Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2019-2020
) Mục tiêu
a) Về kiến thức
- Giúp HS: Hiểu nhân vật sự kiện, cốt truyện trong t/p thuộc thể loại t/thuyết.
- Cốt lõi l/s thời kì dựng nước của DT ta trong 1 t/p thuộc nhóm t/thuyết thời kì Hùng Vương.
- Cách g/thích của người Việt cổ về 1 p/tục và q/niệm đề cao nghề nông- 1 nét đẹp văn hoá của người Việt.
b)Về kỹ năng
- Rèn kỹ năng đọc và tìm hiểu ý nghĩa nội dung của văn bản.
- Nhận ra những s/việc chính trong truyện.
*KNS:
- Kĩ năng nhận thức: nội dung của truyện, ý nghĩa được rút ra.
- Kĩ năng nói: Kể lại văn bản bằng lời văn của em.
c) Về thái độ
- Giáo dục HS lòng tự hào về văn hoá của dân tộc.
* Từ đó HS có hình thành những năng lực sau:
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
+ Năng lực đọc - hiểu truyện dân gian Viêt Nam theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
2) Chuẩn bị của giaó viên và học sinh:
a) Chuẩn bị của giáo viên:
- SGK, SGV- nghiên cứu soạn giáo án.
b)Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, vở ghi - học bài cũ- đọc, soạn bài theo SGK.
Tên chủ đề: VĂN HỌC DÂN GIAN I. XÁC ĐỊNH CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ CỦA CHỦ ĐÈ Kiến thức: Hiểu được đặc trưng thể loại truyện dân gian(truyện truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười) qua các tác phẩm cụ thể. Nắm vững nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa các văn bản truyện dân gian ở lớp 6 ( Việt Nam và nước ngoài) 2. Kĩ năng: Bước đầu biết đọc - hiểu các thể loại truyện dân gian theo đặc trưng từng thể loại. Vận dụng kiến thức tổng hợp viết đoạn / bài văn tự sự Thái độ: Bồi dưỡng niềm tự hào đối với nguồn gốc giống nòi, với truyền thống lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Biết cảm thông với số phận của những con người bất hạnh, biết tin vào đạo đức, công lý, lý tưởng nhân đạo, những khả năng kỳ diệu, siêu việt của con người, sống yêu đời, lạc quan. * Từ đó HS có hình thành những năng lực sau: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản + Năng lực đọc - hiểu truyện dân gian Viêt Nam theo đặc điểm thể loại. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. * BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC. Mức độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Thể loại văn bản. Đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật, Ý nghĩa, nội dung. Giá trị nghệ thuật (chi tiết, hình ảnh, biện pháp, ) -Nhận biết các thông tin về tác phẩm, thể loại. -Tóm tắt được cốt truyện, chỉ ra được đề tài, chủ đề của tác phẩm. Nhận diện hệ thống nhân vật (nhân vật chính, nhân vật phụ, nhân vật chính nghĩa, nhân vật phi nghĩa) Chỉ ra được các chi tiết, hình ảnh, nghệ thuật đặc sắc của mỗi truyện và các đặc điểm nghệ thuật của thể loại truyện -Hiểu đặc điểm thể loại truyện. Lý giải sự phát triển của các tình tiết, sự kiện, tình huống. Chỉ ra được nguồn gốc ra đời, đặc điểm, tính cách, số phận của nhân vật, ý nghĩa. Lý giải ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết, hình ảnh nghệ thuật trong tác phẩm. - Vận dụng hiểu biết về tác phẩm, thể loại để lý giải giá trị nội dung nghệ thuật của từng tác phẩm. - So sánh giữa các tình tiết, sự kiện, tình huống trong cùng một tác phẩm hoặc giữa những tác phẩm cùng thể loại để chỉ ra điểm giống và khác nhau. - Từ cuộc đời, tính cách, số phận của nhân vật khái quát giá trị nội dung của tác phẩm, ý nghĩa tư tưởng mà tác giả gửi đến bạn đọc. - Khái quát về giá trị nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm, chỉ ra điểm khác biệt giữa các chi tiết trong cùng một tác phẩm hoặc cùng thể loại. - Đọc diễn cảm tác phẩm. - Kể truyện theo ngôi kể. - Thuyết trình về tác phẩm. - Trình bày những kiến giải riêng, phát hiện, sáng tạo về văn bản. - Biết tự đọc và khám phá các giá trị của một văn bản mới cùng một thể loại. - Vận dụng tri thức đọc – hiểu văn bản để kiến tạo những giá trị sống của cá nhân (những bài học rút ra và được vận dụng vào cuộc sống). - Kể sáng tạo. - Chuyển thể văn bản (thơ, kịch, vẽ tranh, ) - Nghiên cứu khoa học, dự án. III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP MINH HỌA Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao ? Xác định thể loại truyện dân gian? ? Xác định hệ thống nhân vật trong truyện? ? Tóm tắt được cốt truyện? ? Nhận diện hệ thống nhân vật (nhân vật chính, nhân vật phụ, nhân vật chính nghĩa, nhân vật phi nghĩa). ? Nhận diện yếu tố kỳ ảo của truyện? ? Hiểu đặc điểm thể loại truyện dân gian? Chỉ ra những yếu tố cơ bản của một văn bản dân gian cụ thể ? Chỉ ra được nguồn gốc ra đời, đặc điểm, tính cách, số phận của nhân vật trong truyện dân gian? ? Xác định các chi tiết, hình ảnh, nghệ thuật tiêu biểu của thể loại truyện dân gian? ? chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết, hình ảnh nghệ thuật trong tác phẩm? ? Phân biệt điểm giống và khác giữa các thể loại văn học dân gian? ? Vận dụng hiểu biết về tác phẩm, thể loại để chỉ ra được đề tài, chủ đề của tác phẩm? ? So sánh giữa các tình tiết, sự kiện, tình huống trong cùng một tác phẩm hoặc giữa những tác phẩm cùng thể loại để chỉ ra điểm giống và khác nhau? - Từ cuộc đời, tính cách, số phận của nhân vật bày tỏ suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa, nội dung tư tưởng mà tác giả gửi đến bạn đọc? - Kể diễn cảm một truyện dân gian cụ thể? ? Phát hiện những sáng tạo trong một văn bản cụ thể? ? Khám phá các giá trị của một văn bản mới cùng một thể loại? ? Kể sáng tạo. ? Chuyển thể văn bản (thơ, kịch, vẽ tranh, ) TUẦN 1: NGỮ VĂN BÀI 1 Kết quả cần đạt: * Bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết. Hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của truyện Bánh chưng, bánh giầy trong bài học. Kể được truyện này. * Nắm được định nghĩa về từ và ôn lại các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở bậc Tiểu học. * Nắm được mục đích giao tiếp và các dạng thức của văn bản Ngày soạn:.../ .../ 2019 Ngày dạy: .../..../2019 Dạy lớp:..... .../..../2019 Dạy lớp:.... TIẾT 1: VĂN BẢN: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY ( truyền thuyết- Hướng dẫn đọc thêm) 1) Mục tiêu a) Về kiến thức - Giúp HS: Hiểu nhân vật sự kiện, cốt truyện trong t/p thuộc thể loại t/thuyết. - Cốt lõi l/s thời kì dựng nước của DT ta trong 1 t/p thuộc nhóm t/thuyết thời kì Hùng Vương. - Cách g/thích của người Việt cổ về 1 p/tục và q/niệm đề cao nghề nông- 1 nét đẹp văn hoá của người Việt. b)Về kỹ năng - Rèn kỹ năng đọc và tìm hiểu ý nghĩa nội dung của văn bản. - Nhận ra những s/việc chính trong truyện. *KNS: - Kĩ năng nhận thức: hiểu thế nào là truyền thuyết, đặc điểm của truyền thuyết. Ý nghĩa tưởng tượng kì ảo của truyện - Kĩ năng nói: Kể lại truyện bằng lời văn của mình. c) Về thái độ - Giáo dục HS lòng tự hào về văn hoá của dân tộc. * Từ đó HS có hình thành những năng lực sau: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản + Năng lực đọc - hiểu truyện dân gian Viêt Nam theo đặc điểm thể loại. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. 2) Chuẩn bị của giaó viên và học sinh: a) Chuẩn bị của giáo viên: - SGK, SGV- nghiên cứu soạn giáo án. b)Chuẩn bị của học sinh: - SGK, vở ghi - học bài cũ- đọc, soạn bài theo SGK. 3) Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ: (5’) GV kiểm tra sách vở, sự chuẩn bị của HS * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Hằng năm, mỗi khi xuân về tết đên, nhân dân ta- con cháu của các vua Hùng- từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quý, tự hào về nền văn hoá cổ truyền, độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy. Vậy, truyền thuyết này có nội dung và ý nghĩa như thế nào? Tiết học này chúng ta cùng nhau tìm hiểu b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GV GV ?TB GV GV GV ?TB GV ?KH GV ?KG ?TB GV ?KH Trước hết chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu khái niệm về truyền thuyết GV mời 1 bạn đọc to cho cả lớp nghe chú thích * SGK. T.7 Em hiểu như thế nào là truyền thuyết? Đối với văn bản này, các em cần đọc to, rõ ràng chú ý thể hiện giọng thoại của vua Hùng oai nghiêm, lời của thần ấm áp, thân mật. Gọi 1 HS đọc từ đầu .... chứng giám- GV nhận xét, uốn nắn. Gọi 1 HS đọc đoạn tiếp theo đến hình tròn- GV nhận xét, uốn nắn. Gọi 1 HS đọc đoạn còn lại- GV nhận xét, uốn nắn. Em hãy kể lại văn bản bằng giọng văn của em? Trong văn bản này các em thấy có rất nhiều từ nghĩa tương đối phức tạp, để đọc và hiểu được nội dung văn bản ta cần phải hiểu nghĩa của các từ ấy. Trước hết mời 1 bạn đọc cho cả lớp nghe các chú thích 1,2,3,4; một bạn đọc tiếp các chú thích 7,8,9,12,13. Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi đoạn? Bố cục của văn bản này cũng giống như bố cục của văn bản Con Rồng cháu Tiên. để giúp các em đọc thêm có kết quả cao GV sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu phần tiếp theo. Chúng ta sẽ đi phân tích văn bản theo như bố cục đã chia ở trên. Trước hết các em chú ý cho GV đoạn 1. Tìm những chi tiết giới thiệu vua Hùng và câu đố của nhà vua? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh như thế nào, với ý định ra sao và bằng hình thức gì? Trong truyện cổ dân gian, giải đố là một trong những loại thử thách khó khăn đối với các nhân vật. Tại sao khi chọn người nối ngôi nhà vua lại chọn bằng cách ra câu đố? I.Đọc và tìm hiểu chung: (20’) 1. Khái niệm truyền thuyết: - Là loại truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ; Thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo; 2. Đọc 3. Bố cục - Văn bản chia 3 đoạn: Đoạn 1 từ đầu đến ”chứng giám”: Giới thiệu vua Hùng và câu đố chọn người nối ngôi . Đoạn 2 tiếp đến ”xin Tiên Vương chứng giám”: Cuộc thi tài giải đố. Đoạn 3 còn lại: Giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy ngày tết. II. Phân tích: (15’) 1. Giới thiệu vua Hùng và câu đố chọn người nối ngôi: - Hùng Vương lúc về già, muốn truyền ngôi[...] bèn gọi các con lại và nói: [...] nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho... Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được no ấm; vua đã già, muốn truyền ngôi. - Ý của vua: Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng. - Hình thức chọn: Nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho: Điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố đặc biệt để thử tài. Vì nhà vua mong muốn người được nhường ngôi phải là người làm vừa ý vua và nối được chí vua. Chí của vua là gì, vua không nói ra, nhưng còn có thể đoán ra được. Nhưng ý của vua là gì thì thật là khó đoán. Như vậy, người đoán được ý vua phải là người tài đức và phải nối được nghiệp lớn của tổ tiên. - Vua muốn truyền ngôi cho người tài đức, nối được nghiệp lớn của tổ tiên c) Củng cố, luyện tập:(3’) - Nhắc lại nội dung bài học - Là loại truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ; Thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo; d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:(2’) - Tập đọc diễn cảm truyện - Học thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị tiết 2 * Rút kinh nghiệm sau bài dạy - Thời gian giảng toàn bài - Thời gian dành cho từng phần từng hoạt động . - Nội dung kiến thức - Phương pháp giảng dạy . Ngày soạn:.../ .../ 2019 Ngày dạy: .../..../2019 Dạy lớp:..... .../..../2019 Dạy lớp:.... TIẾT 2: VĂN BẢN: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY (Tiếp) ( truyền thuyết- Hướng dẫn đọc thêm) 1) Mục tiêu a) Về kiến thức - Giúp HS: Hiểu nhân vật sự kiện, cốt truyện trong t/p thuộc thể loại t/thuyết. - Cốt lõi l/s thời kì dựng nước của DT ta trong 1 t/p thuộc nhóm t/thuyết thời kì Hùng Vương. - Cách g/thích của người Việt cổ về 1 p/tục và q/niệm đề cao nghề nông- 1 nét đẹp văn hoá của người Việt. b)Về kỹ năng - Rèn kỹ năng đọc và tìm hiểu ý nghĩa nội dung của văn bản. - Nhận ra những s/việc chính trong truyện. *KNS: - Kĩ năng nhận thức: nội dung của truyện, ý nghĩa được rút ra. - Kĩ năng nói: Kể lại văn bản bằng lời văn của em. c) Về thái độ - Giáo dục HS lòng tự hào về văn hoá của dân tộc. * Từ đó HS có hình thành những năng lực sau: + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản + Năng lực đọc - hiểu truyện dân gian Viêt Nam theo đặc điểm thể loại. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. 2) Chuẩn bị của giaó viên và học sinh: a) Chuẩn bị của giáo viên: - SGK, SGV- nghiên cứu soạn giáo án. b)Chuẩn bị của học sinh: - SGK, vở ghi - học bài cũ- đọc, soạn bài theo SGK. 3) Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ: (5’) Câu hỏi: Hãy kể lại truyện Bánh chưng, bánh giày bằng giọng văn của em Đáp án: - HS kể được đúng theo cốt truyện, cách kể diễn cảm * Đặt vấn đề vào bài mới: Khái quát nội dung T1 để vào T2 b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GV ?TB ?KH ?KG ?TB ?TB ?KH ?TB ?G Các em chú ý cho GV đoạn 2. Hãy kể tóm tắt đoạn này? Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ? Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua cha chọn để tế Trời, Đất, Tiên vương và Lang Liêu được chọn nối ngôi vua? Vậy, em hiểu ý và chí của vua Hùng là gì? Phong tục làm bánh chưng, bánh giầy ăn tết có từ bao giờ? Nêu ý nghĩa của truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy? Nêu nghệ thuật, nội dung đặc sắc của văn bản? Đọc truyện này, em thích nhất chi tiết nào? Vì sao? II. 2. Cuộc thi tài giải đố: (10’) Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý vua cha. Họ đua nhau làm cỗ thật hậu đem về lễ Tiên vương. Duy chỉ có Lang Liêu là người buồn nhất vì chàng không có điều kiện như những người anh em khác, bên cạnh chàng chỉ có khoai lúa là nhiều. Thế rồi một đêm, chàng nằm mộng gặp thần, được thần mách bảo chàng đã lấy gạo nếp làm thành hai loại bánh để lễ Tiên vương. Vua Hùng rất hài lòng với hai loại bánh chàng làm và đồng ý truyền ngôi cho chàng. Vì trong các lang chàng là người thiệt thòi nhất. Tuy là lang nhưng từ khi lớn lên, chàng ra ở riêng chỉ chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai. Lang Liêu thân là con vua nhưng phận thì rất gần gũi dân thường. Quan trọng hơn, chàng là người duy nhất hiểu được ý thần và thực hiện được ý thần. Còn các lang khác chỉ biết mang tiến Tiên vương sơn hào hải vị- những món ăn ngon nhưng vật liệu để chế biến thành các món ăn ấy thì con người không làm ra được. Thần ở đây chính là nhân dân. Ai có thể suy nghĩ về lúa gạo sâu sắc, trân trọng hạt gạo của trời đất và cũng là kết quả giọt mồ hôi, công sức của con người như nhân dân. Nhân dân rất quý trọng cái nuôi sống mình, cái mình làm ra được. Vì: - Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế (quý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra ). Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa(tượng Trời, tượng Đất, tượng muôn loài). Hai thứ bánh, do vậy, hợp ý vua, chứng tỏ được tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quý nhất trong trời đất, của đồng ruộng, do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên cha thì đúng là người con tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng những người sinh thành ra mình. - Lang Liêu là người tài đức, hiếu thảo, biết trân trọng nghề nông nên được vua cha truyền ngôi. Ý của vua là phải biết quý trọng hạt gạo, coi trọng việc đồng áng, biết coi nghề nông là gốc của nước, làm cho dân được ấm no. Chí của nhà vua là muốn nước được thái bình, đánh bại mọi kẻ thù xâm lược. Mà muốn thế thì người làm vua phải hiểu nghề nông, trọng nghề nông, phải có trí tuệ hơn người.. 3. Phong tục làm bánh chưng, bánh giầy (5’) Phong tục làm bánh chưng, bánh giầy ăn tết có từ khi Lang Liêu nối ngôi vua. Trước hết, truyện nhằm giải thích nguồn gốc sự vật đó là nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy. Nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy gắn liền với ý nghĩa sâu sắc của hai loại bánh. Ý nghĩa đó thể hiện ở lời mách bảo của thần, ở nhận xét và lời bình của vua. Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy còn đề cao lao động, đề cao nghề nông. Lang Liêu- nhân vật chính, hiện lên như một người anh hùng văn hoá. Bánh chưng, bánh giầy càng có ý nghĩa bao nhiêu thì càng nói lên tài năng, phẩm chất của Lang Liêu bấy nhiêu. III. Tổng kết (15’) * NT: Truyện có nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện dân gian. Sử dụng chi tiết tưởng tượng để kể truyện. Lối kể truyện DG, theo trình tự t/g * ND : Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy vừa giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp trong buổi đầu dựng nước với tư tưởng đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta. * Ý nghĩa văn bản : ”Bánh chưng bánh giầy” là câu chuyện suy tôn tài năng, phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước IV. Luyện tập: (5’) 1. Bài 2 (T. 12) - Lời mách bảo của thần: chi tiết thần kì tăng sức hấp dẫn của truyện...nêu bật giá trị hạt gạo, trân trọng sản phẩm do con người tự làm ra. Lời vua nói về hai loại bánh: Thể hiện cách thưởng thức, nhận xét về văn hoá tinh tế. c) Củng cố, luyện tập:(3’) - Nhắc lại nội dung bài học -Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy vừa giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp trong buổi đầu dựng nước với tư tưởng đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:(2’) - Tập đọc diễn cảm truyện+ học thuộc ghi nhớ+ Soạn Thánh Gióng. * Rút kinh nghiệm sau bài dạy - Thời gian giảng toàn bài - Thời gian dành cho từng phần từng hoạt động . - Nội dung kiến thức - Phương pháp giảng dạy . Ngày soạn:.../ .../ 2019 Ngày dạy: .../..../2019 Dạy lớp:..... .../..../2019 Dạy lớp:.... TIẾT 3: TIẾNG VIỆT TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT 1) Mục tiêu a) Về kiến thức: Giúp HS hiểu được thế nào từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt, cụ thể là: - Khái niệm về từ; - Đơn vị cấu tạo từ (tiếng); - Các kiểu cấu tạo từ (từ đơn/ từ phức; từ ghép/ từ láy). b) Về kỹ năng - Rèn cho học sinh kỹ măng biết vận dụng từ để tạo lập văn bản. - Nhận diện phân biệt được: từ và tiếng; từ đơn và từ phức; từ ghép vừ từ láy. - Phân tích cấu tạo từ. * KNS: - HS lựa chon cách s/d từ TV trong thực tiễn g/tiếp. - HS trình bày s/nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những cảm nhận cá nhân về cách s/dụng từ TV. c) Về thái độ * Từ đó HS có thể hình thành những năng lực sau: - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các hoàn cảnh giao tiếp thực tiễn. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về cách sử dụng câu trong tiếng việt. - Năng lực tổng hợp. 2) Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a) Chuẩn bị của giáo viên: - SGK, SGV- nghiên cứu soạn giáo án. b) Chuẩn bị của học sinh: - SGK, vở ghi- đọc, chuẩn bị bài theo SGK. 3) Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’): Như các em đã biết, một văn bản bao giờ cũng được tạo bởi nhiều từ, nhiều câu, nhiều đoạn văn, Vậy, từ là gì? Cấu tạo của từ như thế nào? Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu điều này qua tiết học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GV ? TB ?K GV ?Y ? KH GV ? Y ?KH ?KH GV ?TB ?KH ? KH ? TB ? TB ? G ? TB ? KH ? KH GV ? TB GV ? KH ?TB ? TB ?KH GV Treo bảng phụ có chép ví dụ gọi HS đọc. Hãy lập danh sách các từ trong ví dụ biết rằng mỗi từ đã được phân cách với từ khác bằng dấu gạch chéo? Em có nhận xét gì về cấu tạo của các từ: trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở? Như vậy, có thể thấy, tiếng dùng để cấu tạo từ. Câu văn trong ví dụ được tạo bởi mấy từ? Qua đó, em thấy các đơn vị được gọi là tiếng và từ có gì khác nhau? Cũng trong ví dụ ta đang tìm hiểu, các em thấy có nhiều tiếng được coi là 1 từ, và nó cũng được dùng để tạo câu. Vậy, em hiểu khi nào 1 tiếng được coi là 1 từ? Qua phân tích, em hiểu từ là gì? Hãy xác định số lượng tiếng của mỗi từ và số lượng từ trong câu sau? - Em đi xem vô tuyến truyền hình tại câu lạc bộ nhà máy giấy. GV mời 1 bạn đọc to ghi nhớ SGK cho cả lớp cùng nghe. Trong phần I, chúng ta tìm hiểu thấy có từ 1 tiếng, có từ nhiều tiếng. Vậy, các từ có cấu tạo khác nhau như vậy gọi là gì? Ta cùng tìm hiểu phần II GV mời 1 bạn đọc to ví dụ cho cả lớp nghe. Hãy tìm các từ 1 tiếng và từ 2 tiếng trong câu đó? Ở bậc Tiểu học, các em đã học từ đơn và từ phức. Hãy nhắc lại thế nào là từ đơn, từ phức? Theo em, từ trồng trọt và chăn nuôi giống và khác nhau ở điểm nào? Hãy điền các từ trong câu trên vào bảng phân loại? Dựa vào bảng phân loại, em hãy cho biết từ phức gồm mấy loại, đó là những loại nào? Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống và khác nhau? Qua tìm hiểu các ví dụ, em hãy cho biết đơn vị cấu tạo của từ tiếng Việt là gì? Thế nào là từ đơn, thế nào là từ phức? Phân biệt từ ghép và từ láy? GV mời 1 bạn đọc to ghi nhớ SGK. T. 14 cho cả lớp cùng nghe. Lấy ví dụ về từ đơn, từ phức và chỉ rõ từ ghép, từ láy? Để giúp các em nắm vững kiến thức tiết học, chúng ta cùng sang phần luyện tập. Hãy đọc bài tập 1 và cho biết các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ nào? tìm từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc trong câu trên? Tìm thêm những từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc như con cháu, anh chị, ông bà? Hãy nêu quy tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc trong bài tập 2? (HS làm bài theo nhóm) Một bạn đọc cho cả lớp nghe nội dung bài tập 1. Yêu cầu các em suy nghĩ làm bài tập 3. - Tên các loại bánh được cấu tạo theo công thức “ bánh + x” , tiếng đứng sau (kí hiệu x) có thể nêu: Cách chế biến, chất liệu, tính chất, hương liệu của bánh, hình dạng của bánh. I. Từ là gì? (14’) 1. Ví dụ: - Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở. Các từ có trong ví dụ: thần, dạy, dân, cách, trồng trọt, chăn nuôi, và, cách, ăn, ở. Các từ đó đều được cấu tạo bởi 2 tiếng. Câu văn trong ví dụ được tạo bởi 9 từ. Trong đó có 6 từ gồm 1 tiếng, 3 từ gồm 2 tiếng. Như vậy, có thể thấy từ dùng để tạo câu. Tiếng và từ khác nhau ở chỗ: Tiếng dùng để tạo từ. Từ dùng để tạo câu. Khi 1 tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ. 2. Bài học: - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu - Câu trên gồm 8 từ, trong đó: Từ chỉ có 1 tiếng: Em, đi, xem, tại, giấy. Từ gồm 2 tiếng: nhà máy. Từ gồm 3 tiếng: Câu lạc bộ. Từ gồm 4 tiếng: vô tuyến truyền hình. Ghi nhớ: SGK II. Từ đơn và từ phức: (14’) 1. Ví dụ: - Từ/ đấy,/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt,/ chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/Tết/ làm/ bánh chưng,/ bánh giầy. (Bánh chưng, bánh giầy) Từ 1 tiếng: từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và , có, tục, ngày, Tết, làm. Từ 2 tiếng: Trồng trọt, chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy. Từ chỉ có 1 tiếng là từ đơn. Từ gồm 2 hoặc nhiều tiếng gọi là từ phức. Giống ở chỗ đều gồm 2 tiếng. Khác ở chỗ chăn nuôi gồm 2 tiếng có quan hệ về nghĩa, trồng trọt gồm 2 tiếng có quan hệ láy âm. Bảng phân loại từ Kiểu cấu tạo từ Ví dụ Từ đơn Từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, Tết, làm Từ phức Từ ghép Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy Từ láy Trồng trọt Từ phức gồm 2 loại: Từ ghép và từ láy. Giống: là những từ gồm 2 tiếng trở lên. Khác: Từ ghép là ghép các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa. Từ láy: có quan hệ láy âm giữa các tiếng với nhau. 2. Bài học: - Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. - Từ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm 2 hoặc nhiều tiếng là từ phức - Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng gọi là từ láy. - Từ đơn: Cây, bàn, bát. - Từ phức: cà chua, cây cau (từ ghép); long lanh, đo đỏ (từ láy) II. Luyện tập: (15’) 1. Bài 1 (T. 14) - Các từ đó thuộc kiểu từ ghép - Từ đồng nghĩa với nguồn gốc: cội nguồn, gốc gác, gốc rễ, tổ tiên. - Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Cậu mợ, cô dì, anh em, chú cháu, cha mẹ 2. Bài 2 (T. 14) Quy tắc 1: Theo giới tính (nam trước, nữ sau) như: Ông bà, cha mẹ, cậu mợ, chú thím. Quy tắc 2: Theo tôn ti trật tự (bậc trên trước, bậc dưới sau) như: Ông cháu, bà cháu, cha con, mẹ con, anh em, chị em 3. Bài 3 (T. 14, 15) - Điền vào bảng: Cách chế biến bánh: rán, nướng, tráng, hấp, nhúng. Chất liệu của bánh: nếp, tẻ, tôm, khoai, ngô, sắn, đậu xanh, cốm Tính chất của bánh: dẻo, xốp, phồng Hình dáng của bánh: gối, gấu, ca vát, tai voi, quấn thừng, ca vát c) Củng cố, luyện tập:(3’) - Nhắc lại nội dung bài học - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu - Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. - Từ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm 2 hoặc nhiều tiếng là từ phức - Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng gọi là từ láy. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:(2’) - Xem lại nội dung các bài tập.Chuẩn bị bài: Giao tiếp văn bản theo câu hỏi SGK. - Tìm các từ láy m/tả tiếng nói, dáng điệu của c/người.Tìm từ ghép m/tả mức độ, kích thước của 1 đồ vật. RÚT KINH NGHIỆM Thời gian giảng toàn bài:............................................................................................. Thời gian giảng từng phần:.......................................................................................... Nội dung kiền thức:..................................................................................................... Phương pháp giảng dạy:.............................................................................................. ................................................................. Ngày soạn:07/ 9/ 2019 Ngày dạy: 10/9/2019 Dạy lớp: 6A 12/9/2019 Dạy lớp: 6B TIẾT 4: TLV GIAO TIẾP VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT 1. Mục tiêu a)Về kiến thức - Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà HS đã biết; - Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt. - Sơ giản về h/động truyền đạt, tiếp nhận t/tưởng, t/c = p/tiện ngôn từ: giao tiếp, VB, PTBĐ kiểu VB. - Sự chi phối của mục đích g/tiếp trong việc lựa chọn p/thức biểu đạt để tạo lập VB. - Các kiểu VB TS, MT, BC, LL, TM và HCCV. *MT: Liên hệ, dùng văn bản nghị luận thuyết minh về môi trường. b) Về kỹ năng - Bước đầu nhận biết về việc lựa chọn p/thức biểu đạt phù hợp với m/đích g/tiếp. - Nhận ra kiểu VB ở 1 VB cho trước căn cứ vào p/thức biểu đạt. - Nhận ra t/dụng của việc lựa chọn p/thức biểu đạt ở 1 đoạn VB cụ thể. * KNS: - HS biết cách ứng sử, biết các p/thức biểu đạt và việc s/dụng VB theo những p/thức biểu đạt khác nhau để phù hợp với m/đích g/tiếp. - Tự nhận thức được tầm q/trọng của g/tiếp = VB và hiệu quả g/tiếp của các p/thức biểu đạt. c) Về thái độ - Có ý thức học tập nghiêm túc trong quá trình học tập. * Từ đó HS có thể hình thành những năng lực sau: - Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các hoàn cảnh giao tiếp thực tiễn. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về cách sử dụng câu trong tiếng việt. - Năng lực tổng hợp. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a) Chuẩn bị của giáo viên: - SGK, SGV- nghiên cứu soạn giáo án. b)Chuẩn bị của học sinh: - SGK, vở ghi- đọc, tìm hiểu trước bài. 3: Tiến trình bài dạy: a) Kiểm tra bài cũ: (4’) Kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS có nhận xét cụ thể. * Đặt vấn đề vào bài mới. (1’): Ở chương trình Tiểu học, các em đã được làm quen với một số kiểu văn bản. Lên bậc THCS, các em tiếp tục tìm hiểu và rèn luyện kĩ năng ở mức cao hơn. Tiết học đầu tiên của chương trình TLV 6, các em sẽ tìm hiểu bài: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt. b) Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GV ?KH GV ? Y ? G ? KH ? TB ?TB ?KH ?TB GV GV ?TB GV ?TB ?TB GV Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng (ví dụ: muốn khuyên nhủ người khác một điều gì đó, có lòng yêu mến bạn, muốn tham gia một hoạt động do nhà trường tổ chức vv ) mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết, thì ta làm thế nào? Ta có thể nói hay viết cho người ta biết. Có thể nói một tiếng, một câu hay nhiều câu. Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, thì ta phải làm như thế nào? Một bạn đọc cho cả lớp nghe ví dụ c. SGK. T. 16 Câu ca dao trong ví dụ c được sáng tác ra để làm gì? Nó muốn nói lên vấn đề gì? Hai câu ca dao đã liên kết với nhau như thế nào, đã biểu đạt trọn vẹn một ý chưa? Có thể coi chúng là một văn bản không? Lời phát biểu của thầy(cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không? Vì sao? Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân có phải là một văn bản không? Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời dự đám cưới, có phải đều là văn bản không? Khi ta biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình cho người khác biết là ta đã tiến hành giao tiếp. Vậy, giao tiếp là gì? Câu ca dao, bài phát biểu, đơn từ cũng được coi là văn bản. Vậy, văn bản là gì? Các em đã nắm được khái niệm sơ bộ về văn bản. Vậy, có những kiểu văn bản nào, phương thức biểu đạt của các kiểu văn bản đó ra sao? Ta tiếp tục tìm hiểu. Các em hãy quan sát bảng phân loại các kiểu văn bản trong SGK. T. 16. Kể một số văn bản cụ thể tương ứng với mỗi kiểu văn bản đã cho? Một bạn đọc cho cả lớp nghe bài tập SGK. T. 17 Hãy lựa chon kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp với các tình huống giao tiếp trong bài tập 1? Qua làm bài tập, em thấy có mấy kiểu văn bản thường gặp? Mời 1 bạn đọc to ghi nhớ cho cả lớp cùng nghe. Để các em nắm vững kiến thức tiết học, ta cùng sang phần luyện tập. I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt: (15’) 1. Văn bản và mục đích giao tiếp: a. Ví dụ: Ta phải tạo lập văn bản nghĩa là nói có đầu, có đuôi, có mạch lạc lí lẽ. Câu ca dao viết ra để nêu lên một lời khuyên hãy giữ chí cho bền trong mọi hoàn cảnh. Hai câu cùng hướng tới chủ đề giữ chí cho bền và có sự liên kết chặt chẽ với nhau về mặt mạch lạc (câu sau giải thích làm rõ ý cho câu trước). Câu 1 khuyên mọi người giữ chí cho bền. Câu thứ hai nói rõ thêm, giữ chí cho bền nghĩa là gì, là “không dao động khi người khác thay đổi chí hướng”. Chí ở đây là “chí hướng, hoài bão, lí tưởng”. Vần (nền, bền) cũng là yếu tố liên kết về hình thức của 2 câu. Có thể thấy, 2 câu ca dao đã biểu đạt trọn vẹn một ý, một chủ đề và có sự liên kết chặt chẽ về mặt nội dung và hình thức. Do vậy, có thể coi chúng là một văn bản. Được coi là một văn bản vì là chuỗi lời có chủ đề. Chủ đề lời phát biểu của thầy hiệu trưởng thường là nêu thành tích năm qua, nêu nhiệm vụ năm học mới, kêu gọi, cổ vũ giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Đây là văn bản nói. Bức thư là văn bản viết, có thể thức, có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm tới người nhận thư. đều là văn bản vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và có thể thức nhất định. b. Bài học: - Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ. - Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_mon_ngu_van_lop_6_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2019_2.docx