lịch ?
GV : Trên thế giới hiện nay có những loại lịch nào ?
 @ HS Thảo luận :
?Theo em Âm lịch là gì ? Dương lịch là gì ? Loại lịch nào có trước ? Vì sao ?
GV phân tích: : Lúc đầu người phương Đông cho rằng trái đất hình cái đĩa. Nhưng người Lamã xác định trái đất hình tròn.
GV:Mở rộng : Vậy ngày nay theo các em trái đất chúng ta có hình gì ? (HS tự trả lời)
 + GV cho học sinh xem quả địa cầu. Và xác định trái đất hình tròn.
GV:Cho HS xem trong bảng ghi SGK/ 6 “những ngày lịch sử và kỉ niệm “có những loại lịch nào?
GV:Em hãy xác định đâu là lịch dương đâu là lịch âm?
GV sơ kết : Nhìn chung mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có cách làm lịch riêng. Như vậy trên thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không ? Chúng ta sang phần 3
* Định hướng phát triển năng lực: Hs nắm được cách tính thời gian của người xưa.
HS: Dựa vào sự di chuyển của mặt trời, mặt trăng để làm ra lịch.
HS: Âm lịch và dương lịch.
HS : Âm lịch là loại lịch được tính thời gian theo chu kỳ quay của mặt trăng quanh trái Đất.
 Dương lịch : Là loại lịch được tính thời gian theo chu kỳ quay của trái Đất quanh mặt Trời
 Âm lịch có trước 
-HS quan sát trả lời câu hỏi HS:Lịch âm và lịch dương
-HS trả lời
2. Người xưa tính thời gian như thế nào?
+ Âm lịch : là loại lịch được tính theo thời gian theo chu kì quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất 1 vòng là 1 năm ( từ 360 đến 365 ngày), 1 tháng (từ 29-30 ngày).
 + Dương lịch : là loại lịch được tính theo thời gian theo chu kì quay của Trái Đất quanh Mặt Trời 1 vòng là 1 năm (365 ngày +1/4 ngày) nên họ xác định 1 tháng có 30 đến 31 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày.
GV : Theo em biết, trên thế giới có mấy loại lịch ?
GV:Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không?Vì sao?
&Cần có 1 thứ lịch chung đó là công lịch.
Gv : Cho HS xem quyển lịch và Gv khẳng định đó là lịch chung của cả thế giới và được gọi là công lịch.
GV : Vậy công lịch là gì ? 
GV : Em thử trình bày các đơn vị đo thời gian theo công lịch ? 
&GV phân tích thêm : Lí do có năm nhuận (365 ngày dư 6 giờ, 4 năm có 1 năm nhuận.Ví dụ : Năm 2006 có 2 tháng 7, năm nhuận có 29 ngày )
GV hướng dẫn HS cách tính thời gian theo Công lịch. Trước công nguyên thì cộng với năm hiện tại. Sau công nguyên thì trừ với năm hiện tại.
 HS: Trên thế giới có nhiều loại lịch bắt nguồn từ nhiều nguồn gốc khác nhau.Chẳng hạn ngoài lịch âm lịch dương còn có lịch phật giáo và lịch Hồi giáo.
HS:Có,vì: ngày nay sự giao lưu giữa các nước ngày càng nhiều, nếu mỗi nước vẫn sử dụng loại lịch riêng của nước mình thì rất khó .
-HS quan sát 
-HS trả lời
 -
 HS: 1 ngày có 24 giờ, 1 tháng có 30 ngày hay 31 ngày.
- 1 năm có 12 tháng là 365 ngày
 -100 năm là 1 thế kỉ
 -1000 năm là 1 thiên niên kỉ.
3. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không?
-Xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các quốc gia, dân tộc ngày càng tăng. Do vậy cần phải có lịch chung để tính thời gian.
- Công lịch lấy năm tương truyền Chúa Giê-xu ra đời làm năm đầu tiên của công nguyên.
- Những năm trước đó gọi là trước công nguyên.
- Cách tính thời gian theo công lịch :
C. Hoạt động luyện tập(10phút)
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử
Câu 1: Một thế kỉ có bao nhiêu năm?
 A. 100 năm
 B. 1000 năm
 C. 10 năm
 D. 200 năm
Chọn đáp án: A. 100 năm
Câu 2: Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
 A. Dựa vào sự lên xuống của thủy triều
 B. Dựa vào đường chim bay
 C. Dựa vào thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt Trời và Mặt Trăng
 D. Dựa vào quan sát các sao trên trời
Chọn đáp án: C. Dựa vào thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt Trời và Mặt Trăng
Giải thích: Người xưa đã dựa vào thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt Trời và Mặt Trăng để làm ra lịch.
Câu 3: Cách tính thời gian theo sự di chuyển của Mặt Trời gọi là
 A. Âm lịch
 B. Nông lịch
 C. Dương lịch
 D. Phật lịch
Chọn đáp án: C. Dương lịch
Giải thích: (Trang 7 – lịch sử 6)
Câu 4: Khởi nghĩa Lam Sơn (7/2/1418), em hãy tính lịch Âm Dương cho sự kiện lịch sử này?
 A. Lịch Âm: 2/1 năm Mậu Tuất Lịch Dương: 7/2/1418
 B. Lịch Âm: 3/1 năm Mậu Tuất Lịch Dương: 7/2/1418
 C. Lịch Âm:1/2 năm Mậu Tuất Lịch Dương: 7/2/1418
 D. Lịch Âm: 2/2 năm Mậu Tuất Lịch Dương: 7/2/1418
Chọn đáp án: A. Lịch Âm: 2/1 năm Mậu Tuất Lịch Dương: 7/2/1418
Giải thích: SGK Lịch sử 6 trang 6
Câu 5: Một bình gốm được chôn dưới đất năm 1885 TCN. Theo cách tính của các nhà khảo cổ học, bình gốm đã nằm dưới đất 3877 năm. Hỏi người ta phát hiện bình gốm vào năm nào?
 A. Người ta phát hiện bình gốm vào năm 2003
 B. Người ta phát hiện bình gốm vào năm 2002
 C. Người ta phát hiện bình gốm vào năm 2004
 D. Người ta phát hiện bình gốm vào năm 2005
Chọn đáp án: B. Người ta phát hiện bình gốm vào năm 2002
Giải thích: Phép tính như sau: 3877 – 1885 = 2002
Câu 6: Năm 179 TCN, Triệu Đà xâm lược nước ta. Em hãy tính khoảng thời gian theo thế kỉ, theo năm của sự kiện so với năm 2013.
 A. Năm 179 TCN thuộc thế kỉ II TCN, Triệu Đà xâm lược nước ta cách nay 2,102 năm
B. Năm 179 TCN thuộc thế kỉ II TCN, Triệu Đà xâm lược nước ta cách nay 2,192 năm
 C. Năm 179 TCN thuộc thế kỉ III TCN, Triệu Đà xâm lược nước ta cách nay 3,000 năm
 D. Năm 179 TCN thuộc thế kỉ II TCN, Triệu Đà xâm lược nước ta cách nay 2,000 năm
Chọn đáp án: B. Năm 179 TCN thuộc thế kỉ II TCN, Triệu Đà xâm lược nước ta cách nay 2,192 năm
Giải thích: Phép tính như sau: 2013 + 179 = 2192 (năm)
Câu 7: Năm 542, khởi Lí Bí cách nay năm 2017 là bao nhiêu năm?
 A. 1473 năm
 B. 1476 năm
 C. 1475 năm
 D. 1477 năm
Chọn đáp án: C. 1475 năm
Giải thích: Phép tính như sau: 2017 – 542 = 1475 (năm)
Câu 8: Năm 111 TCN nhà Hán chiếm Âu lạc cách năm 2016 bao nhiêu năm.
 A. 2124 năm
 B. 2125 năm
 C. 2126 năm
 D. 2127 năm
Chọn đáp án: D. 2127 năm
Giải thích: Phép tính như sau: 2016 + 111 = 2017 (năm)
Câu 9: Một năm có 365 ngày, còn năm nhuận là bao nhiêu ngày?
 A. 265 ngày
 B. 365 ngày
 C. 366 ngày
 D. 385 ngày
Chọn đáp án: C. 366 ngày
Giải thích: Năm nhuận sẽ nhiều hơn năm không nhuận một ngày nữa. Vì mỗi năm sẽ thừa ra 6 tiếng, người ta quy ước 4 năm sẽ nhuận 1 lần và bằng 1 ngày.
Câu 10: Chu kì quay của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất để tính thời gian và làm ra lịch và cách tính này được gọi là:
 A. Âm Lịch
 B. Dương Lịch
 C. Cả A và B đều đúng
 D. Cả A và B đều sai
Chọn đáp án: A. Âm Lịch
Giải thích: Các nước phương Đông, trong đó có Việt Nam thường tính cả âm lịch và dương lịch.
D. Hoạt động vận dụng (8phút)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử
-Người xưa đã dựa trên cơ sở nào để làm ra lịch ? (Nhận biết) 
- Theo em thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không ? Vì sao ? (thông hiểu và vận dụng)
2-Biểu diễn các mốc thời gian trên trục thời gian ?(Vận dụng)
 -Năm 221 TCN.	
-Năm 207TCN.
 -Năm 248 	
-Năm 542
E. Hoạt động tìm tòi và mở rộng kiến thức (2phút)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử
Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung bài học
*Đối với bài học tiết này:
 -Các em học bài theo câu hỏi SGK/7
 -Hoàn chỉnh các bài tập ở VBTLS/10
* Đối với bài học tiết tiếp theo:
Chuẩn bị bài 3 : Đọc kĩ nội dung bài học ở SGK, nghiên cứu các H3 sgk 
BAN GIÁM HIỆU
NHÓM CHUYÊN MÔN
Nguyễn Thị Thùy Linh
Ngày soạn
Ngày dạy
24/9/2020
1/10/2020
8/10/2020
26/9/2020
3/10/2020
10/10/2020
Tiết
1
2
2
3
4
5
16/9/2020
Lớp
6A9
6A1
6A2
6A3
6A5
6A7
XÂY DỰNG BÀI HỌC THEO CHỦ ĐỀ:
BƯỚC 1: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC
I. Tên chủ đề “ XÃ HỘI NGUYÊN THỦY”
II. Mô tả chủ đề.
1. Tổng số tiết thực hiện chủ đề: 3 tiết.
Tiết
Phân phối chương trình cũ
Phân phối chương trình mới
1
Bài 3: Xã hội nguyên thủy
CHỦ ĐỀ
“XÃ HỘI NGUYÊN THỦY”
2
Bài 8: Thời nguyên thủy trên đất nước ta
3
Bài 9: Đời sống của người nguyên thủy trên đất nước ta
2. Mục tiêu chủ đề.
a. Mục tiêu tiết 1. Con người đã xuất hiện như thế nào?
* Kiến thức 
- Nhận biết nguồn ngốc của loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển từ vượn cổ thành người tối cổ người tinh khôn
- Thông hiểu đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
- Vận dụng lí giải sự xuất hiện của con người. 
* Kĩ năng.
- Biết thực hiện được: kĩ năng quan sát tranh ảnh và rút ra nhận xét.
- Thông thạo Phân tích được hình 18, 19
-Nhờ quá trình lao động mà con người ngày càng hoàn thiện hơn,xã hội ngày càng phát triển.(Giáo dục môi trường)
* Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
- Năng lực chung : Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Biết quý trọng thời gian.khi xác định một sự kiện hiện tượng phải chính xác, tái hiện sự kiện, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip 
b. Mục tiêu tiết 2. Người tinh khôn sống như thế nào? Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
* Kiến thức.
- Biết được ở giai đoạn phát triển đời sống của người tinh khôn có nhiều bước tiến bộ đặc biệt trong cách sử dụng, cải tiến công cụ lao động và tổ chức cuộc sống. 
- Hiểu lao động chính là điều kiện giúp cho xã hội loài người phát triển.
- Vận dụng kiến thức đã học để luyện tập, rút ra bài học kinh nghiệm vào thực tiễn.
* Kĩ năng.
- Rèn luyện cho HS biết quan sát tranh ảnh và hiện vật rút ra những nhận xét và so sánh cần thiết.
- Hs bước đầu làm quen việc liên hệ điều kiện tự nhiên với sự phát triển kinh tế.
* Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
- Các phẩm chất.
	+ Xã hội cổ đại phát triển cao hơn XH nguyên thủy, bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp trong xã hội.
- Các năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ, tự học.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Các năng lực chuyên biệt: 
+ Thực hành bộ môn lịch sử.
c. Mục tiêu tiết 3. Đời sống của người nguyên thủy trên đất nước Viêt Nam.
* Kiến thức.
* HS biết: Những đổi mới trong đời sống vật chất của người nguyên thuỷ thời Hoà Bình-Bắc Sơn. Ghi nhận tổ chức xã hội đầu tiên của người nguyên thuỷ và ý thức nâng cao đời sống tinh thần của họ.
 * HS hiểu : Ý nghĩa quan trọng của tổ chức xã hội đầu tiên của người nguyên thuỷ và ý thức nâng cao đời sống tinh thần của họ.
* Kĩ năng.
* HS thực hiện được: kĩ năng quan sát, so sánh để nắm nội dung.
* HS thực hiện thành thạo: đọc phát hiện nội dung.
* Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
- Năng lực chung : Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Tái hiện sự kiện, sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video clip, so sánh, nhận xét,đánh giá 
3. Chuẩn bị.
* Giáo viên.
- Lược đồ 1 số di tích khảo cổ ở Việt Nam, rìu đá phục chế .
* Học sinh.
- Chuẩn bị bài theo sự hướng dẫn của Gv.
4. Các nội dung chính của chủ đề theo tiết.
Tiết 1: Con người đã xuất hiện như thế nào?
Tiết 2: Người tinh khôn sống như thế nào? Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
Tiết 3: Đời sống của người nguyên thủy trên đất nước Viêt Nam.
III. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ
Nội dung
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
Các NL hướng tới trong chủ đề
NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG THẤP
VẬN DỤNG CAO
Tiết 1
Biết nguồn gốc của loài người.
Vì sao người tối cổ lại sinh sống ở các hang động, mái đá.
Lí giải sự xuất hiện của con người
Nhận xét địa điểm sinh sống của người tối cổ trên đất nước Việt Nam.
- Năng lực thực hành bộ môn Lịch sử.
Tiết 2
Biết đặc điểm của người tinh khôn.
.
- Hiểu được người tinh khôn sống như thế nào.
- So sánh giai đoạn phát triển của người tinh khôn. Lí giải vì sao xã hội nguyên thủy tan rã 
- Nhật xét xã hội nguyên thủy
- Năng lực thực hành bộ môn lịch sử.
Tiết 3
Biết những đổi mới trong đời sống vật chất của người nguyên thuỷ thời Hoà Bình-Bắc Sơn..
Hiểu ý nghĩa quan trọng của tổ chức xã hội đầu tiên
Lí giải về ý thức ý thức nâng cao đời sống tinh thần
- Nhận xét về những điiểm mới trong đời sống vật chất, tinh thần, xã hội
Năng lực nhận xét, đánh giá, rút ra bài học từ một sự kiện lịch sử.
V. BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.
1. Mức độ nhận biết:
Câu 1: Người tối cổ xuất hiện cách đây khoảng
A. 3 đến 4 triệu năm.	
B. 4 - 5 triệu năm.
C. 5 đến 6 triệu năm.
D. 2 đến 3 triệu năm.
Câu 2: Người tối cổ sống thành
A. Một nhóm gia đình có người đứng đầu.
B. Sống theo bầy gồm khoảng vài chục người, trong hang động mái đá.
C. Nhiều nhóm gia đình có người đứng đầu.
D. Sống theo từng gia đình, trong hang động mái đá hoặc ngoài trời.
Câu 3: Tổ chức sơ khai của người tối cổ được gọi là	
A. thị tộc.
B. công xã.
C. bầy.
D. bộ lạc.
Câu 4: Con người phát hiện ra kim loại vào khoảng thời gian nào?
A. Thiên niên kỉ thứ I TCN.
B. Thiên niên kỉ thứ II TCN.
C. Thiên niên kỉ thứ III TCN.
D. Thiên niên kỉ thứ IV TCN.
Câu 5: Tổ chức sống theo từng nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau, gọi là
A. thị tộc.	
B. bộ lạc.
C. bộ tộc.
D. bầy đàn.
Câu 6: Ở nước ta, răng Người tối cổ được tìm thấy ở địa phương nào?
A. Cao Bằng.	
B. Lạng Sơn.
C. Bắc Giang.
D. Quảng Nam.
Câu 7: Trên đất nước ta, dấu tích của người tinh khôn được tìm thấy ở đâu?
A. Thẩm Ồm (Nghệ An).	
B. Hang Hùm (Yên Bái). 
C. Mái đá Ngườm (Thái Nguyên).
D. Núi Đọ (Thanh Hóa).
Câu 8: Những di vật được tìm thấy tại các di chỉ về Người tối cổ ở nước ta được chế tác bằng chất liệu gì?
A. Đất.	
B. Đồng thau.
C. Sắt.
D. Đá.
Câu 9: Người nguyên thủy thường sinh sống ở những vùng rừng núi rậm rạp nhiều hang động, mái đá, nhiều sông suối, có vùng ven biển dài với khí hậu 2 mùa nóng lạnh bởi vì 
A. Người nguyên thủy sống chủ yếu dựa vào thiên nhiên.
B. Người nguyên thủy phải sử dụng hang động để cư trú.
C. Buổi đầu cuộc sống của người nguyên thủy chưa ổn định.
D. Người nguyên thủy quen với cuộc sống hoang dã.
Câu 10: Những chiếc rìu của người tinh khôn được làm bằng
A. hòn cuội.	
B. hợp kim.
C. đồng.
D. sắt.
2. Mức độ thông hiểu.
Lập bảng hệ thống các giai đoạn phát triển của thời nguyên thủy ở nước ta theo mẫu
Thời gian
Địa điểm
Công cụ
Người tối cổ
Người tinh khôn
Người tinh khôn trong giai đoạn phát triển
3. Mức độ vận dụng thấp.
- Những điểm mới trong đời sống tinh thần của người nguyên thủy là gì?
- Những điểm mới trong đời sống vật chất của người nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long là gì?
4. Mức độ vận dụng cao.
Em có suy nghĩ gì về việc chôn công cụ sản xuất theo người chết?
BƯỚC 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_6_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2020_2021.doc