Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Hữu Tú
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- HS Hiểu được các khái niệm “thập kỉ’, “thế kỉ”, “thiên niên kỉ”, thời gian TCN, SCN.
- HS hiểu nguyên tắc của phép làm lịch ( có hai cách làm lịch: âm lịch, dương lịch).
- Biết cách đọc, ghi & tính năm tháng theo Công lịch chính xác.
2. Thái độ:
- Giúp Hs biết quý thời gian, tiết kiệm thời gian.
- Bồi dưỡng cho hs ý thức về tính thời gian chính xác, tác phong khoa học trong mọi việc.
3. Kĩ năng:
- Bồi dưỡng cho hs cách ghi, tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ chính xác.
4. Phát triển năng lực
- Nhận thức và tư duy lịch sử.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng.
II. Thiết bị và tài liệu
- GV: SGK, SGV, Quyển lịch.
- HS: SGK, vở ghi.
III. Thực hiện bài giảng:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Lịch sử là gì? Tại sao chúng ta phải học lịch sử?
- Địa phương em có những tư liệu nào? Kể tên.
3. Dạy và học bài mới :
Hoạt động 1: Tạo tình huống học tập: Lịch sử loài người với muôn vàn các sự kiện đã xảy ra vào những khoảng thời gian khác nhau, theo dòng thời gian, xã hội loài người đều thay đổi không ngừng. Chúng ta muốn hiểu được và dựng lại lịch sử cần phải trả lời câu hỏi: tại sao cần phải xác định thời gian ? Người xưa đã tính thời gian như thế nào? Đó là nội dung chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Ngày soạn: 3 /09/2020 TIẾT 1- BÀI 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ. I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển. - Mục đích học tập lịch sử (để biết gốc tích tổ tiên, quê hương đất nước, để biết hiện tại). - Phương pháp học tập(cách học, cách tìm hiểu lịch sử) một cách thông minh trong việc nhớ và hiểu. 2. Thái độ: - Trên cơ sở những kiến thức khoa học bồi dưỡng quan niệm đúng đắn về bộ môn Lịch sử và phương pháp học tập khắc phục quan niệm sai lâm lệch lạc trước đây là học Lịch sử chỉ cần học thuộc lòng. 3. Kỹ năng: - Giúp hs có khả năng trình bày và lí giải các sự kiện Lịch sử khoa học rõ ràng, chuẩn xác và xác định phương pháp học tập tốt. 4. Phát triển năng lực - Tìm hiểu lịch sử. - Nhận thức lịch sử. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng. II. Thiết bị và tài liệu - GV: SGK, SGV, Tranh ảnh(nếu có). - HS: SGK, vở ghi. III.Thực hiện bài giảng: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3. Dạy và học bài mới: Hoạt động 1: Tạo tình huống học tập: Học tập lịch sử nhằm tìm hiểu sự hình thành phát triển của con người & xã hội loài người. Vì vậy cần phải hiểu rõ lịch sử là gì ? Học LS để làm gì? căn cứ vào đâu để biết & khôi phục hình ảnh quá khứ trong LS thế giới & dân tộc. Đây là nội dung bài học hôm nay. Hoạt động 2: Lĩnh hội kiến thức mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung - Gv : Gọi hs đọc mục 1 SGK và hỏi : Con người cây cỏ và mọi vật, có phải ngay từ khi xuất hiện đã có hình dạng như ngày nay chưa? - Hs: Chưa, mà biến đổi theo thời gian - Gv: Tất cả đều trải qua quá trình hình thành phát triển & biến đổi. Con người và mọi vật đều tuân theo quy luật của thời gian. - Gv: Nêu các mốc thời gian trong cuộc đời từ lúc sinh ra đến lúc vào học lớp 6? - Hs: Dựa vào hiểu biết của mình và SGK để trả lời. - Gv: Cho hs xem tranh bầy người nguyên thuỷ & nói về lịch sử loài người từ khi xuất hiện cho đến ngày nay & hỏi em có nhận xét gì về lịch sử loài người từ trước đến nay? - Hs: đó là quá trình con người xuất hiện & phát triển không ngừng. - Gv: Kết luận: Tất cả mọi vật sinh ra đều có quá trình phát triển khách quan ngoài ý muốn của con người theo trình tự thời gian của tự nhiên & xã hội.Đó chính là lịch sử.Vậy lịch sử là gì? - Hs: Trả lời gv chốt lại & ghi bảng. - Gv: Bộ môn lịch sử nghiên cứu vấn đề gì ? Sự khác nhau giữa lịch sử con người và lịch sử loài người? - Gv: H/d hs xem hình 1 SGK và hỏi: so sánh lớp học trường làng thời xưa và lớp học hiện nay có gì khác?. Vì sao có sự khác nhau đó?. - Hs: +Khung cảnh lớp học thầy trò, bàn ghế. + Sự khác nhau đó là do xã hội ngày càng tiến bộ, điều kiện vật chất ngày càng đầy đủ, khang trang hơn. - Gv: Các em nghe nói về lịch sử, đã học Lịch sử. Vậy học lịch sử để làm gì?(HsThảo luận) - Hs: Học Lịch sử để hiểu được cội nguồn tổ tiên... - Gv: Nhấn mạnh các em phải biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người làm ra nó và xác định cần phải làm gì cho đất nước. - Hs: Liên hệ đến truyền thống của gia đình và quê hương.Gv chuyển mục 3. - Gv: Hướng dẫn hs xem kênh hình2 sgk và hỏi : Bia tiến sĩ ở Văn Miếu- Quốc Tử Giám làm bằng gì ? Trên bia ghi gì?. - Hs: Đó là bia đá, trên bia ghi tên, tuổi, địa chỉ, năm sinh & năm đỗ tiến sĩ. - Gv: Khẳng định đó là hiện vật người xưa để lại. Dựa vào những ghi chép trên bia chúng ta biết được tên tuổi, địa chỉ & công trạng của các tiến sĩ. - Gv: Yêu cầu Hs kể chuyện:Sơn Tinh- Thuỷ Tinh và Thánh Gióng. - Gv: Qua câu chuyện đó khẳng định trong lịch sử cha ông ta phải đấu tranh với thiên nhiên & giặc ngoại xâm để duy trì Sx & đảm bảo cuộc sống giữ gìn độc lập dân tộc. - Gv: Khẳng định những câu chuyện này là truyền thuyết, được truyền từ đời này sang đời khác.Từ khi con người chưa có chữ viết. - Gv đặt câu hỏi: căn cứ vào đâu để biết và dựng lại lịch sử? - Gv: Hình 1 và 2 SGK theo em đó là những tài liệu nào? Giúp em hiểu thêm điều gì? - Gv:Hãy kể tên 1 số quyển sách lịch sử mà em biết?). HS : Đại việt sử ký toàn thư... - Gv: Giải thích danh ngôn: Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống ( Xi xê rông nhà chính trị Rô ma cổ): Lịch sử giúp chúng ta biết tất cả những việc xảy ra trong quá khứ, cho chúng ta biết được tổ tiên ta đã sống và lao động như thế nào. Lịch sử như một người thầy khuyên nhủ chúng ta phải biết ơn những người đã tạo ra nó và quý trọng những gì mình đang có, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đấu tranh bảo vệ và giữ gìn. 1. Lịch sử là gì? - Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. - Lịch sử là khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài trong quá khứ. 2. Học lịch sử để làm gì? - Học lịch sử để hiểu được cội nguồn của dân tộc, tổ tiên, làng xóm. - Biết quá trình đấu tranh với thiên nhiên và chống ngoại xâm để giữ gìn độc lập dân tộc. - Biết Lịch sử phát triển của nhân loại để rút ra những bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai. 3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại Lịch sử ? - Tư liệu truyền miệng ( Truyền thuyết). - Tư liệu hiện vật ( Trống đồng, bia đá). - Tư liệu chữ viết (Văn bia, tư liệu thành văn). 4. Hoạt động 3: Luyện tập ? Lịch sử giúp em hiểu biết những gì? - Những gì loài người đã làm nên. - Quá khức của một con người, một dân tộc. 5. Hoạt động 4: Vận dụng và mở rộng kiến thức: - Dựa vào SGK để học bài cũ, làm bài tập: Sưu tầm, tìm hiểu ở quê hương em có những tư liệu hiện vật, tư liệu truyền miệng, tư liệu chữ viết? -Tìm hiểu về bài mới: Cách tính thời gian trong lịch sử: + Suy nghĩ và trả lời các câu hỏi ở SGK. + Quan sát quyển lịch ở nhà Ngày soạn: 10 /09 /2020 TIẾT 2- BÀI 2 : CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - HS Hiểu được các khái niệm “thập kỉ’, “thế kỉ”, “thiên niên kỉ”, thời gian TCN, SCN. - HS hiểu nguyên tắc của phép làm lịch ( có hai cách làm lịch: âm lịch, dương lịch). - Biết cách đọc, ghi & tính năm tháng theo Công lịch chính xác. 2. Thái độ: - Giúp Hs biết quý thời gian, tiết kiệm thời gian. - Bồi dưỡng cho hs ý thức về tính thời gian chính xác, tác phong khoa học trong mọi việc. 3. Kĩ năng: - Bồi dưỡng cho hs cách ghi, tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ chính xác. 4. Phát triển năng lực - Nhận thức và tư duy lịch sử. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng. II. Thiết bị và tài liệu - GV: SGK, SGV, Quyển lịch. - HS: SGK, vở ghi. III. Thực hiện bài giảng: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Lịch sử là gì? Tại sao chúng ta phải học lịch sử? - Địa phương em có những tư liệu nào? Kể tên. 3. Dạy và học bài mới : Hoạt động 1: Tạo tình huống học tập: Lịch sử loài người với muôn vàn các sự kiện đã xảy ra vào những khoảng thời gian khác nhau, theo dòng thời gian, xã hội loài người đều thay đổi không ngừng. Chúng ta muốn hiểu được và dựng lại lịch sử cần phải trả lời câu hỏi: tại sao cần phải xác định thời gian ? Người xưa đã tính thời gian như thế nào? Đó là nội dung chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. Hoạt động 2: Lĩnh hội kiến thức mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung - HS: đọc SGK - GV: Tại sao phải xác định thời gian? - HS: Trả lời theo SGK - Gv: Làm thế nào để hiểu và dựng lại lịch sử? - Gv: Xem lại hình 1 và 2 của bài 1, em có biết được trường làng hay tấm bia đá được dựng lên cách đây bao nhiêu năm không? - GV: Xác định thời gian rất cần thiết . - Gv: Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu Quốc tử giám được lập cùng 1 năm không? - Gv: Không phải bia tiến sĩ được lập cùng 1 năm. Có người đỗ trước, người đỗ sau cho nên có người được dựng bia trước khá lâu. Như vậy, người xưa đã có cách tính thời gian & ghi thời gian nó giúp chúng ta hiểu được nhiều điều. - Gv: Vậy dựa vào đâu, bằng cách nào con người sáng tạo ra thời gian? - Hs Trả lời, gv nhận xét bổ sung và kết luận. - Gv: Gọi hs đọc đoạn đầu trong SGK & - GV: Người xưa đã tính thời gian như thế nào? - Gv: Bổ sung & kết luận.Đồng thời gv nhấn mạnh mỗi quốc gia,dân tộc, khu vực có cách tính lịch riêng nhưng nhìn chung có 2 cách tính đó là âm lịch & dương lịch. - Gv: Em cho biết cách tính của âm lịch và dương lịch? - Hs: Dựa vào sgk trả lời. +Âm lịch: Dựa vào sự di chuyển của mặt trăng xung quanh trái đất1vòng là 1 năm(360ngày) +Dương lịch: Dựa vào sự di chuyển của trái đất xung quanh mặt trời 1vòng là1 năm(365 ngày). - Gv: Các em nhìn vào bảng ghi ở trang 6-sgk xác định trong bảng có đơn vị thời gian nào & những loại lịch nào? - Hs:Đơn vị thời gian ngày,tháng, năm. Các loại lịch: âm lịch & dương lịch. - Gv: Gọi hs xác định đâu là dương lịch đâu là âm lịch. - GV : H/d HS quan sát quyển lịch của Việt Nam. - Gv: Gọi hs đọc SGK& nêu câu hỏi Hs thảo luậnThế giới cần có 1 thứ lịch thống nhất không? Vì sao? - Hs: Trả lời, nhận xét, bổ sung. - Gv: Dương lịch được hoàn chỉnh để các dân tộc sử dụng,đó là công lịch. - Gv:Công lịch được tính như thế nào? - Hs: Trả lời. - Gv: Giải thích thêm trong Công lịch năm tương truyền chúa Giê Su ra đời được lấy làm năm đầu tiên của công nguyên, những năm trước gọi là trước công nguyên (TCN) .Công lịch 1năm có 12 tháng (365 ngày) năm nhuận thêm 1ngày vào tháng 2. + Cứ 1000 năm là 1 thiên niên kỷ. + Cứ 100 năm là 1thế kỷ. + Cứ 10 năm là 1 thập kỷ. - GV: Cho Hs quan sát & hướng dẫn cách tính thời gian theo hình vẽ trong SGK. - Gv: H/dẫn hs làm bài tập tại lớp. Em hãy xác định thế kỷ XXI bắt đầu từ năm nào& kết thúc năm nào? - Hs: Trả lời - Gv nhận xét. - Gv: Gọi 1số hs đọc 1số năm bất kỳ để xác định thế kỷ tương ứng: - Ví dụ: Năm 938,1418,1954... 1.Tại sao phải xác định thời gian? - Muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải sắp xếp sự kiện theo thời gian. - Việc xác định thời gian là nguyên tắc cơ bản của môn lịch sử. - Con người đã ghi lại những việc làm của mình, từ đó nghĩ ra cách tính thời gian. - Dựa vào các hiện tượng tự nhiên , được lặp đi lặp lại thường xuyên:hết sáng đến tối, hết mùa nóng đến lạnh... 2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào? - Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã tính được thời gian mọc, lặn, di chuyển của mặt trời, mặt trăng và làm ra lịch. - Chia thời gian theo ngày, tháng, năm và sau đó chia thành giờ, phút. + Âm lịch: Căn cứ vào sự di chuyển của mặt trăng xung quanh trái đất(1vòng) là 1 năm ( 360- 365 ngày). 1tháng 29 -> 30 ngày. + Dương lịch: Căn cứ vào sự di chuyển của trái đất xung quanh mặt trời(1vòng là 1năm(365 ngày +1/4 ngày) nên 1 tháng có 30 hoặc 31 ngày riêng tháng 2 có 28 ngày. 3.Thế giới cần có 1 thứ lịch chung hay không? - Thế giới cần thiết có1loại lịch thống nhất. - Do sự giao lưu giưã các dân tộc , các khu vực ngày càng mở rộng nên đặt ra nhu cầu thống nhất cách tính thời gian. - Công lịch: Lấy năm tương truyền chúa Giê su ra đời làm năm đầu tiên của công nguyên. Những năm trước gọi là trước công nguyên (TCN) . - Cách tính thời gian theo công lịch: TCN 542 2007 SCN 221 179 CN 179 TCN 40 248 4. Hoạt động 3: Luyện tập : ? Theo em trên tờ lịch của chúng ta vì sao có ghi thêm ngày tháng năm âm lịch? - Không quên cách tính thời gian của tổ tiên ta, âm lịch liên quan đến ngày Tết, lễ hội truyền thống của dân tộc. 5. Hoạt động 4: Vận dụng và mở rộng kiến thức: - Học bài cũ, làm các bài tập SBT, SGK.(bài 1 trang 7) - Tìm hiểu bài mới: Xã hội nguyên thủy: + Dựa vào các câu hỏi suy nghĩ và trả lời vào vở. + Quan sát các hình vẽ trong SGK.Tìm hiểu về nguồn gốc loài người. Ngày soạn:19 /09 /2020 Lớp dạy: 6ABC PHẦN I: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI TIẾT 3- BÀI 3: XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Sự xuất hiện con người trên Trái Đất: thời điểm, động lực... - Sự khác nhau giữa Người tối cổ và Người tinh khôn. - Vì sao xã hộ nguyên thuỷ tan rã: sản xuất phát triển, nảy sinh của cải dư thừa; sự xuất hiện giai cấp; nhà nước ra đời. 2. Thái độ: - Qua bài học sinh hiểu được vai trò quan trọng của lao động và việc chuyển biến từ vượn thành người, nhờ quá trình lao động con người ngày càng hoàn thiện hơn, xã hội loài người ngày càng phát triển hơn. 3. Kĩ năng: - Bước đầu rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát tranh ảnh và rút ra những nhận xét cần thiết. 4. Phát triển năng lực - Tìm hiểu lịch sử. - Nhận thức lịch sử. - Vận dụng kiến thức và kĩ năng. II. Thiết bị dạy học - GV: SGK, SGV, Tranh ảnh(nếu có). - HS: SGK, vở viết. III. Thực hiện bài giảng: 1. Ổn định tổ chức: - KTSS: 6A: 6B: 6C: - Ô ĐTT 2. Kiểm tra bài cũ: ? Tại sao phải xác định thời gian? ? Người xưa đã tính thời gian như thế nào? 3. Dạy và học bài mới: Hoạt động 1: Tạo tình huống học tập: Chắc hẳn trong cuộc sống các em vẫn thường hay tự hỏi: Con người chúng ta xuất hiện từ đâu? Trải qua những giai đoạn nào?.Bài học hôm nay sẽ giúp các em có câu trả lời chính xác nhất. Hoạt động 2: Lĩnh hội kiến thức mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung - HS: đọc SGK - GV: Con người xuất hiện từ bao giờ và như thế nào? - HS: trả lời theo SGK. - GV: Di chỉ người tối cổ được tìm thấy ở những đâu? - HS: trả lời theo SGK. - GV : Người tối cổ sống như thế nào? - GV: giải thích thuật ngữ Bầy người nguyên thủy: Là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người, gồm khoảng vài chục người - GV : H/d HS quan sát hình 3 và 4 SGK và rút ra nhận xét về cuộc sống của người tối cổ. - HS: đọc SGK. - GV: Người tối cổ trở thành Người tinh khôn vào thời gian nào? - GV: Hướng dẫn học sinh xem hình 5 SGK yêu cầu các em rút ra một số điểm khác giữa Người tối cổ và Người tinh khôn: - HS: Trán thẳng, đôi tay tự do, trán thấp, hơi bợt ra đằng sau, hộp sọ lớn hơn vượn, lớp long mỏng mất đi, xuất hiện những màu da khác nhau: trắng, vàng, đen (Hình thành 3 chủng tộc lớn của loài người: da vàng, trắng đen). - GV: Gọi HS đọc trang 9 SGK qua các em cho biết người tinh khôn sống như thế nào? - GV: giải thích thuật ngữ Thị tộc: Là một nhóm gồm khoảng vài chục gia đình có quan hệ huyết thống. - HS: đọc sgk. - GV: Trước đây loài người sử dụng công cụ lao động bằng chất liệu gì? (đá). - GV: Con người tìm ra kim loại vào thời gian nào? - GV: Nhờ có kim loại cuộc sống của con người thay đổi như thế nào? - GV: H/d HS quan sát H.6,7 SGK: Cuộc sống thay đổi: Họ biết làm đồ gốm, đồ trang sức, công cụ lao động, vũ khí bằng kim loại. - GV : giải thích khái niệm Tư hữu: Sở hữu một số lượng của cải làm của riêng. - GV: Đây cũng chính là những nguyên nhân làm cho xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp xuất hiện. 1. Con người đã xuất hiện như thế nào? - - - - Cách đây khoảng 3- 4 triệu năm Vượn cổ tiến hóa thành Người tối cổ. - Người tối cổ sống thành từng bầy . + Họ sống bằng hái lượm săn bắt. + Công cụ chủ yếu là những mảnh tước ghè đẽo thô sơ, họ phát hiện. + Biết dùng lửa. => Cuộc sống bấp bênh, hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. 2.Người tinh khôn sống như thế nào? - Người tinh khôn hình thành cách đây khoảng 4 vạn năm, là bước nhảy vọt thứ hai của con người. +Về hình thể:Thể tích não phát triển, khéo léo hơn. + Họ sống theo thị tộc. + Làm chung, ăn chung. + Biết trồng lúa, rau, làm gốm, dệt vải, làm đồ trang sức. => Cuộc sống tốt hơn. 3.Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã? - Khoảng 4000 năm TCN, con người tìm ra kim loại. + Sản xuất phát triển. + Có sản phẩm dư thừa. + Một số người đứng đầu thị tộc đã chiếm đoạt một phần của cải dư thừa. + XH phân chia giàu nghèo. => Xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp xuất hiện. 4. Hoạt động 3: Luyện tập: ? Thiết lập sơ đồ dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ? Kim loại xuất hiện => sản xuất phát triển => của cải dư thừa => tư hữu => XH nguyên thủy tan rã => XH có giai cấp. 5. Hoạt động 4: Vận dụng và mở rộng kiến thức: - Học thuộc nội dung bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa - Đọc và tìm hiểu trước bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Đông: ? Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở đâu và từ bao giờ? ? Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?. Ngày soạn: 24/9/2020 Ngày dậy:29 ,30.01 Lớp dạy: 6A.B,C Tiết 4. Bài 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG. I. Mục tiêu : 1. Kiến thức: - Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông(thời gian, địa điểm). - Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại. 2. Kĩ năng: - Quan sát tranh ảnh và hiện vật, rút ra nhận xét cần thiết, sử dụng đồ dùng trực quan... 3. Tư tưởng : - HS cần hiểu được : xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thuỷ, xã hội này bắt đầu có sự bất bình đẳng, phân chia giai cấp, phân biệt giàu nghèo, đó là nhà nước quân chủ chuyên chế II. Phương tiện dạy học - SGK, SGV, bài soạn, tư liệu. - Bản đồ các quốc gia cổ đại Phương Đông và Phương Tây. III. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ : - Đời sống của người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với người tối cổ? - Tác dụng của công cụ kim loại đối với cuộc sống con người ? III. Triển khai bài học : HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀTRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC Hoạt động 1: Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông(thời gian, địa điểm). - Gv: Treo lược đồ các quốc gia cổ đại giới thiệu cho hs rõ vị trí các quốc gia cổ đại ở Phương Đông : Ai cập, TQ, Ấn Độ. - Gv: Nêu vấn đề: Vì sao vào cuối thời nguyên thuỷ, cư dân tập trung ngày càng đông ở lưu vực các con sông lớn? - Hs: Dựa vào SGK trả lời, gv bổ sung kết luận và nhấn mạnh từ khi xuất hiện kim loại, công cụ sx cải tiến, con người ở các vùng đất này đã chuyển dần xuống ven các con sông lớn làm ăn và cũng từ đó xã hội nguyên thuỷ tan rã nhường chỗ cho xã hội có giai cấp và nhà nước. - Gv: H/d Hs xem hình 8 SGK tìm hiểu nội dung và miêu tả bức tranh . - Gv: Đặt câu hỏi những điều kiện để dẫn đến việc hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông? - Hs: Nông nghiệp trồng lúa là ngành sx chính, con người đinh cư lâu dài, các ngành sx khác cũng phát triển -> xh phân hoá... - Gv: Nhấn mạnh đây là những quốc gia ra đời sớm nhất trong lịch sử loài người và chuyển mục. Hoạt động 2:Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại. - Gv: Kinh tế chính của các quốc gia cổ đại Phương Đông là gì? Ai là là người chủ yếu tạo ra của cải nuôi sống xã hội? Hình thức canh tác của họ như thế nào? - Hs: + Kinh tế nông nghiệp là chính. + Nông dân là lực lượng sx chủ yếu nuôi sống xã hội. + Họ nhận ruộng đất công xã cày cấy và nộp 1 phần thu hoạch cho quý tộc và thực hiện chế độ lao dịch nặng nề. - Gv : Xã hội cổ đại Phương Đông có tầng lớp nào? Kinh tế nông nghiệp là chính, vì vậy nông dân là lực lượng đông đảo nhất, cũng là lực lượng nuôi sống xã hội lúc đó. Họ nhận ruộng đất công xã cày cấy và nộp 1 phần thu hoạch cho quý tộc và thực hiện chế độ lao dịch nặng nề. Dưới họ là tầng lớp nô lệ. Như vậy ngoài nông dân & nô lệ là 2 tầng lớp bị trị còn có tầng lớp thống trị gồm quý tộc, vua quan. - Gv: Nô lệ sống khốn khổ như vậy họ có cam chịu không? - Hs: Không, họ đã vùng dậy đấu tranh - Gv: Gọi hs đọc 1 đoạn trang 12 sgk& mô tả về cuộc đấu tranh của nô lệ? - Gv: H/d Hs xem hình 9 SGK thần Sa Mát trao bộ luật Ham -mu- ra -bi có ý nghiã như thế nào? H/d các em đọc điều 42,43 Sgk nêu nhận xét bộ luật này bảo vệ quyền lợi cho tầng lớp nào? - Gv: Nhận xét và bổ sung nhằm xác định vị trí và uy quyền của vua là được trời trao cho việc cai trị dân chúng. Là bộ luật đầu tiên nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị. Hoạt động 3: - Gv:Yêu cầu hs nhắc lại tên các tầng lớp & h/d các em tập vẽ 1 sơ đồ đơn giản về tổ chức nhà nước. - Gv: Kết luận trong bộ máy nhà nước cổ đại phương đông quyền hành nhà vua là tuyệt đối từ việc định ra luật pháp đến việc hành pháp.Hình 9 không những thể hiện uy quyền mà còn nói lên vua thay mặt các thần thánh cai quản cả phần xác lẫn phần hồn của mọi người.-> Nhà nước như vậy gọi là nhà nước quân chủ chuyên chế. - Gv: Nói thêm: Ở mỗi nước vua được gọi tên khác nhau: Ai câp gọi là Pha ra ôn, Lưỡng Hà là En Si, Trung Quốc là Thiên tử. 1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông. - Đất ven sông màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng trọt. - Nông ngiệp trồng lúa trở thành ngành kinh tế chính, xã hội phân hoá giàu nghèo Nhà nước ra đời. - Từ cuối thiên niên kỷ IV đầu thiên kỷ III TCN các quốc gia cổ đại Phương Đông đầu tiên đã xuất hiện: Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ. 2. Xã hội cổ đại Phương Đông bao gồm những tầng lớp nào? - Xã hội cổ đại Phương Đông gồm 2 tầng lớp: +Thống trị: Quý tộc,quan lại có nhiều của cải & quyền thế. + Bị trị: - Nông dân: Nhận ruộng đất cày cấy, nộp sản phẩm & làm lao dịch. - Nô lệ: Hầu hạ cho quý tộc, quan lại. - Bộ luật Ham-mu-ra-bi nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị. 3. Nhà nước chuyên chế cổ đại Phương Đông: - Vua có quyền tuỵêt hành đối:từ việc đặt ra luật pháp đến việc hành pháp. - Giúp việc cho vua là bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương do quan lại, quý tộc đứng đầu. 4. Củng cố bài học: - Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp & nhà nước ra đời. Các quốc gia cổ đại đầu tiên ra đời ở Phương Đông. - Những nét cơ bản về kinh tế, xã hội ở Phương Đông. - Thế nào là nhà nước quân chủ chuyên chế cổ đại Phương Đông. 5. Dặn dò, hướng dẫn: - Bài cũ:- Trả lời những câu hỏi Sgk,nắm vững các thuật ngữ cuối trang 12 Sgk. - Học Sưu tầm tranh ảnh về công trình kiến trúc của các quốc gia cổ đại Phương Đông.(Kim tự tháp,Vạn lý trường thành.kiện tự nhiên, lực lượng sản xuất. Ngày soạn: 3/10/2020 Ngày dạy: 6/10/2020 Lớp6A,B,C Tiết 5. Bài 5: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức. - Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Tây (thời gian, địa điểm). - Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại. 2. Kĩ năng: - Học sinh bước đầu thấy rõ mối quan hệ logic giữa điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế ở mỗi khu vực. 3. Tư tưởng: - Học sinh cần thấy rõ hơn sự bất bình đẳng trong xã hội có giai cấp. II. Phương tiện dạy học: - Bài soạn, lược đồ, tư liệu tranh ảnh. - Đọc thêm 1 số tài liệu tham khảo. III. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: - Kể tên những quốc gia cổ đại Phương Đông và xác định vị trí của các quốc gia này tên lược đồ các quốc gia cổ đại? - Các quốc gia cổ đại Phương Đông có những tầng lớp nào? Tầng lớp nào là lực lượng sản xuất chủ yếu ra của cải vật chất nuôi sống xã hội? 3. Bài mới: 1. Giới thiệu bài mới : Sự xuất hiện của nhà nước không chỉ xảy ra ở Phương Đông, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, mà còn xuất hiện cả ở những vùng khó khăn của Phương Tây, Các quốc gia cổ đại Phương Tây được hình thành ở những vùng khó khăn đó như thế nào? Có gì khác so với các quốc gia cổ đại Phương Đông. Hôm nay chúng ta tim hiểu? HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC Hoạt động 1: Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Tây (thời gian, địa điểm). Giúp học sinh hiểu rõ sự ra đời, ĐKTN và nền tảng kinh tế của Phương Tây. - Gv: Hướng dẫn h/s xem bản đồ và xác định ở phía Nam Âu có 2 bán đảo nhỏ vươn ra Địa Trung Hải, địa hình bờ biển khúc khuỷu tạo ra những hải cảng...ít sông ngòi không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. - Gv:So với các quốc gia cổ đại Phương Đông thì các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời sớm hay muộn? - Gv: Kết luận tuy không thuận lợi về phát triển nông nghiệp song là 1 vùng nằm ở ven bờ Địa Trung Hải, không có sóng to gió lớn thuyền bè đi lại dẽ dàng nên con người tụ tập nơi đây. Ra đời chậm hơn so quốc gia cổ đại phương đông. Địa hình không hình thành trên lưu vực các con sông lớn nông nghiệp không phát triển - Gv: Nghề sx chính ở đây là gì? Hoạt động 2:Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại. Giúp h/s hiểu các giai cấp trong xã hội cổ đại Phương Tây- vai trò, địa vị. - Gv: Gọi 1 h/s đọc mục 2 trang 15 sgk và hỏi? - Gv: Kinh tế chủ yếu của các quốc gia này là gì?. - Gv: Với nền kinh tế đó xã hội đã hình thành những tầng lớp nào? - - Gv: Ngoài chủ nô còn có tầng lớp nào? - H/s: Nô lệ, số đông là tù binh nước ngoài. - Gv kết luận: Nô lệ bị bắt đem ra chợ bán, họ bị coi là công cụ biết nói là lực lương sx chủ yếu ở phương tây.Nô lệ bị đối xử tàn nhẫn năm 73, 71 TCN đã nổ ra cuộc khởi nghĩa của nô lệ - tiêu biểu k/n Xpac-ta- cut ở Rô Ma . 1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại Phương Tây. - Điều kiện tự nhiên: hai bán đảo vươn dài, thuận lợi cho giao thông đường biển. - Kinh tế chủ yếu là thủ công nghiệp và thương nghiệp. - Đầu thiên niên kỷ I TCN các quốc gia cổ Phương Tây: Hy Lạp và Rô Ma ra đời. 2. Xã hội Hy Lạp, Rô Ma gồm những giai cấp nào? Chế độ chiếm hữu nô lệ - Sự phát triển của sx thủ công & thương nghiệp đã hình thành 2 giai cấp:Chủ nô & nô lệ. + Chủ nô: có thế lực, nắm mọi quyền hành về chính trị, sống sung sướng, bóc lột sức lao động của nô lệ + Nô lệ: nghèo khổ, là công cụ biết nói. là lực lượng chính tạo ra của cải vật chất..xong họ không có quyền hành gì. - Nhiều cuộc nổi dậy của nô lệ, tiêu biẻu là cuộc khởi nghĩa do Xpác-ta- cut lãnh đạo ( 73-71TCN). 4. Củng cố: - Sự khác biệt giữa ĐKTN dẫn đến sự hình thành các quốc gia cổ đại Phương Tây vơí các quốc gia cổ đại Phương Đông. - Giai câp trong xã hội cổ đại phương Tây. - Chế độ chiếm hữu nô lệ và hình thức nhà nước. 5. Dặn dò: - Học thuộc bài cũ dựa vào câu hỏi cuối bài. - Lập bảng so sánh sự khác nhau giữa các quốc gia cổ đại Phương Đông & Phương Tây.( Sự hình thành, nền tảng kinh tế, thể chế chính trị). - Tìm hiểu bài, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về kiến trúc cổ đại Phương Đông và PhươngTây. Ngày soạn: 11/10/2020 Ngày dạy: 13/10/2020 Tiết 6. BÀI 6. VĂN HOÁ CỔ ĐẠI I.Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức: H/s nêu được thành tựu chính của nền văn hoá cổ đại pbương Đông ( lịch, chữ tượng hình, toán học, kiến trúc) và phương Tây (lịch, chữ cái a,b,C. Chuẩn bị:, ở nhiều lĩnh vực khoa học, văn học, kiến trúc, điêu khắc). 2. Tư tưởng: - Qua bài giảng h/s thấy tự hào về những thành tựu văn minh của loài người thời cổ đại. - Bước đầu về việc giáo dục ý thức về việc tìm hiểu các thành tựu văn minh cổ đại. 3. Kĩ năng: - H/s tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật thời cổ đại qua tranh ảnh. II. Phương tiện dạy học - Bài soạn, SGK, SGV ,tranh ảnh, tư liệu . III. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài: ? Tại sao gọi cổ đại các quốc gia cổ đại PTây là xã hội chiếm hữu nô lệ? Các quốc gia đó hình thành từ bao giờ? 3.Bài mới: HĐ mở đầu :GVGT HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC Hoạt động hình thành kiến thức -Gv: Gợi cho Hs nhớ lại việc con người tìm ra & biết cách tính thời gian như thế nào? Gv:Gọi hs đọc sgk & hỏi: Con người dựa vào đâu để tình thời gian & họ sáng tạo ra cái gì để tính thời gian? -Gv: Trên cơ sở đó họ sáng tạo ra cái gì? -Gv:Nói về cách tính lịch của người phương Đông. -Gv:Ngoài sáng tạo ra lịch người phương Đông còn đạt những thành tựu nào khác? -Hs:Trả lời. -Gv: hướng dẫn h/s xem hình 11 sgk ( chữ tương hình ) và đặt câu hỏi? -Gv: Chữ viết ra đời trong hoàn cảnh nào? -Hs: do sx phát triển, xh tiến lên con ngưòi đã có nhu cầu chữ viết và ghi chép. Gv ví dụ: Chữ tượng hình Ai Cập, TQ, Lưỡng Hà dựa vào STKBG (trang 38 ). - Gọi 1 h/s đọc trang 17 sgk ( đoạn viết về toán học) - Gv đặt câu hỏi : thành tựu thứ 2 của loài ngưòi về nền văn hoá gì? GV trong toán học đạt những thành tựu gì? -GV: Một thành tựu đến ngày nay loài ngưòi rất thán phục đó là thành tựu gì của người PĐông? Hdẫn h/s xem h12. sgk. - Gv: Kiến trúc đạt thành tựu gì? -Gv:Thành tựu văn hoá đầu tiên của Hy Lạp và Rô Ma là gì ? -H/s trả lời , Gv hỏi tiếp người phương Tây sáng tạo ra lịch và cách tính thời gian có gì khác so với người phương Đông? - Gv: dựa trên quy luật của trái đất quay xung quanh mặt trời đó là dương lịch .Họ tính 1 năm có 365 ngày + 6 giờ, mỗi tháng có 30 ngày hoặc 31 ngày hoặc 29 ngày. -Gv: Chữ viết của người Hy Lạp & Rô Ma có sáng tạo gì? - Gv hỏi tiếp: Người Hy Lạp và Rô Ma đã có những thành tựu khoa học gì? - Gv yêu cầu h/s nêu tên một số nhà khoa học nổi danh: -Gv đặt câu hỏi văn học Hy Lạp ptriển như thế nào? - Gv: Kiến trúc của Hy Lạp và Rô Ma phát triển như thế nào ?. -Gv hỏi? Em có nhận xét gì về văn hoá của Hy Lạp và Rô Ma? ->Hy Lạp và Rô Ma đạt được những thành tựu lớn về văn hoá; sáng tạo ra lịch, tìm ra hệ thống chữ cái, đạt trình độ cao trong nhiều lĩnh vực. 1. Các dân tộc Phương Đông thời cổ đại có những thành tựu văn hoá gì? - Con người quan sát các hiện tượng tự nhiên & chuyển động của của mặt trời, mặt trăng để tính thời gian. - Sáng tạo ra lịch & đồng hồ đo thời gian. - Sáng tạo ra chữ viết:Chữ Tượng hình - Những thành tựu trong toán học: tính được số Pi=3,16, phát hiện ra số 0... - Sáng tạo ra những công trình kiến trúc độc đáo: + Kim tự Tháp (Ai Cập) + Thành BaBiLon( L.Hà). +Vạn lý trường thành (TQ) 2. Người Hy Lạp và Rô Ma đã có những đóng góp gì về văn hoá: - Họ sáng tạo ra dương lịch dựa trên quy luật của trái đất quay xung quanh mặt trời. - Họ sáng tạo ra hệ chữ cái: a,b,c mà ngày nay chúng ta vẫn đang dùng. - Đạt được những thành tựu nhiều lĩnh vực: Toán học, Thiên văn, vật lý, triết học, sử học, địa lý với những nhà khoa học nổi tiếng. - Văn học Phát triển rực rỡ với những bộ sử thi nổi tiếng thế giới: Ôđixê, Iliat của Hôme, kịch thơ độc đáo như Ôrexti của Etsin. - Sáng tạo những công trình kiến trúc , điêu khắc độc đáo. + Đền Páctênông ( Aten) + Đấu trường côlidê ( Rô Ma) +Tượng lực sĩ ném đĩa. +Tượng thiên vệ nữ ( Mi Lô). HĐ vận dụng 4. Củng cố: - Nêu những thành tựu văn hoá lớn của các quốc gia cổ đại PĐông và PTây? - Kể tên những kỳ quan của văn hoá thế giới cổ đại? 5. Dặn dò : +Học bài cũ dựa vào câu hỏi cuối bài . Tìm hiểu bài ôn tập, làm bài tập. Ngày soạn: 31/10/2020 Ngày dạy: 3/11/2020 Tiết 9 BÀI 7: ÔN TẬP I.Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Những kiến thức cơ bản của lịch sử thế giới. - Sự xuất hiện của loài người trên trái đất. - Các giai đoạn phát triển của con người nguyên thủy thông qua lao động sản xuất. - Các quốc gia cổ đại. - Những thành tựu văn hóa lớn của thời kỳ cổ đại. 2.Tư tưởng: - Hs thấy rõ được vai trò của lao động trong lịch sở phát triển của con người. - Các em trân trọng những thành tựu văn hóa rực rỡ của thời kỳ cổ đại. 3. Kĩ năng: - Bồi dưỡng kĩ năng khái quát so sánh cho hs. II. Phương tiện dạy học -Bản đồ thế giới cổ đại,tranh ảnh,tư liệu về
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_6_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2020_2021.doc