Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Chương trình học kì I - Năm học 2020-2021

Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Chương trình học kì I - Năm học 2020-2021

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :

1. Kiến thức: - HS hiểu tầm quan trọng của việc tính thời gian trong LS.

- Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch.

- Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công lịch một cách chính xác.

2. Kỹ năng: Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ chính xác.

3. Thái độ: Giáo.dục H/S quý trọng thời gian; biết tiết kiệm thời gian; có ý thức về tính chính xác và tác phong khoa học trong mọi việc.

 4. Định hướng hình thành năng lực:

 - Thông qua các hoạt động “ học tập cặp đôi, học theo nhóm” góp phần hình thành cho học sinh năng lực hợp tác.

 - Thông qua các hoạt động hình thành cho học sinh năng lực đọc hiểu, năng lực xử lí thông tin, năng lực vận dụng kiến thức cho HS.

II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HỌC SINH

1. Thầy : Quả địa cầu, lịch treo tường.

2. Trò : Đọc trước bài, lịch treo tường.

III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:

 Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận, .

IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

a, Câu hỏi: L.sử là gì? Học L.sử để làm gì? Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?

b, Đáp án:

- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ; Lịch sử là một khoa học, dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ.

- Dựa vào: Các tư liệu truyền miệng, chữ viết, hiện vật

3. Bài mới:

Các em đã biết LS là những gì xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian. Vậy muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. Vậy cách tính thời gian trong LS như thế nào, thế giới đã dùng lịch ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều này.

 

doc 58 trang tuelam477 4960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Chương trình học kì I - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 4 /9/2020
 Tiết 1, bài 1: 
SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức: HS hiểu rõ lịch sử là một môn khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc đời mỗi con người. Học lịch sử là cần thiết.
2. Kỹ năng: Bước đầu có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát.
3. Tư tưởng: Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.
 4. Định hướng hình thành năng lực:
 - Thông qua các hoạt động “ học tập cặp đôi, học theo nhóm” góp phần hình thành cho học sinh năng lực hợp tác.
 - Thông qua các hoạt động hình thành cho học sinh năng lực đọc hiểu, năng lực xử lí thông tin, năng lực vận dụng kiến thức cho HS.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HỌC SINH
 1,Thầy : SGK, tranh ảnh, bản đồ treo tường.
 2, Trò : Đọc trước bài .
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
 Vấn đáp, thảo luận, thuyết trình, 
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Ổn định tổ chức:	
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới. 
Con người, cỏ cây, mọi vật xung quanh ta không phải từ khi sinh ra nó đã như thế này, mà nó đã trải qua một quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, nghĩa là nó phải có một quá khứ. Để hiếu được quá khứ đó trí nhớ của chúng ta hoàn toàn không đủ mà cần đến một môn khoa học. Đó là khoa học lịch sử . Vậy khoa học lịch sử là gì, chúng ta tìm hiểu bài hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1: 
HS: Đọc SGK.
? Có phải ngay từ khi xuất hiện con người, cỏ cây, loài vật xung quanh ta đã có hình dạng như ngày nay không? .
H:- Cỏ cây: hạt -> cây bé -> lớn.
 - Con người: vượn -> người tối cổ -> người tinh khôn 
GV: Sự vật, con người, làng xóm, phố phường, đất nước mà chúng ta thấy, đều trải qua quá trình hình thành, phát triển và biến đổi nghĩa là đều có 1 quá khứ => quá khứ đó là lịch sử .
? Vậy em hiểu lịch sử nghĩa là gì.?
GV: Ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập LS loài người, từ khi loài người xuất hiện trên trái đất (cách đây mấy triệu năm) qua các giai đoạn dã man, nghèo khổ vì áp bức bóc lột, dần dần trở thành văn minh tiến bộ và công bằng.
? Có gì khác nhau giữa lịch sử 1 con người và LS của XH loài người.?
H:- Lịch sử của 1 con người là quá trình sinh ra, lớn lên, già yếu & chết.
 - Lịch sử xã hội loài người là không ngừng phát triển, là sự thay thế của một XH cũ bằng một XH mới tiến bộ và văn minh hơn.
GVKL: Lịch sử chúng ta học là lịch sử xã hội loài người, tìm hiểu về toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay.
GV: Giảng tiếp theo SGK.
 Vậy chúng ta có phải học lịch sử không ? Và học LS để làm gì 
Hoạt động 2: 
GV: Hướng dẫn HS quan sát kênh hình 1- SGK và trả lời.
? So sánh lớp học trường làng ngày xưa và lớp học hiện nay của các em có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác nhau đó ?.
H: Khung cảnh, lớp học, thầy trò, bàn ghế có sự khác nhau rất nhiều, sở dĩ có sự khác nhau đó là do XH loài người ngày càng tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn, trường lớp khang trang hơn..
GV: Như vậy, mỗi con người, mỗi làng xóm, mỗi quốc gia đều trải qua những thay đổi theo thời gian mà chủ yếu do con người tạo nên.
? Các em đã nghe nói về lịch sử, đã học lịch sử, vậy tại sao học lịch sử là một nhu cầu không thể thiếu của con người? .
H: Con người nói chung, người Việt Nam nói riêng rất muốn biết về tổ tiên của mình, để rút ra những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống, trong lao động, trong đấu tranh để sống với hiện tại và hướng tới tương lai.
? Theo em, học lịch.sử để làm gì.?
GV: Gọi HS lấy VD trong cuộc sống gia đình, quê hương, để thấy rõ sự cần thiết phải hiểu biết lịch sử.
GVKL: - Các em phải biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người làm ra nó và xác định cho mình phải làm gì cho đất nước, cho nên học Lịch sử rất quan trọng.
 - Vậy dựa vào đâu để biết và dựng lại LS 
Hoạt động 3:
GV: Thời gian trôi qua song những dấu tích của gia đình, quê hương vẫn được lưu lại .
? Vì sao em biết được gia đình, quê hương em ngày nay.
H: Nghe kể, xem tranh ảnh, hiện vật 
GV:- Đặc điểm của môn lịch sử là sự kiện lịch sử đã xảy ra không được diễn lại, không thể làm thí nghiệm như các môn khoa học khác. Cho nên, lịch sử phải dựa vào các tài liệu là chủ yếu để khôi phục lại bộ mặt chân thực của qua khứ.
 - Cho HS quan sát H2.
? Bia tiến sĩ ở Văn Miếu quốc tử giám làm bằng gì.?
H: Bằng đá.
GV: Nó là hiện vật người xưa để lại.
? Trên bia ghi gì.
H: Trên bia ghi tên tuổi, năm sinh, địa chỉ và năm đỗ của tiến sĩ.
GV: Khẳng định: Đó là hiện vật người xưa để lại, dựa vào những ghi chép trên bia đá, chúng ta biết được tên tuổi, địa chỉ, công trạng của tiến sĩ.
GV: Yêu cầu HS kể chuyện "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh" hay " Thánh Gióng". 
=> L.sử ông cha ta phải đấu tranh với thiên nhiên và giặc
ngoại xâm để duy sản xuất, bảo đảm cuộc sống và giữ gìn độc lập dân tộc.
GV: Khẳng định: Câu chuyện này là truyền thuyết được truyền miệng từ đời này qua đời khác (từ khi nước ta chưa có chữ viết) sử học gọi đó là truyền miệng.
? Vậy, căn cứ vào đâu để biết được lịch sử?
GV sơ kết bài: Lịch sử là một khoa học dựng lại những hoạt động của con người trong quá khứ. Mỗi chúng ta phải học và biết lịch sử. Phải nắm được các tư liệu Lsử.
GV: Giải thích danh ngôn: "LS là thầy dạy của cuộc sống".
1. Lịch sử là gì.?
- Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ.
- Lịch sử là 1 khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ.
2. Học lịch sử để làm gì?
- Là để hiểu được cội nguồn DT, biết quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông cha.
- Biết quá trình đấu tranh với thiên nhiên và đấu tranh chống giặc ngoại xâm để gìn giữ độc lập DT.
- Biết lịch sử phát triển của nhân loại để rút ra những bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai.
3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lich sử?
- Dựa vào tư liệu: 
+Truyền miệng (các chuyện dân gian).
+ Chữ viết (các văn bản viết).
 + Hiện vật (những di tích, di vật, cổ vật người xưa để lại.)
4.Củng cố: 
 ? Lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì? 
 * Bài tập: (bảng phụ ).
a, Đánh dấu (X) vào ô trống đầu câu mà em cho là đúng:
 	› Là một công dân của đất nước ta cần phải hiểu biết lịch sử của dân tộc mình.
 	› Học LS giúp ta hiểu biết được cội nguồn của DT, biết được công lao, sự hi sinh to lớn của tổ tiên trong quá trình dựng nước và giữ nước.
 	› Nhờ có học lịch sử mà chúng ta thêm quý trọng và giữ gìn những gì tổ tiên ta để lại, ta có thêm kinh nghiệm để xây dựng hiện tại và tương lai tốt đẹp hơn.
 	› Lịch sử là chuyện xa xưa chẳng cần biết, có cũng chẳng làm gì vì nó đã đi qua.
b, Em hãy kể tên những chuyện dân gian có những chi tiết giúp em biết được lịch sử
- Con Rồng.., Bánh Chưng , Thánh Gióng, Sự Tích Hồ Gươm..
5. Dặn dò:
- Nắm vững nội dung bài.
- Đọc trước bài 2 và trả lời câu hỏi SGK. Chuẩn bị lịch treo tường.
*******************
Ngày 6/9/2020
Tiết 2, Bài 2: 
CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức: - HS hiểu tầm quan trọng của việc tính thời gian trong LS. 
- Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch. 
- Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công lịch một cách chính xác.
2. Kỹ năng: Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ chính xác.
3. Thái độ: Giáo.dục H/S quý trọng thời gian; biết tiết kiệm thời gian; có ý thức về tính chính xác và tác phong khoa học trong mọi việc.
 4. Định hướng hình thành năng lực:
 - Thông qua các hoạt động “ học tập cặp đôi, học theo nhóm” góp phần hình thành cho học sinh năng lực hợp tác.
 - Thông qua các hoạt động hình thành cho học sinh năng lực đọc hiểu, năng lực xử lí thông tin, năng lực vận dụng kiến thức cho HS.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HỌC SINH
1. Thầy : Quả địa cầu, lịch treo tường.
2. Trò : Đọc trước bài, lịch treo tường.
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
 Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận, .
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
a, Câu hỏi: L.sử là gì? Học L.sử để làm gì? Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
b, Đáp án: 
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ; Lịch sử là một khoa học, dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ.
- Dựa vào: Các tư liệu truyền miệng, chữ viết, hiện vật
3. Bài mới: 
Các em đã biết LS là những gì xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian. Vậy muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. Vậy cách tính thời gian trong LS như thế nào, thế giới đã dùng lịch ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều này.
Hoạt động của thày và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1:
GV giảng: LS loài người bao gồm muôn vàn sự kiện xảy ra vào những (t) khác nhau: con người, nhà cửa, phố xá, xe cộ đều ra đời và thay đổi. Xã hội loài người cũng vậy, muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các sự kiện đó theo thứ tự thời gian. Từ thời xa xưa, con người đã tìm cách ghi lại sự việc theo trình tự thời gian.
GV cho HS quan sát H1 và H2 (bài 1).
? Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám được lập cùng một năm không?
H: Không.
GV: Nhìn vào bức tranh Văn Miếu Quốc tử giám, không phải các bia tiến sĩ được dựng cùng 1 năm. Có người đỗ trước, người đỗ sau, cho nên có người được dựng bia trước, người được dựng bia sau khá lâu. Như vậy người xưa đã có cách tính và cách ghi (t). Việc tính (t) là rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều.
GV: gọi HS đọc : " Từ xưa ..từ đây ".
? Để tính (t), việc đầu tiên con người nghĩ đến là gì?
H: Ghi lại những việc mình làm, nghĩ cách tính (t), nhìn thấy những hiện tượng tự nhiên =>Đó là cơ sở xác định thời gian.
? Vậy dựa vào đâu và bằng cách nào con người tính được (t).
GV: - Thời cổ đại, người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên, trong canh tác, họ phải luôn theo dõi và phát hiện ra các quy luật của thiên nhiên. Qua đó, họ phát hiện ra quy luật của thiên nhiên: hết ngày lại đến đêm; Mặt trời mọc ở đằng Đông, lặn ở đằng Tây (1 ngày)
 - Nông dân Ai Cập cổ đại theo dõi và phát hiện ra chu kì hoạt động của Trái Đất quay xung quanh mặt trời (1 vòng ) là một năm (360 ngày)
Hoạt động 2:
? Các em biết, hiện nay trên thé giới có những loại lịch nào?
H: Âm và dương lịch
? Cho biết cách tính âm lịch và dương lịch?
H: - Âm lịch: dựa vào chu kỳ xoay của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất (1 vòng) là 1 năm (360 ngày).
 - Dương lịch: dựa vào chu kỳ xoay của trái đất quay quanh mặt trời (1 vòng) là 1 năm (365 ngày).
H: Xem trên bảng ghi "những ngày lịch sử và kỉ niệm" có những đơn vị (t) nào và có những loại lịch nào?
H: Ngày, tháng, năm âm lịch, dương lịch.
GV: - Cho HS quan sát lịch treo tường.
 - Yêu cầu HS nói rõ lịch âm, dương.
GV: Cách đây 3000- 4000 năm, người phương Đông đã sáng tạo ra lịch.
GV: Dùng quả địa cầu để minh hoạ.
? Em hiểu thế nào là âm lịch, dương lịch.
GVKL: Người xưa cho rằng: mặt trăng, mặt trời đều quay quanh trái đất. Tuy nhiên họ tính khá chính xác, 1 tháng tức là 1 tuần trăng có 29 - 30 ngày, 1 năm có 360 -365 ngày => người xưa dựa vào mặt trăng, mặt trời, trái đất để tính (t).GV: Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có các tính lịch riêng. Nhưng nhìn chung có 2 cách tính lịch là âm lịch và dương lịch.
Hoạt động 3:
GV giảng:- XH loài người càng phát.triển, sự giao hoà giữa các nước, các DT, các khu vực ngày càng mở rộng => nhu cầu thống nhất cách tính (t) được đặt ra. 
 - GV đưa ra các sự kiện.
? Thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không ? Đó là loại lịch nào?
? Công lịch được tính ntn?
GV: Người xưa có sáng kiến: 4 năm có 1 năm nhuận, thêm 1 ngày cho tháng 2 (28 -> 29 ngày).
- 10 năm -> 1 thập kỉ
- 100 năm là 1 thế kỷ.
- 1000 năm là 1 thiên niên kỷ.)
GV: vẽ sơ đồ lên bảng: cách ghi thứ tự thời gian. 
HS: vẽ vào vở.
 TCN CN SCN
 179 111 50 40 248 254
? Em xác định thế kỉ XXI bắt đầu năm nào và kết thúc vào năm nào?
H: 2001 -> 2100
GVKL: Việc xác định (t) là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của Lsử, do nhu cầu ghi nhớ và xác định (t), từ xa xưa con người đã tạo ra lịch, tức là 1 cách tính và xác định (t) thống nhất cụ thể. Có 2 loại lịch: âm lịch và dương lịch. Trên cơ sở đó , hình thành công lịch.
1.Tại sao phải xác định thời gian?
- Việc xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch.sử.
- Cơ sở để xác định thời gian là dựa trên sự quan sát và phát hiện ra những quy luật của các hiện tượng tự nhiên.
2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào.
- Âm lịch: căn cứ vào sự di chuyển của mặt trăng quay quanh trái đất 
- Dương lịch: căn cứ vào sự di chuyển của trái đất quay quanh mặt trời (1 vòng) là 1 năm (365 ngày +1/4 ngày) nên họ xác định một tháng có 30 -> 31 ngày riêng tháng 2 có 28 ngày.
3.Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không?
- Cần phải có 1 lịch chung cho các DT trên thế giới. Công lịch là lịch chung cho các DT trên thế giới.
- Công lịch lấy năm tương truyền chúa Giêsu ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên. Những năm trước đó gọi là trước công nguyên (TCN)
- Theo công lịch 1 năm có 12 tháng =365 ngày 6 giờ. Năm nhuận thêm một ngày vào tháng 2.
- Cách thời gian theo công lịch:
 4.Củng cố : 
* Bài tập: GV làm mẫu:	
 + Năm 1418 thế kỷ 15. thế kỷ 21 - 15 = 6 thế kỷ.
 + Năm 2006 - 1418 = 588 năm=> cách đây 588 năm ( tk VI).
 - Nhóm 1: 1789.	- Nhóm 2: 1288
 - Nhóm 3: 40	- Nhóm 4: 1428.
5. Dặn dò:
- Học bài cũ và làm bài tập 2 (7).
- Xem trước bài 3 và trả lời câu hỏi trong SGK.
Ngày13 /9/2020
Tiết 3,4,5: CHỦ ĐỀ: XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức: HS nắm được .
- Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ Người tối cổ trở thành Người hiện đại.
- Đ/sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan dã .
- Hiểu được ý nghĩa quan trọng của những đổi mới trong đ/sống vật chất của người nguyên thuỷ thời Hoà Bình- Bắc Sơn. 
- Ghi nhận tổ chức xã hội đầu tiên của người nguyên thuỷ và ý thức nâng cao đ/sống tinh thần của họ.
2. Kỹ năng: Bước đầu rèn luyện kỹ năng quan sát tranh ảnh.
3.Thái độ: Bước đầu hình thành cho HS ý thức đúng đắn về vai trò của LĐSX trong sự p.triển của XH loài người.
 4. Định hướng hình thành năng lực:
 - Thông qua các hoạt động “ học tập cặp đôi, học theo nhóm” góp phần hình thành cho học sinh năng lực hợp tác.
 - Thông qua các hoạt động hình thành cho học sinh năng lực đọc hiểu, năng lực xử lí thông tin, năng lực vận dụng kiến thức cho HS.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HỌC SINH
1. Thầy: Một số tranh ảnh, mẫu vật và bản đồ thế giới.
2. Trò : Đọc trước bài 3 và sưu tầm tranh ảnh XH nguyên thuỷ.
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
 Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận, .
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức, 6A:	6B:
2. Kiểm tra bài cũ:
a, Câu hỏi: Giải thích khái niệm âm lịch, dương lịch, công lịch ? Vì sao trên tờ lịch chúng ta ghi thêm ngày tháng âm lịch?
b, Đáp án:
- Âm lịch: là sự di chuyển của mặt trăng quanh trái đất
- Dương lịch: sự di chuyển của trái đất quanh mặt trời
- Công lịch: Là lịch chung cho các dân tộc trên thế giới
Vì: Tổ tiên chúng ta ngày xưa là dùng âm lịch. Do đó những ngày lễ tết cổ truyền, ngày giỗ tổ tiên đều dùng ngày âm lịch. Ghi như vậy để biết những ngày tháng Âm lịch đó ứng với ngày, tháng nào của dương lịch để làm cho đúng.
3. Bài mới.
 	Lịch sử loài người cho chúng ta biết những sự việc diễn ra trong đời sống con người từ khi xuất hiện với tổ chức nguyên thuỷ cho đến ngày nay. Nguồn gốc của con người từ đâu? Đời sống của họ trong buổi đầu sơ khai đó như thế nào? Vì sao tổ chức đó lại tan dã. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều này.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1:
Gv:- giảng theo SGK. "Cách đây ..3- 4 triệu năm".
 - giải thích: Vượn cổ: Vượn có dáng hình người (vượn nhân hình) sống cách đây 5 - 15 triệu năm. Vượn nhân hình là kết quả của sự tiến hoá từ động vật bậc cao.
HS: q.sát H 5.
? Em có nhận xét gì về người tối cổ.
GV: giải thích: "Người tối cổ". Còn dấu tích của loài vượn (trán thấp và bợt ra phía sau, mày nổi cao, xương hàm còn choài về phía trước, trên người có 1 lớp lông bao phủ ) những người tối cổ đã hoàn toàn đi bằng 2 chân. Hai chi trước đã biết cầm, nắm, hộp sọ đã p.triển, thể tích sọ não lớn, biết sử dụng và chế tạo công cụ.
? Căn cứ vào đâu chúng ta khẳng định người tối cổ sống ở nhiều nơi trên thế giới.
H: Hài cốt của người tối cổ.
GV: chỉ bản đồ thế giới: Miền Đông Châu Phi, đảo Gia- Va (In đô nê xi a) gần Bắc Kinh (TQ).
GV: cho HS q.sát H3, H4.
? Nhìn vào hình 3, 4 em thấy người tối cổ sống như thế nào?
H: Sống thành từng bầy trong hang động, núi đá, chủ yếu là hái lượm săn bắn, có tổ chức, có người đứng đầu, bước đầu biết chế tạo công cụ lao động, biết sử dụng và lấy lửa bằng cách cọ sát đá (khác với động vật).
? Em có nhận xét gì về cuộc sống của người tối cổ.
H: Cuộc sống bấp bênh.
GVKL: Cách đây 3 - 4 triệu năm, do quá trình lao động sáng tạo tìm kiếm thức ăn, loài vượn cổ đã trở thành người tối cổ, bước đầu đời sống của họ có sự tiến bộ, sống có tổ chức. Tuy nhiên đó vẫn là 1 cuộc sống bấp bênh "ăn lông ở lỗ" kéo dài hàng triệu năm.
? Nước ta xưa kia như thế nào?
H: 
- Rừng núi rậm rạp, nhiều hang động
- Sông rất nhiều, bờ biển dài cho tôm cá, đất đai màu mỡ
- Khí hậu hai mùa nóng lạnh rõ rệt
=>Tất cả thiên nhiên thuận lợi cho cây cối muông thú cuộc sống của cả con người.
? Vì sao thực trạng cảnh quan đó lại rất quan trọng đối với Người nguyên thủy?
H: Họ chủ yếu sống dựa vào thiên nhiên.
? Người tối cổ là những người ntn?
H: TL
GV: Từ năm 1960-1965, các nhà khảo cổ học đã phát hiện thấy di tích người tối cổ: Xương, răng, CCLĐ, đồ dùng của người xưa.
? Cho biết người tối cổ trên đất nước ta xuất hiện trong khoảng thời gian nào? 
H: TL
? Di tích có ở những đâu?
H: TL
GV: Răng này vừa có đặc điểm của răng vượn, vừa có đặc điểm của răng người, vì họ còn “ăn tươi nuốt sống”.
? Ngoài di tích ở Lạng Sơn, người tối cổ còn cư trú ở địa phương nào trên đất nước ta?
GV: Dựa vào lược đồ SGK - 26.
? Nhận xét về địa điểm sinh sống của Người tối cổ trên đất nước ta?
H: Người tối cổ sống trên mọi miền nước ta, tập trung chủ yếu ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
GV: Với công cụ thô sơ song cuộc sống của con người dần ổn định đi lên. Nhưng thời gian này rất dài lâu chậm chạp. Vậy ở giai đoạn đầu người tinh khôn sống ntn
Hoạt động 2: 
GV: giảng theo SGK. " Trải qua .châu lục ".
HS: q.sát H5b.
? Em thấy người tinh khôn khác người tối cổ như thế nào.
H: Về hình dáng: có cấu tạo cơ thể giống người ngày nay, xương cốt nhỏ hơn người tối cổ, bàn tay khéo léo, các ngón tay linh hoạt, hộp sọ và thể tích não p.triển, trán cao, mặt phẳng, cơ thể linh hoạt 
GV giảng: Nếu như người tối cổ sống theo bầy khoảng vài chục người (bầy người nguyên thuỷ) thì ->
? Tổ chức công xã thị tộc và bầy người nguyên thuỷ có gì khác nhau?
H: + Nguyên thuỷ mang tính chất tự nhiên do nhu cầu của cuộc sống do khả năng chống đỡ của con người ban đầu còn yếu.
 + Thị tộc mang tính chất huyết thống nên chặt chẽ quy củ hơn.
GV:- giảng: " Những người cùng thị tộc vui hơn” 
 - cho HS quan.sát mẫu vật - nhận xét.
? Con người biết làm đồ trang sức chứng tỏ điều gì?
H: Đã chú ý đến thẩm mĩ, làm đẹp cho mình.
? Qua đây, em thấy đời sống của người tinh khôn so với đời sống của người tối cổ như thế nào?
H: Cao hơn. đầy đủ hơn, họ đã chú ý đến đời sống vật chất và đời sống tinh thần.
GVKL: Đờisống của con người trong thị tộc đã tiến bộ hơn hẳn so với bầy người nguyên thuỷ, bước đầu đã dần thoát khỏi cảnh sống lệ thuộc vào thiên nhiên, mà đã biết tổ chức cuộc sống tốt hơn như chăn nuôi, trồng trọt, sản phẩm làm ra nhiều hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn. 
? Người tối cổ trở thành người tinh khôn từ bao giờ trên đất nước VN?
? Di tích Người tinh khôn được tìm thấy ở đâu?
? Người tinh khôn sống ntn ?
HS: Quan sát công cụ hình 19-20 SGK
? So sánh công cụ hình 19-20 SGK, rút ra nhận xét về sự sự khác biệt ? 
HS: TL
? Với công cụ bằng đá được cải tiến, cuộc sống của Người tinh khôn ntn?
? Những dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy ở những địa phương nào trên đất nước ta?
? Bằng phưong pháp hiện đại – phóng xạ cacbon, người ta xác dịnh người nguyên thủy sống cách đây khoảng bao nhiêu năm?
HS: Xem hình 21,22,23 SGK – 24 (hoặc hiện vật phục chế).
? Em có nhận xét gì về những công cụ LĐ này?
HS: TL
? Ngoài việc chế tạo công cụ bằng đá người nguyên thuỷ còn biết chế tạo công cụ và đồ dùng nào?
?Công cụ LĐ được cải tiến làm cho cuộc sống của người nguyên thuỷ có gì khác? 
Hoạt động 3:
GV:- giảng: " Cuộc sống .công cụ."
 - hướng dẫn HS quan.sát H7.
? Người tinh khôn dùng những loại công cụ gì? Tác dụng của nó.
H: Rìu, cuốc, thuổng, lao, mũi tên, trống đồng.
GV: giảng SGK: Năng xuất lao động tăng, sản phẩm tăng nhiều, dư thừa => có kẻ giàu, người nghèo.
GVKL: Công cụ bằng kim loại ra đời, làm cho XH nguyên thuỷ p.triển ở mức cao hơn, đ/s của cư dân đầy đủ hơn, bước đầu có sự phân hoá giàu nghèo. Chế độ “làm chung, ăn chung” thời kì công xã thị tộc bị phá vỡ. Đó chính là nguyên nhân làm cho xã hội nguyên thuỷ dần tan dã.
GVCC toàn bài: Khoảng 3 - 4 triệu năm trước đây xuất hiện người tối cổ, trải qua hàng năm tiếp theo, họ dần dần trở thành người tinh khôn. Đ/sống của họ có những bước p.triển mới, đặc biệt là từ khi họ tìm ra kim loại và biết dùng kim loại chế tạo ra công cụ lao động, thì chế độ làm chung, hưởng chung trong công xã thị tộc không còn nữa. XH nguyên thuỷ tan rã nhường chỗ cho XH có giai cấp và nhà nước. Chúng ta sẽ tìm hiểu ở bài sau.
Hoạt động 4:
H: Đọc đoạn1, SGK – 27; xem hình 25 - SGK
? Trong quá trình sinh sống, người gnuyên thủy VN làm gì để nâng cao năng suất lao động?
? Công cụ chủ yếu làm bằng gì?
? Em hãy chỉ ra sự cải tiến đó.
( Ghè đẽo thô sơ-> mài mỏng-> sắc hơn-> đẹp hơn.)
? Công cụ ban đầu của người Sơn Vi (đồ đã cũ) được chế tác ntn?
? Đến thời Hòa Bình - Bắc Sơn (đồ đá giữa và đồ đá mới), người nguyên thủy VN chế tác công cụ LĐ ntn?
GV: Đồ gốm là phát minh quan trọng nhất.
? Việc làm đồ gốm có gì khác so với việc làm công cụ bằng đá? 
H: Đất-> nặn-> nung => Chứng tỏ công cụ sản xuất được cải tiến. Đời sống của người nguyên thuỷ được nâng cao hơn 
? Những điểm mới về công cụ sản xuất của thời Hoà Bình, Bắc Sơn là gì ?
H: Đồ đá tinh sảo hơn.
HS: Đọc đoạn tt (tr 28)
? Ý nghĩa của việc trồng trọt, chăn nuôi ?
GVKL: Điểm mới thời Hoà Bình - Bắc Sơn: Người nguyên thuỷ biết cải tiến công cụ -> năng xuất tăng lên; nghề nông nguyên thủy gồm 2 nghành chính là trồng trọt và chăn nuôi; họ sống trong hang động và các túp lều bằng cỏ hoặc lá cây=> C/S ổn định hơn.
HS: Đọc 2- SGK tr 28.
? Người nguyên thủy Hòa Bình - Bắc Sơn sống ntn ?
? Cơ sở nào giúp ta khẳng định như vậy?
HS: Hang động có lớp vỏ sò dày 3-> 4 m .
? Quan hệ XH của ngươig Hòa Bình - Bắc Sơn ntn?
GV: Chế độ thị tộc mẫu hệ là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người, lúc đó vị trí của người phụ nữ trong xã hội và gia đình (thị tộc) rất quan trọng (kinh tế hái lượm và săn bắn, cuộc sống phụ thuộc nhiều vào người phụ nữ). Trong thị tộc có người đứng đầu để lo việc làm ăn, đó là người mẹ lớn tuổi nhất. Lịch sử gọi đó là thời kỳ thị tộc mẫu hệ.
GV sơ kết: Thời Hoà Bình, Bắc Sơn người nguyên thuỷ sống thành từng nhóm (cùng huyết thống) ở một nơi ổn định, tôn vinh người mẹ lớn tuổi nhất làm chủ. Đó là thời kỳ thị tộc mẫu hệ.
HS: Đọc 3 SGK, quan sát tranh và H 26.
GV: Đây là những vòng tai, khuyên tai bằng đá, dùng để trang sức.
? Ngoài lao động sản xuất, người Hòa Bình - Bắc Sơn còn biết làm gì ? Làm bằng gì?
? Theo em, sự xuất hiện của những đồ trang sức đó có ý nghĩa gì.
( 
HS: Quan sát H 27.
? Miêu tả, hình đó nói lên điều gì ?
HS: Quan hệ thị tộc (mẹ con, anh em ngày càng gắn bó hơn).
? Việc chôn lưỡi cuốc (công cụ) theo người chết có ý nghĩa gì ?
HS: Người nguyên thuỷ Hoà Bình, Bắc Sơn quan niệm rằng, người chết sang thế giới bên kia vẫn phải lao động, đã có sự phân biệt giàu nghèo.
GV sơ kết: Đời sống V/C, tinh thần của người nguyên thuỷ Hoà Bình, bắc Sơn phong phú hơn, XH đã có sự phân biệt giàu nghèo.
GVCC toàn bài: Cuộc sống của người nguyên thuỷ Hoà Bình, Bắc Sơn, Hạ long đã khác nhiều nhờ trồng trọt, chăn nuôi, nên cuộc sống ngày càng ổn định, cuộc sống phong phú hơn (thị tộc mẫu hệ) tốt đẹp hơn. Đây là giai đoạn quan trọng mở đầu cho bước tiếp theo sau vượt qua thời kỳ nguyên thuỷ.
1. Con người đã xuất hiện như thế nào?
* Trên thế giới:
- Cách đây khoảng 3 – 4 triệu năm, từ 1 loài vượn cổ trải qua quá trình tìm kiếm thức ăn đã tiến hoá thành người tối cổ (ngưòi vượn).
- Người tối cổ sống ở nhiều nơi trên thế giới.
- Người tối cổ sống thành từng bày trong các hang động, núi đá, chủ yếu hái lượm, săn bắn, biết chế tạo công cụ, biết dùng lửa Sống có tổ chức, có người đứng đầu.
* Ở Việt Nam
- Người tối cổ: cách nay khoảng 4-5 triệu năm, 1 loài vượn cổ đã chuyển từ trên cây xuống đất kiếm ăn, biết dùng công cụ thô sơ để kiếm ăn; Sống thành từng bầy trong các hang động, sống bằng hái lượm và săn bắt; hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên.
- Cách đây khoảng 40-30 vạn năm Người tối cổ sinh sống ở khắp nơi trên đất nước ta (gần: sông, suối, ven biển)
- Di tích ở: 
+ Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hải (Bình Gía, Lạng Sơn) tìm thấy răng của Người tối cổ => VN là nơi có dấu tích của người tối cổ sinh sống.
+ Ở Quan Yên, Núi Đọ (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai) phát hiện công cụ đá được ghè đẽo thô sơ.
=> Chúng ta có thể khẳng định: VN là một trong những quê hương của loài người.
2.Người tinh khôn sống như thế nào?
- Người tinh khôn sống theo từng nhóm nhỏ có quan hệ huyết thống, ăn chung, ở chung gọi là thị tộc.
- Biết trồng trọt chăn nuôi.
- Làm gốm, dệt vải.
- Làm đồ trang sức.
* Ở Việt Nam: 
+ Giai đoạn đầu
- Cách đây khoảng 3-2 vạn năm, Người tối cổ chuyển dần thành Người tinh khôn.
- Di tích có ở: Mái đá Ngườm (Võ Nhai, Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), nhiều nơi khác ở Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An.
- Họ cải tiến việc chế tác công cụ đá. Từ ghè đẽo thô sơ đến những chiếc rìu đá mài nhẵn, sắc phần lưỡi để đào bới thức ăn.
- Công cụ vẫn bằng đá nhưng ngày càng được chế tác tinh xảo, gọn, rõ hình thù, sắc bén hơn.
- Năng suất lao động cao hơn, nguồn thức ăn nhiều hơn => cuộc sống dần ổn định không dựa tất cả vào thiên nhiên.
+ Giai đoạn phát triển:
- Họ sống ở Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (QNinh), Bàu Tró ( QBình)
- Cách ngày nay khoảng 10.000-4000 năm
- Công cụ bằng đá phong phú, đa dạng , hình thù gọn hơn; họ biết mài ở lưỡi cho sắc bén hơn; tay cầm của rìu được cải tiến dễ cầm hơn,. 
- Người nguyên thuỷ biết làm đồ gốm và cuốc đá.
- Năng xuất lao động cao hơn, cuộc sống ổn định và được cải thiện hơn
3. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
- Khoảng 4000 năm TCN công cụ kim loại ra đời.
- Nguyên nhân xã hội nguyên thuỷ tan rã :
+Công cụ kim loại ra đời.
+Năng xuất lao động tăng, của cải dư thừa.
+Xã hội đã có sự phân biệt giàu nghèo
4. Đời sống của người nguyên thủy trên đất nước ta.
a.. Đời sống vật chất.
- Người nguyên thuỷ luôn tìm cách cải tiến công cụ lao động, 
- Công cụ chủ yếu bằng đá.
+ Thời Vi Sơn: Họ chỉ biết ghè đẽo các hòn cuội ven suối làm rìu, 
+ Thời Hoà Bình, Bắc Sơn: 
Họ biết mài, chế tác nhiều loại công cụ khác nhau: rìu mài vát một bên, có chuôi tra cán, chày; ngoài ra họ còn dùng tre, gỗ, xương, sừng đặc biệt là biết làm đồ gốm => Dấu hiệu của thời kì đồ đá mới.
- Họ còn biết trồng trọt như rau, đậu, bầu bí biết chăn nuôi chó, lợn 
=> Con người tự tạo ra lương thực, thức ăn cần thiết, cuộc sống ổn định hơn, ít phụ thuộc vào thiên nhiên.
- Họ sống chủ yếu ở hang động, mái đá, làm túp lều lợp cỏ cây
b.. Tổ chức xã hội.
- Người nguyên thuỷ sống thành từng nhóm ở vùng thuận tiện, định cư lâu dài ở một nơi.
- Quan hệ xã hội được hình thành, đó là quan hệ huyết thống (cùng chung một dòng máu, có họ hàng với nhau); tôn người mẹ lớn tuổi nhất làm chủ => gọi là chế độ thị tộc mẫu hệ.
c.. Đời sống tinh thần.
- Họ biết làm đồ trang sức: vỏ ốc được xuyên lỗ, vòng tay, khuyên tai bằng đá, chuỗi hạt bằng đất nung.
=> Cuộc sống vật chất của con người ngày càng ổn định, cuộc sống tinh thần phong phú hơn, họ có nhu cầu làm đẹp.
- Họ đã có khiếu thẩm mĩ, biết vẽ trên hang đá, những hình mô tả cuộc sống tinh thần.
- Họ có quan niệm tín ngưỡng (chôn công cụ lao động cùng với người chết).
4. Củng cố:
- Sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn?
- Vì sao xh nguyên thuỷ tan rã?
* Bài tập: (Bảng phụ).
Hãy khoanh tròn vào trước câu trả lời mà em cho là đúng.
Người tinh khôn sống như thế nào?
A- Theo bầy, phụ thuộc vào thiên nhiên.
B- Độc lập, phụ thuộc vào thiên nhiên.
C- Theo nhóm, ăn chung làm chung, trồng trọt, chăn nuôi. 
D- Cả 3 ý trên.
5. Dặn dò:
- Học bài cũ, nắm vững nội dung bài.
- Đọc trước bài 4 và trả lời câu hỏi SGK. Q.sát H8.
*********************************
Ngày soạn : /10/2020
Tiết 6,bài 4: 
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức, HS nắm được: 
- Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan dã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đờì. Nhà nước đầu tiên đã hình thành ở phương Đông bao gồm Ai Cập, ấn Độ, Lưỡng hà, TQ từ cuối thiên niên kỷ thứ IV, đầu thiên niên kỷ III TCN. 
- Nền tảng kinh tế, thể chế nhà nước ở các quốc gia này.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng q.sát tranh ảnh.
3.Thái độ: XH cổ đại phương Đông p.triển cao hơn XH nguyên thuỷ, bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia g/c trong XH và về nhà nước chuyên chế.
 4. Định hướng hình thành năng lực:
 - Thông qua các hoạt động “ học tập cặp đôi, học theo nhóm” góp phần hình thành cho học sinh năng lực hợp tác.
 - Thông qua các hoạt động hình thành cho học sinh năng lực đọc hiểu, năng lực xử lí thông tin, năng lực vận dụng kiến thức cho HS.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HỌC SINH
1. Thầy: Bản đồ các quốc gia cổ đại phương Đông.
2. Trò : Đọc trước bài, xem lược đồ trong Sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
 Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận, .
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ : 	
1, Câu hỏi :
? So sánh đời sống của người tinh khôn với người tối cổ?
? Nguyên nhân xã hội nguyên thuỷ tan rã?
2, Đáp án :
- So sánh: 
+ Người tối cổ sống theo bầy, trong các hang động, núi đá.Chủ yếu là hái lượm , săn bắt , biết dùng lửa Chế tạo công cụ. Họ sống có tổ chức, có người

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_6_chuong_trinh_hoc_ki_i_nam_hoc_2020_202.doc