Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1-5

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1-5

I. MỤC TIÊU: Qua bài học, HS cần:

 1. Kiến thức:

- HS biết: Khái niệm về từ. Đơn vị cấu tạo từ (tiếng). Các kiểu cấu tạo từ.

- HS hiểu và phân biệt được giữa từ và tiếng.

 2. Kỹ năng: HS thực hiện thành thào: dùng từ để đặt câu, tạo lập văn bản.

 3. Thái độ: HS có thói quen tự tìm hiểu làm phong phú vốn từ.

 4. Năng lực, phẩm chất:

- Năng lực: sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác

- Phẩm chất: tự lập, tự tin, tự chủ

II. CHUẨN BỊ

 1. Giáo viên: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng. Bảng phụ, STK

 2.Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:

1. Phương pháp: Hoạt động nhóm, PP trò chơi, luyện tập thực hành, vấn đáp.

2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, lược đồ tư duy

IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

1. Hoạt động khởi động:

* Ổn định lớp:

* Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh

* Vào bài mới:

 GV giới thiệu bài: Trong tiếng Việt, từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dung để đặt câu. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu khái niệm về từ và ôn lại một số kiểu cấu tạo từ đã học .

 

doc 27 trang tuelam477 3660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1-5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 – Bài 1
	Tiết 1 – Hướng dẫn đọc thêm – Văn bản:
CON RỒNG, CHÁU TIÊN
BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
(Truyện truyền thuyết)
I. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức:
- HS biết khái niệm thể loại truyền thuyết.
- HS biết được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.
- HS thấy được bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước và trong 1 tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương.
- HS hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên;
- HS hiểu được cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hóa của người Việt.
 2. Kỹ năng:
- HS đọc diễn cảm, đọc – hiểu được 1 văn bản truyền thuyết. 
- HS nhận ra được những sự việc chính của truyện.
- HS nhận ra được những nét đẹp về các chi tiết tưởng tượng kỳ ảo tiêu biểu trong truyện.
 3. Thái độ:	
- HS tự hào về nguồn gốc, trí tuệ dân tộc, biết tôn vinh nòi giống Rồng Tiên. 
 4. Năng lực, phẩm chất:
- Năng lực: sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác
- Phẩm chất: tự lập, tự tin, tự chủ
II. CHUẨN BỊ:
 1. Giáo viên: tranh ảnh liên quan đến bài học
 2. Học sinh: Sách ngữ văn 6 tập 1, vở viết, bài soạn theo câu hỏi sgk.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp: hoạt động nhóm, thị phạm, luyện tập – thực hành, giảng bình, thuyết trình
- Kĩ thuật: thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, động não
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Hoạt động khởi động:
 * Ổn định lớp:	
 * Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh
 * Vào bài mới:
- Em biết gì về nguồn gốc dân tộc VN ta?
- HS chia sẻ.
- GV giới thiệu bài.
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
LLQ và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Mặc cho thời gian đằng đẵng/Không gian mênh mông, vượt qua những lựa lọc khắt khe của lịch sử, người Việt xưa và nay vẫn luôn tự hào kể về nguồn gốc con Rồng cháu Tiên của mình. Ngược thời gian, về với ngày xửa ngày xưa, cô trò chúng ta cùng khám phá vẻ đẹp của truyền thuyết CRCT để cảm nhận và tự hào về cội nguồn dân tộc.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
Hoạt động của GV – HS
Nội dung
HĐ 1: Tìm hiểu truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên.
- PP: thị phạm, vấn đáp, Hđ nhóm, giảng bình
- KT: đặt câu hỏi, TL nhóm, động não
? Cần đọc vb với giọng điệu ntn?
(rõ ràng, truyền cảm, phân biệt lời kể và lời nói các nhân vật)
- HS đọc - > nx -> GV nx, chỉnh sửa.
? Qua phần đọc và tìm hiểu văn bản, em hãy tóm tắt truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”?
HS tóm tắt, HS nx, GV nx.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu và giải nghĩa một số từ khó như: Ngư Tinh, Mộc Tinh, Hồ Tinh, thủy cung 
? Qua tìm hiểu vb, cho biết vb này thuộc thể loại gì?
? Em biết gì về thể loại truyện truyền thuyết?
? Em thấy văn bản này có những phương thức biểu đạt nào trong các ptbđ sau: tự sự (kể), miêu tả, biểu cảm?
? Văn bản được chia làm mấy phần? Nêu giới hạn và nội dung từng phần ?
A. Truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”
I. Đọc và tìm hiểu chung:
1. Đọc, tóm tắt, tìm hiểu chú thích:
* Đọc.
* Tóm tắt: Lạc Long Quân nòi rồng và Âu Cơ dòng Tiên gặp nhau và nên duyên vợ chồng. Âu Cơ mang thai và sinh ra 1 bọc trăm trứng nở ra 100 người con trai hồng hào khoẻ manh. Lạc Long Quân không thể sống lâu trên cạn nên đành từ biệt vợ mang theo 50 người con xuống biển, 50 người con còn lại theo mẹ lên non. Người con cả được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang.
* Chú thích: (sgk)
2. Tìm hiểu chung văn bản:
- Thể loại: truyện truyền thuyết
Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sự thời quá khứ , thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể .
- Ptbđ: tự sự + miêu tả
- Bố cục: 3 phần 
+ Phần 1: Từ đầu à cung điện Long Trang: -> Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ
+Phần 2: Tiếp theoà rồi chia tay nhau lên đường
-> Chuyện sinh nở kì lạ của Âu Cơ và cuộc chia tay, chia con.
+Phần 3: Còn lại: Kết thúc truyện và ý nghĩa của nguồn gốc người Việt.
- Chia lớp thành 2 nhóm: thảo luận 3p
+ Nhóm 1: tìm các chi tiết nói lên đặc điểm về nguồn gốc, ngoại hình, tài năng, công lao của nhân vật Lạc Long Quân
+ Nhóm 2: tìm các chi tiết nói lên đặc điểm về nguồn gốc, ngoại hình, tính cách của nhân vật Âu Cơ
Đại diện nhóm báo cáo, HS nhận xét
GV chốt bảng.
? Qua lời giới thiệu nhân vật, em có nhận xét gì về đặc điểm nguồn gốc, hình dáng, và tài năng của 2 nhân vật ?
? Những đặc điểm đó là chi tiết bình thường hay khác thường?
? Em nhận ra NT gì được sử dụng?
? Nxét về cách mở truyện, gthiệu n.vật? 
GV giảng: sử dụng h/a tưởng tượng kì ảo là yếu tố NT đc dùng phổ biến trong nhiều thể loại truyện dân gian, trong đó có truyền thuyết.
? Nhờ đó, em có cảm nhận ntn về 2 nv LLQ và Âu Cơ?
GV bình: Theo quan niệm phương Đông, Rồng và Tiên là biểu tượng cho vẻ đẹp cao sang, toàn bích. Rồng đứng đầu trong tứ linh biểu tượng cho sự hùng mạnh. Tiên là biểu tượng của người đàn bà đẹp, nhân từ, có phép lạ. Lời kể ngắn gọn, k chút khoa trương này vẫn k giấu nổi niềm tự hào của người xưa khi nói về tổ tiên, cha mẹ mình. Vẻ đẹp tuy là kì lạ, phi thường nhưng lại vô cùng gần gũi. Nét đẹp nhất của LLQ và ÂC chính là tấm lòng đối với dân, đc thể hiện ở những hành động dũng cảm và cao cả... Vẻ đẹp của bố Rồng mẹ Tiên chính là sự kết tinh cho vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam. (bài phân tích của TĐS)
2) Phân tích:
Mở truyện: Giới thiệu nhân vật LLQ và ÂC 
LLQ
Âu Cơ
Nguồn gốc
Con trai thần Long Nữ
Dòng tiên
Hình dáng
Mình rồng
Xinh đẹp tuyệt trần
Tài năng, tính cách
Sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ
Yêu hoa thơm cỏ lạ
Công lao
- Diệt trừ yêu quái 
- Dạy dân trồng trọt, chăn nuôi và ăn ở
-> dòng dõi cao quý, tài năng, dũng cảm, nhân hậu, phi thường, thương dân sâu sắc
-> dòng dõi cao sang, sắc đẹp tuyệt trần, tâm hồn thánh thiện, trong sáng
+ NT: sử dụng yếu tố tưởng tượng kì ảo, thủ pháp liệt kê, lời văn ngắn gọn.
à Lạc Long Quân và Âu Cơ đều có nguồn gốc là thần tiên kì lạ, phi thường.
? Sự kiện tiếp theo trong phần 2 của truyện là sự việc gì?
? Việc kết duyên của Lạc Long Quân và Âu Cơ có ý nghĩa gì?
GV: rồng- tiên nên duyên chồng vợ. Những con người cao quý ấy dường như sinh ra là để dành cho nhau. 
? Mối lương duyên đẹp đẽ ấy còn tạo ra điều gì kì lạ đẹp đẽ nữa? Hãy tìm những chi tiết miêu tả chuyện sinh nở của Âu Cơ ?
? Chi tiết “cái bọc trăm trứng nở ra 100 người con” là chi tiết ntn ? 
? Ý nghĩa của chi tiết đó?
? Các chi tiết trong phần diễn biến truyện cho em hiểu được tình cảm, thái độ gì của tác giả dân gian về nguồn gốc dân tộc ta?
GV bình: niềm tự hòa dân tộc và trí tưởng tượng bay bổng của người xưa đã sáng tạo ra 1 hình ảnh kì lạ, hoang đường nhưng rất giàu ý nghĩa . (Bài của TĐS)
Và các con ạ... trong những thời khắc thiêng liêng của tháng 8 lịch sử này, chúng ta lại nhớ tới Người, trong giờ phút thiêng liêng, giữa quảng trường Ba đình lịch sử cờ và hoa rỡ đã nhắc lại hai tiếng ”đồng bào”thiêng liêng ruột thịt từ câu chuyện bố Rồng, mẹ Tiên trong những ngày mở nước xa xưa.
Diễn biến truyện: 
a. Kết duyên: Lạc Long Quân nòi Rồng (vùng biển) kết duyên Âu Cơ dòng Thần Nông (vùng núi)
-> Sự kết hợp tuyệt vời của hai giống nòi đẹp đẽ, tài giỏi và phi thường
b. Sinh nở: Âu Cơ sinh bọc trăm trứng, nở ra trăm người con khoẻ đẹp , không cần bú mớm, lớn nhanh như thổi, khỏe mạnh như thần
+ NT: Chi tiết tưởng tượng kì lạ, hoang đường, giàu ý nghĩa.
-> Mọi người Việt ta đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra (đồng bào).
-> Chung dòng giống Rồng-tiên cao quý
à Thể hiện niềm tự hào, tôn kính về nòi giống cao quý của dân tộc Việt (con cháu của những vị thần đẹp nhất, những người anh hùng đã làm nên những kì tích phi thường nhất)
- GV chiếu tranh minh hoạ (sgk)
? Bức tranh gợi nhắc chi tiết nào trong truyện?
? Lạc Long Quân và Âu Cơ đã chia tay và chia con như thế nào? 
? Ý nghĩa chi tiết ấy?
GV: Rồng quen ở dưới nước, không thể ở mãi trên cạn. Tiên quen sông trên cạn, không thể theo chồng ra chốn bể khơi. Xa nhau là tất yếu.
- Đàn con đông đúc tất nhiên cũng phải chia đôi: nửa khai phá rừng hoang cùng mẹ, nửa vùng vẫy chốn biển khơi cùng cha.
-> việc giải thích nguồn gốc các dân tộc Việt Nam sinh sống trên khắp đất nước, đất nước đc khai phá, mở mnagtheo cả hai hướng biển và rừng, tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc đã được hình tượng hóa bằng câu chuyện đẹp về sự chia xa.
? Em hãy cho biết, truyện kết thúc bằng những sự việc nào? 
? Tên vua và tên kinh đô, tên địa danh có trong thực tế không? Em biết gì về những cái tên này?
? Việc kết thúc câu chuyện như vậy có ý nghĩa gì?
GV: kết thúc câu chuyện là tên vua, tên địa danh có thực, tên nước Việt ta từ buổi sơ khai. Vì thế nên truyền thuyết ko chỉ có những chi tiết tưởng tượng kì ảo mà còn có cái lõi lịch sử khiến cho những câu chuyện truyền thuyết trở nên thật nhất. Như lời bác PVĐồng nói trong bài viết “Nhân ngày giỗ tổ Hùng Vương” gửi báo Nhân dân rằng: “Những truyền thuyết dân gian thường có 1 cái lõi là sự thật lịch sử mà nhân dân qua nhiều thế hệ đã lí tưởng hóa, gửi gắm vào đó tâm tình tha thiết của mình cùng với thơ và mộng, chắp đôi cánh của sức tưởng tượng và NT dân gian làm nên những tác phẩm văn hóa mà đời đời con người ưa thích.” Ta thấy vb tuy ngắn gọn nhưng đã thể hiện đc niềm tin, niềm tự hào về nguồn gốc giống nòi, dân tộc, đất nước, thể hiện khát vọng gắn bó, đoàn kết giữa các dân tộc anh em. Vượt qua bao thời gian, truyện luôn giáo dục con cháu Việt Nam ta niềm tự hào và tự tôn dân tộc.
3. Kết thúc truyện: Cuộc chia tay và nguồn gốc con Rồng cháu tiên
- ”50 người con lên rừng, 50 người con xuống núi”
-> Đất nước được mở mang về cả hai hướng: Biển và rừng, người Việt sinh sống trên mọi miền tổ quốc.
- Khi có viện thì giúp đỡ nhau đừng quên lời hẹn
=> lời nhắc nhở về tinh thần đoàn kết, gắn bó lâu bền.
- Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu Hùng Vương, lập kinh đô, đặt tên nước...
Þ Cách kết thúc muốn khẳng định nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên là có thật -> đề cao ý thức dân tộc, ngợi ca cội nguồn tổ tiên 
GV cho học sinh phát hiện nhanh những NT tiêu biểu của truyện.
? Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo? Dẫn chứng?
? Hãy nói rõ vai trò của các chi tiết này trong truyện?
? Vậy hãy nêu ý nghĩa của truyện Con Rồng Cháu Tiên? 
- HS đọc phần ghi nhớ.
III. Tổng kết:
a) Nghệ thuật:
- Truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo đẹp đẽ, và giàu ý nghĩa :
+ Tô đậm tính chất kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật – sự kiện.
+ Thần kỳ hoá, thiêng liêng hoá nguồn gốc, nòi giống dân tộc.
+ Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
b) Nội dung:
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý của người Việt. 
- Đề cao nguồn gốc chung, ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta trong mọi miền đất nước.
 => Ghi nhớ (SGK/8)
HĐ 2: Tìm hiểu truyện ”Bánh trưng, bánh giày”
- PP: vấn đáp, Hđ nhóm, giảng bình
- KT: đặt câu hỏi, TL nhóm, động não
? Hãy tóm tắt văn bản “Bánh chưng, bánh giầy” ? 
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số từ khó .
? Xác định thể loại truyện? Ptbđ? 
? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu giới hạn và nội dung của từng phần?
- GV hướng dẫn hs tìm hiểu ptbđ và bố cục văn bản.
B. Truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”
I. Đọc và tìm hiểu chung:
1. Đọc, tóm tắt, hiểu chú thích:
a. Đọc và tóm tắt
Hùng Vương về già muốn truyền ngôi cho con nào làm vừa ý, nối chí nhà vua. Các ông lang đua nhau làm cỗ thật hậu, riêng Lang Liêu được thần mách bảo, dùng gạo làm hai thứ bánh để dâng vua. Vua cha chọn bánh của Lang Liêu để tế trời đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi cho chàng. Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày Tết.
b. Chú thích (sgk)
2. Tìm hiểu chung văn bản:
- Thể loại: Truyện truyền thuyết
- Ptbđ: tự sự + miêu tả
- Bố cục: 3 phần
Đoạn 1: từ đầu đến “ chứng giám” (Hùng Vương chọn người nối ngôi)
- Đoạn 2: tiếp đến “..hình tròn” (Việc chuẩn bị của các Lang)
Đoạn 3: còn lại (Sự lựa chọn của vua Hùng)
HS đọc từ đầu đến “chứng giám”
? Hùng Vương chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào?
? Trong hoàn cảnh ấy, Vua Hùng có ý định gì? 
? Em hiểu ý định đó của vua ntn?
(muốn chọn người tài, giúp cho dân ấm no, ngai vàng giữ vững)
GV giảng: Trong h.cảnh giặc Ân nhiều lần xâm lấn bờ cõi, nhờ phúc ấm tiên vương mà vua Hùng đã đều đánh đuổi được, thiên hạ thái bình, thì rõ ràng người nối ngôi vua là phải nối đc chí vua – tiếp tục giữ đc cho đất nc thái bình, nd no ấm.
? Nhận xét gì về ý tưởng chọn người nối ngôi của Vua Hùng?
HS thảo luận cặp đôi phát biểu.
? Vua Hùng đặt ra những yêu cầu gì để chọn người nối ngôi ? 
TL: Nhà vua đặt ra 2 yêu cầu:
+ “Ai nối được chí ta, không nhất thiết phải là con trưởng”
+ “Nhân lễ Tiên vương...có Tiên vương chứng giám”
? Nhận xét gì về hình thức và điều kiện nối ngôi của Hùng Vương so với tục lệ truyền ngôi trước?
? Qua đây em có nhận xét ntn về vua Hùng?
? Theo em, chi tiết vua Hùng mở cuộc thi chọn người nối dõi có vai trò như thế nào trong sự phát triển của mạch truyện ?
TL:
+ Đây là kiểu tình huống mang tính chất những câu đố, thường gặp trong các truyện cổ dân gian nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới
+ Chi tiết này góp phần làm tăng tính hấp dẫn, tạo ra sự hồi hộp, kích thích người đọc phải theo dõi.
GV: Em hãy kể tên 1 vài truyện dân gian có mô típ giải đố mà em biết?
VD: Cây tre trăm đốt
 Sơn Tinh, TT 
 Tấm (thử thách bắt đầy giỏ tép)
GV dẫn chuyển
II) Phân tích 
1) Hùng Vương chọn người nối ngôi
- Hoàn cảnh: giặc giã đã yên, vua đã già, muốn truyền ngôi.
- Ý định: người nối ngôi ta phải nối được chí ta, không nhất thiết phải là con trưởng.
-> là quan niệm đúng đắn, phù hợp với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đât nước.
- Hình thức: “Nhân lễ Tiên vương...có Tiên vương chứng giám” -> cuộc thi 
-> Thể hiện quan điểm rất tiến bộ (ko quan trọng trưởng thứ - như quy định cũ của các đời vua trước)
(*) Hùng Vương là vị vua anh minh, sáng suốt, tiến bộ.
? Các lang chuẩn bị lễ Tiên vương ntn?
? Lang Liêu gặp khó khăn ra sao?
? Ai đã giúp đỡ LL ?
GV cho HS thảo luận nhóm (2 bàn/ nhóm):
? Tại sao thần không giúp các lang khác mà lại giúp LL?
Vì:
+ Chàng mồ côi mẹ, là người gặp khó khăn nhiều nhất.
+ Chỉ có chàng mới thực hiện được việc mà thần muốn (quanh năm với đồng ruộng...)
 GV: và điều kì diệu ấy đã xảy ra, không chỉ với Lang Liêu mà đối với cả câu chuyện. Ý thần là lòng dân. Người dân có tư tưởng trọng nông, yêu quý lao động. Trồng trọt chăn nuôi là nghề chính của nước ta lúc bấy giờ. 20 người con của vua Hùng, thần không báo mộng cho ai mà chỉ tìm đến một người duy nhất: Lang Liêu bởi chỉ có chàng mới thực hiện được việc mà thần muốn. 20 Lang chỉ có chàng là luôn chăm lo việc đồng áng, trồng lúa trồng khoai, gần gũi nhân dân. Người nối ngôi, nối chí vua chăm lo việc cầy cấy k thể là ai khác ngoài chàng.
? Trước lời báo mộng của thần, Lang Liêu đã bắt tay vào quá trình chuẩn bị lễ vật như thế nào?
? Nhận xét về việc làm bánh của LL?
? Đọc kĩ chi tiết này người đọc thấy thần đã không chỉ dẫn cụ thể cho LL hoặc làm giúp lễ vật cho chàng. ?Vì sao vậy? 
( HS trao đổi, thảo luận)
- Thần không chỉ dẫn cụ thể cũng k làm thay -> tạo đk cho LL đoán ra ý vua cha, thể hiện sự thông minh, tháo vát, bộc lộ trí tuệ, khả năng và việc giành được quyền kế vị vua cha là xứng đáng.
- yếu tố thần kì giúp cho tài năng con người phát triển, đức độ tỏa sáng chứ k làm họ nhỏ bé đi trước uy lực của thần (LL chính là người sáng tạo văn hóa)
? Qua đó, giúp em hiểu gì về phẩm chất của nhân vật này.
GV bình.
2) Việc chuẩn bị của các lang:
- Các lang: đua nhau làm cỗ thật hậu...đi tìm của quý trên rừng, dưới biển...ai cũng muốn ngôi báu về mình.
- Lang Liêu:
+ mồ côi, nghèo, chỉ có khoai lúa (thiệt thòi hơn các lang khác -> thử thách với chàng)
+ LL được thần báo mộng 
+ LL tự tay làm bánh.
- Chàng chọn gạo... dùng lá dong gói hình vuông- bánh chưng.
-... đồ lên giã nhuyễn nặn hình tròn- bánh giầy.
=> nhiều nguyên liệu, nhiều công đoạn
-> Lang Liêu thông minh, tài giỏi, sáng tạo, là người sáng tạo văn hóa.
? Kết quả của cuộc thi tài giữa các lang 
? Vì sao trong muôn ngàn lễ vật quý vua chọn 2 thứ bánh của LL để tế Trời, Đất và Tiên vương? (thảo luận cặp).
- Vì: Lễ vật dâng Tiên vương là lễ vật quý
+ Trời tròn, đất vuông có cầm thú muôn loài đùm bọc hàm chứa bao ý nghĩa sâu xa
+ Có bàn tay lao động của con người tạo nên hạt gạo một sương hai nắng (sự quý trọng nghề nông, coi trọng hạt gạo)
+ chứng tỏ tài, đức cảu LL
+ thể hiện được lòng hiếu thảo, tôn kính với tổ tiên (Đem cái cao quý nhất trong trời đất, do chính tay mình làm ra mà tế cúng tiên vương, dâng lên cha mẹ )
? Lễ vật chứng tỏ điều gì về LL?
? Nhận xét về sự lựa chọn của vua Hùng ?
? Theo TT này phong tục làm BC, BG có từ bao giờ? Phong tục này có ý nghĩa gì?
* Phong tục làm bánh chưng, bánh giầy:
- Có từ khi LL lên ngôi
- Đề cao vai trò của sx nông nghiệp, sản phẩm nn
3) Sự lựa chọn của vua Hùng và tục làm bánh chưng bánh giày:
- Lễ vật được chọn, LL trở thành thành người nối ngôi
-Vì: Lễ vật dâng Tiên vương là lễ vật quý, tượng trưng cho trời đất; được tạo ra do bàn tay, khối óc của con người; được LL làm bằng cả tấm lòng thành kính)
à LL hiểu được ý vua, xứng đáng nối ngôi cha
à Vua Hùng lựa chọn đúng đắn, là vị vua anh minh
? Khái quát nghệ thuật của t/p?
? Ý nghĩa của truyền thuyết ”Bánh chưng bánh giầy”?
GV: Việc nd ta gói bánh chưng ngày Tết còn có ý nghĩa giữ gìn những truyền thống văn hoá đậm đà bản sắc dt và làm sống lại câu chuyện BCBG trong kho tàng truyện DGVN.
- GV liên hệ Tết ngày nay 
- HS đọc ghi nhớ
III) Tổng kết:
1) NT:
- Truyện có nhiều chi tiết thần kì (LL nằm mộng ) được sd nhằm tăng sức hấp dẫn cho truyện.
- Sd 1 số chi tiết thú vị, đặc sắc: trong các lang chỉ có LL được thần giúp -> nêu bật gí trị của hạt goạ, tiếp nối truyền thống đoàn kết từ truyện CRCT, thể hiện đọa lí uống nước nhớ nguồn.
- Lời bình của vua về 2 loại bánh thể hiện nét đẹp trong việc thưởng thức SP văn hoá, trí tuệ.
2) ND:
- Truyện đã giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy 1 cách thi vị và đầy ý nghĩa. Trong 2 thứ bánh có cả vũ trụ, đất trời, cầm thú cỏ cây và tình người đùm bọc nhau. 
- Đồng thời thể hiện sự đề cao lao động và những thành tựu của nền văn minh nông nghiệp .
- Thể hiện những đạo lí truyền thống ttruyền thống tốt đẹp của dt VN: yêu lao động, đoàn kết, tôn kính tôt tiên, uống nước nhớ nguồn.
3. Hoạt động luyện tập:
Bài 1: (sgk/ 5): Em biết những truyện nào của các dt khác ở VN cũng giảo thích nguồn gốc dt tương tự như truyện “Con Rồng, cháu Tiên” ? Sự giống nhau đó khẳng định điều gì?
Gợi ý:
- Người Mường có truyện “Quả trứng to nở ra con người”. Người Khơ mú có truyện “Quả bầu mẹ”
- Khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hoá giữa các dt trên đất nước ta.
4. Hoạt động vận dụng:
- Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về nguồn gốc dân tộc VN.
- Viết đoạn văn giới thiệu về tục lệ làm bánh chưng, bánh giày của dân tộc ta.
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng:
- Sưu tầm truyện “Quả bầu mẹ”, “Quả trứng to nở ra con người”. Chia sẻ và kể chuyện cho gia đình, bạn bè.
- Đọc và kể tóm tắt. Học ghi nhớ
- Soạn: Từ và cấu tạo từ của TV.
Tuần 1 – Bài 1
Ngày soạn: /8/ 	Ngày dạy: /8/ 
	Tiết 2 
TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU: Qua bài học, HS cần:	
 1. Kiến thức:
- HS biết: Khái niệm về từ. Đơn vị cấu tạo từ (tiếng). Các kiểu cấu tạo từ.
- HS hiểu và phân biệt được giữa từ và tiếng.
 2. Kỹ năng: HS thực hiện thành thào: dùng từ để đặt câu, tạo lập văn bản.
 3. Thái độ: HS có thói quen tự tìm hiểu làm phong phú vốn từ.
 4. Năng lực, phẩm chất:
- Năng lực: sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác
- Phẩm chất: tự lập, tự tin, tự chủ
II. CHUẨN BỊ
 1. Giáo viên: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng. Bảng phụ, STK
 2.Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: Hoạt động nhóm, PP trò chơi, luyện tập thực hành, vấn đáp.
2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, lược đồ tư duy
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Hoạt động khởi động:
* Ổn định lớp:	
* Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh
* Vào bài mới:
 GV giới thiệu bài: Trong tiếng Việt, từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dung để đặt câu. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu khái niệm về từ và ôn lại một số kiểu cấu tạo từ đã học .
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ 1: Tìm hiểu từ là gì.
- PP: Vấn đáp.
- KT : Đặt câu hỏi.
- HS đọc VD sgk.
? Lập danh sách các tiếng và từ trong câu sau, biết rằng mỗi từ đã được phân cách với từ khác bằng dấu gạch chéo.
? Ở VD trên có bao nhiêu tiếng, bao nhiêu từ?
? Nhận xét gì về cấu tạo các từ trên?
- Các từ khác nhau về số tiếng (có từ có một tiếng , có từ hai tiếng)
? Tiếng và từ có gì khác nhau?
? Khi nào một tiếng được coi là một từ?
GV y/c HS làm bài tập nhanh: Đặt một câu văn. Xác định số lượng từ, tiếng trong câu đó.
? Từ VD trên, em cho biết thế nào là từ?
 HS trao đổi rút ra bài học
HĐ 2: Từ đơn và từ phức.
- PP: hoạt động nhóm
- KT: thảo luận nhóm, đặt câu hỏi
GV yêu cầu hs đọc ví dụ 1/ sgk.
- GV tổ chức thảo luận nhóm lớn – 5p:
? Tìm từ 1 tiếng, 2 tiếng trong câu và điền vào bảng phân loại (bảng phụ)
? Từ bảng phân loại, cho biết từ đơn và từ phức có gì khác nhau? 
HS thảo luận nhóm, đại diện báo cáo. Các nhóm nx, bổ sung, GV nhận xét, chốt.
HS đọc VD sgk.
? Nhìn vào ví dụ trên cho biết cấu tạo từ ghép và từ láy có gì khác nhau và giống nhau?
? Lấy VD khác.
GV lưu ý với HS 1 số trường hợp dễ nhầm lẫn giữa từ ghép và từ láy: chùa chiền, học hỏi,...
? Qua các ví dụ, em hãy khái quát kt về từ đơn và từ phức.
- HS đọc ghi nhớ 
I. Từ là gì?
1 . Xét ví dụ
Thần / dạy/ dân/ cách / trồng trọt/,chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở).
-> Có 12 tiếng, 9 từ 
* Phân biệt từ và tiếng:
- Tiếng là 1 âm tiết dùng để cấu tạo từ (nghĩa rõ ràng hoặc không rõ ràng)
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu (có nghĩa)
Một tiếng được coi là một từ khi tiếng đó có thể trực tiếp dùng để tạo nên câu.
2) Ghi nhớ: sgk/13
II) Từ đơn và từ phức
Xét ví dụ
Từ đơn
Từ phức
Từ láy
Từ ghép
Từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, tết, làm.
Trồng trọt
Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy
* Từ đơn – từ phức:
- Giống: dùng để tạo câu
- Khác: Từ đơn: chỉ gồm 1 tiếng
 Từ phức: gồm 2 tiếng trở lên 
* Từ ghép – từ láy:
+ Từ ghép là từ được tạo thành bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (các tiếng đều có nghĩa). 
 + Từ láy: là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng (thường là 1 tiếng có nghĩa) 
2) Ghi nhớ: sgk/14
 3. Hoạt động luyện tập :
- Phương pháp : luyện tập - thực hành, thị phạm, hoạt động nhóm, trò chơi
- Kĩ thuật : thảo luận nhóm, chia nhóm, vấn đáp
GV tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi làm BT1 sgk.
- GV hướng dẫn 
- HS làm BT.
? Các từ ghép chỉ quan hệ họ hàng thân thuộc trong gia đình người VN có những cách ghép chính nào?
- HS phát biểu, GV chốt 3 cách chính.
GV chia 3 nhóm, tham gia trò chơi ”Ai nhanh hơn” để đi tìm các từ ghép chỉ quan hệ họ hàng thân thuộc trong gđ.
+ GV phổ biến luật chơi: 3 đội thi trong 1 phút, mỗi thành viên của 1 đội đc viết 1 từ. Sau 1p đội nào viết đc nhiều từ đúng là đội thắng cuộc.
+ HS các đội thi. GV n.x, chốt đáp án.
- HS nêu y/c của đề bài.
- GV dùng bảng phụ kẻ sẵn cho HS lên điền -> gọi HSNX, GV chữa.
GV sd pp vấn đáp để HS làm BT 4.
III) Luyện tập:
Bài tập 1
a. nguồn gốc, con cháu -> từ ghép.
b. Từ đồng nghĩa với nguồn gốc: Cội nguồn, gốc gác...
c. Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Cậu mợ, anh em, chú cháu ...
Bài tập 2
 Khả năng sắp xếp:
- Theo giới tính (Nam/nữ): ông bà; cha mẹ; anh chị, cô cậu, cô chú, chú thím, cậu mợ,...
- Theo quan hệ thứ bậc trên dưới: Bác cháu, chị em, cha con, cháu chắt,...
- Theo quan hệ nội ngoại: cô cậu, chú dì, ...
Bài 3:
- Cách chế biến: bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng 
- Chất liệu làm bánh: bánh nếp, bánh tẻ, bánh ngô 
- T/c của bánh: bánh dẻo, bánh phồng 
- Hình dáng: bánh gối, bánh quấn thừng 
Bài 4
- “thút thít”: Miêu tả tiếng khóc của người.
- Những từ láy có tác dụng miêu tả đó: Nức nở, sụt sùi, rưng rức 
4. Hoạt động vận dụng:
- Viết đoạn văn giới thiệu về bản thân (khoảng 7 – 10 câu) rồi chia sẻ với bạn cùng bàn.
- Lập bảng phân loại từ đơn, từ ghép, từ láy có trong đoạn văn trên.
- Vẽ sơ đồ tư duy về : Cấu tạo từ tiếng Việt.
 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng :
- Tiếp tục tìm và sưu tầm các từ dễ nhầm lẫn giữa từ ghép và từ láy.
- Hoàn thiện BT phần LT.
- Soạn: Giao tiếp VB và phương thức biểu đạt.
Tuần 1 – Bài 1
Ngày soạn: /8/ 	Ngày dạy: /8/ 
	Tiết 3 
GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
I. MỤC TIÊU: 
 Qua bài hoc, HS cần:	
 1. Kiến thức:
- HS biết: 
+ Sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng tình cảm bằng phương diện ngôn từ: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt, kiểu văn bản.
 + Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức biểu đạt để tạo lập văn bản.
 + Các kiểu văn bản tự sự, miêu tả biểu cảm, lập luận, thuyết minh và hành chính công vụ
 2. Kỹ năng:
- HS lựa chọn được phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp.
- HS nhận ra: kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt,
- HS nhận ra được: tác dụng cuả việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở một đoạn văn cụ thể.
 3.Thái độ: HS tự giác, tích cực học tập.
 4. Năng lực, phẩm chất:
- Năng lực: sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác
- Phẩm chất: tự lập, tự tin, tự chủ
II. CHUẨN BỊ:
 1. Giáo viên: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng, sgk.
 2. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp: vấn đáp, hoạt động nhóm, luyện tập – thực hành, trực quan
- Kĩ thuật: đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, chia nhóm
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Hoạt động khởi động:
* Ổn định lớp:	
* Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh
* Vào bài mới:
- GV chiếu mẫu 1 bài thơ, 1 bài văn, 1 câu văn.
- GV thảo luận trao đổi cho HS nhận diện văn bản.
- GV giới thiệu bài.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS 
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HĐ 1: Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt.
- Phương pháp: vấn đáp
- KT: đặt câu hỏi.
? Trong đời sống, khi có 1 tư tưởng, t.c, nguyện vọng (muốn khuyên nhủ, bày tỏ t.c quý mến,...) cần biểu đạt cho mọi người hay thì em làm thế nào?
? Khi muốn biểu đạt 1 cách đầy đủ, trọn vẹn thì phải làm thế nào?
- HS trả lời.
 - GV giảng: Các em nói và viết như vậy là các em đã dùng phương tiện ngôn từ để biểu đạt điều mình muốn nói. Nhờ phương tiện ngôn từ mà mẹ hiểu được điều em muốn nói, bạn nhận được những tình cảm mà em gưỉ gắm. Đó chính là giao tiếp.
- GV chốt: đó là mối quan hệ hai chiều giữa người truyền đạt và người tiếp nhận.
? Đọc báo và xem truyền hình có phải là giao tiếp không? Vì sao?
TL: Có vì có người truyền đạt và người tiếp nhận.
? Trên cơ sở những điều vừa tìm hiểu, em hiểu thế nào là giao tiếp?
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt
1. Văn bản và mục đich giao tiếp:
a. Giao tiếp:
* Tìm hiểu ví dụ:
-Ví dụ a, b: SGK/ 15 
- Khi muốn biểu đạt 1 tư tưởng, t/c, nguyện vọng cho người khác biết, ta cần sử dụng ngôn ngữ để tạo lập 1 vb (kể, nói, viết thư,...)
- Khi muốn biểu đạt 1 cách đầy đủ, trọn vẹn thì phải xác định rõ mục đích giao tiếp.
* Nhận xét:
- Hình thức: hoạt động
- Mục đích: truyền đạt, tiếp nhận một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng 
- Phương tiện: ngôn từ 
- Quan sát bài ca dao trong SGK (c)
- GV tổ chức thảo luận nhóm lớn:
? Bài ca dao có nội dung gì?
? Bài ca dao được làm theo thể thơ gì? Hai câu lục và bát liên kết với nhau ntn?
- HS thảo luận, đại diện báo cáo, các nhóm nx, bổ sung.
-GV chốt: Bài ca dao đc gọi là vb. Nó có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc và diễn đạt trọn vẹn ý.
? Cho biết lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong buổi lễ khai giảng năm học có phải là là văn bản không? Vì sao?
TL: + Đây là một văn bản vì đó là chuỗi lời nói có chủ đề, có sự liên kết về nội dung: báo cáo thành tích năm học trước, phương hướng năm học mới.
Þ Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng là một dạng văn bản nói.
? Bức thư em viết cho bạn có phải là văn bản không? Vì sao?
TL: Bức thư: Là một văn bản vì có chủ đề, có nội dung thống nhất tạo sự liên kết.Þ đó là dạng văn bản viết
? Vậy em hiểu thế nào là văn bản?
- GV treo bảng phụ
- GV giới thiệu 6 kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.
- Chia lớp thành 3 nhóm và yêu cầu lấy ví dụ cho từng kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.
b. Văn bản:
* Tìm hiểu ví dụ: SGK/T16
+Ví dụ c
- Nội dung: Khuyên chúng ta phải có lập trường kiên định
- Hình thức: Bài cd làm theo thể thơ lục bát, có liên kết chặt chẽ:
. Về hình thức: Vần ên
. Về nội dung, ý nghĩa: Câu sau giải thích rõ ý câu trước.
Þ Bài ca dao là 1 vb: nó có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc và diễn đạt một ý trọn vẹn
+ Ví dụ d
+ Ví dụ e
* Nhận xét:
- Văn bản là một chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản:
a. Tìm hiểu ví dụ:
STT
Kiểu văn bản, ptbđ
Mục đích giao tiếp
Ví dụ
1
Tự sự
Trình bày diễn biến sự việc
Truyện: Tấm Cám 
2
Miêu tả
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
+ Miêu tả cảnh
+ Cảnh sinh hoạt
3
Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc.
4
Nghị luận
Bàn luận: Nêu ý kiến đánh giá.
+ Tục ngữ: Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ...
+ Làm ý nghị luận
5
Thuyết minh
Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp.
Từ đơn thuốc chữa bệnh, thuyết minh thí nghiệm
6
Hành chính
công vụ
Trình bày ý mới quyết định thể hiện, quyền hạn trách nhiệm giữa người và người .
Đơn từ, báo cáo, thông báo, giấy mời...
? Như vậy, dựa trên cơ sở mục đích giao tiếp cụ thể, người ta chia ra các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt nào ?
? Theo dõi vào các tình

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_lop_6_tiet_1_5.doc