Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Chương trình cả năm

Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Chương trình cả năm

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

- Định nghĩa về từ đơn, từ phức, các loại từ phức, đơn vị cấu tạo từ Tiếng Việt.

2. Kĩ năng:

- Nhận diện phân biệt được: Từ và tiếng, Từ đơn và từ phức, Từ ghép và từ láy.

- Phân tích cấu tạo của từ.

3. Thái độ: Giáo dục các em biết yêu quý và giữ gìn sự trong sáng của vốn từ tiếng Việt.

4. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.

II.CHUẨN BỊ

 Giáo viên - Phương tiện: giáo án, SGK, SGV, STK, bảng phụ.

 Học sinh: SGK, học bài, soạn bài.

III. PHƯƠNG PHÁP

- Nêu vấn đề, gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm, trình bày một phút kết quả thảo luận

 

doc 303 trang tuelam477 3740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: / /
Ngày giảng: / /
Tiết theo PPCT: 1 
Tuần thứ: 1
Đọc thêm
BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY
(Truyền thuyết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Bước đầu nắm được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản Bánh chưng, bánh giầy:
- Cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương.
- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hóa của người Việt.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm – kể lại câu chuyện bằng ngôn ngữ của mình.
- Nhận ra những sự việc chính của truyện.
- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện.
3. Thái độ
- Tôn trọng, đề cao lao động và nghề nông, yêu và tự hào về phong tục tập quán của dân tộc.
- Có tinh thần tự tin, sáng tạo, vượt khó
4. Định hướng hình thành phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, thưởng thức văn học.
* Các nội dung tích hợp:
- GD kĩ năng sống: Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, tự nhận thức, xác định giá trị bản thân, thể hiện sự tự tin, giao tiếp, lắng nghe tích cực, hợp tác, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, quản lí thời gian, 
- GDĐĐ: giá trị sống TRÁCH NHIỆM, HẠNH PHÚC, ĐOÀN KẾT, YÊU THƯƠNG, HỢP TÁC, TÔN TRỌNG, TRUNG THỰC.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên: nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng; chuẩn bị tranh ảnh về cảnh nhân dân ta gói bánh chưng, bánh giầy 
- Học sinh: đọc kĩ văn bản, soạn bài theo hướng dẫn về nhà của GV.
III. PHƯƠNG PHÁP TRỌNG TÂM
- Nêu vấn đề, gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm, trình bày một phút kết quả thảo luận 
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
Bước 1. Ổn định lớp(1’)
Bước 2. Kiểm tra bài cũ(3’)
-Nêu các sự việc chính trong văn bản “Con Rồng cháu tiên”
- Lạc Long Quân và Âu Cơ kết duyên 
- Việc sinh con của nàng Âu Cơ và chia tay của Lạc Long Quân và Âu Cơ
- Sự ra đời của nhà nước Văn Lang 
Bước 3. Bài mới:
òHoạt động khởi động
- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập 
- Phương pháp:vấn đáp
- Kĩ thuật: Hỏi và trả lời, trình bày một phút
- Phương tiện: Máy chiếu
- Thời gian: 5p 
? Hãy kể tên một số phong tục của dân tộc VN khi Tết đến?
Gói bánh chưng, trang trí đào, mai, 
GV kết hợp trình chiếu hình ảnh
? Gia đình em có gói bánh chưng ngày Tết không? Em có suy nghĩ gì về phong tục này?
HS tự bộc lộ (Đây là một nét đẹp văn hóa của dân tộc cần được duy trì và phát huy, mọi người cùng nhau bên nồi bánh chưng ngày Tết thể hiện sự sum vầy).
GV dẫn dắt vào bài mới: Hàng năm mỗi khi tết đến xuân về, nhân dân ta, con cháu của vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo để gói bánh chưng. Quang cảnh ấy làm sống lại truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy. Vậy truyền thuyết có nội dung như thế nào, ý nghĩa ra sao, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay để giải đáp những câu hỏi đó.
òHoạt động hình thành kiến thức mới
- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.
- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm 
- Kĩ thuật: Hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ
- Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập
- Thời gian: 25p
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về văn bản “Bánh chưng, bánh giầy”
? Văn bản Bánh chưng bánh giầy thuộc thể loại gì?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
I. Hướng dẫn tìm hiểu chung
Bánh chưng, bánh giầy” thuộc thể loại truyền thuyết (thời đại Hùng Vương dựng nước)
Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản
Hướng dẫn đọc: Đọc rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở lời nói của thần trong giấc mộng của Lang Liêu, những lời vua Hùng ra đó và tuyên bố kết quả.
GV đọc mẫu 1 đoạn, gọi HS đọc tiếp 
GV yêu cầu các HS khác nhận xét cách đọc của bạn
II. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
1. Đọc, kể tóm tắt, tìm hiểu chú thích
? Hãy kể tóm tắt truyện bằng lời văn của em?
HS thực hiện
HS khác nhận xét
GV chốt
- Hùng Vương về già muốn truyền ngôi cho người con nào tài giỏi.
- Các ông lang đua nhau làm cỗ thật hậu, riêng Lang Liêu được thần mách bảo, dùng gạo làm hai thứ bánh dâng vua.
- Vua cha chọn bánh của lang Liêu để tế trời đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi cho chàng.
- Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày tết.
Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích (1) (2) (3) (4) (7) (8) (9) (12) (13) SGK/11, 12
? Theo em truyện có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần?
+ P1: Từ đầu đến chứng giám: Vua Hùng chọn người nối ngôi
+ P2: Tiếp đến hình tròn: Lang Liêu được thần giúp đỡ
+ P3: Còn lại: Lang Liêu được chọn nối ngôi 
2. Bố cục
3 phần
? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
3. Hướng dẫn phân tích
a. Vua Hùng chọn người nối ngôi
- Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, vua có thể chăm lo cho dân được no ấm; vua đã già, muốn truyền ngôi.
? Ý định của vua ra sao ? 
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
- Ý định: người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết là con trưởng.
? Vua Hùng đã chọn người nối ngôi bằng hình thức gì?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
- Hình thức: Nhân lễ Tiên vương, ai vừa ý vua sẽ được truyền ngôi
? Từ truyện Con Rồng, cháu Tiên, em hãy cho biết, ở thời đại Hùng Vương việc truyền ngôi được thực hiện như thế nào? 
Khi cha chết ngôi được truyền cho con trưởng.
? Điều kiện và hình thức truyền ngôi của vị vua Hùng này có gì đặc biệt? Qua đó, em thấy vua Hùng là vị vua như thế nào?
Không hoàn toàn theo lệ truyền ngôi từ các đời trước: Truyền ngôi cho con trưởng. Vua Hùng chú trọng tài trí hơn là trưởng, thứ. Điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố để thử tài. Người xưa thường chọn câu đố để thử, chọn nhân tài. Quan trọng nhất trong cuộc thi tài này là người nối ngôi phải là người thực sự có tài, có chí khí, tiếp tục được ý chí và sự nghiệp của vua cha. Đó là quyết tâm đời đời giữ nước và dựng nước. Chọn lễ Tiên vương để các Lang dâng lễ trổ tài còn là một việc làm rất có ý nghĩa bởi nó đề cao phong tục thờ cúng tổ tiên, trời đất của nhân dân ta. Mặt khác nó cũng là mạch nối để câu chuyện phát triển.
=> Vị vua yêu dân, công minh, coi trọng hiền tài
? Các ông Lang đã làm gì để mong vừa ý vua cha?
Thi nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon...
? Lang Liêu được thần giúp đỡ ntn?
Bày cách cho LL lấy gạo làm bánh lễ Tiên vương.
? LL đã thực hiện lời mách bảo của thần như thế nào?
Chọn nếp vo sạch, lấy thịt lợn, đậu xanh làm nhân, dùng lá dong trong vườn gói thành hình vuông nấu nhừ & lấy gạo vo đồ lên, giã nhuyễn, nặn thành hình tròn.
b. Lang Liêu được thần giúp đỡ
- LL lấy gạo làm bánh lễ Tiên vương.
Thảo luận nhóm (3p)
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm bàn, theo tổ
- Tổ 1: Vì sao trong các hoàng tử chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ?
- Tổ 2: Vì sao thần chỉ mách bảo mà không làm giúp lễ vật cho Lang Liêu? Chi tiết này có ý nghĩa gì?
- Tổ 3: Chi tiết Lang Liêu được thần báo mộng đã thể hiện quan niệm và ước mơ gì của nhân dân ta trong cuộc sống?
HS : thực hiện nhiệm vụ
trao đổi thảo luận
đại diện nhóm trình bày, nhận xét cho nhau
GV định hướng, chốt
(1)Vì chàng là người thiệt thòi nhất. Tuy là lang nhưng từ khi lớn lên chàng ra ở riêng, chăm việc đồng áng, trồng lúa trồng khoai. LL thân là con vua nhưng phận lại gần gũi với dân thường. Chàng là người duy nhất hiểu được ý thần (“Trong trời đất không gì quý bằng hạt gạo Các thứ khác tuy ngon nhưng hiếm, mà người không làm ra được”). Còn các lang khác chỉ biết mang tiến vua sơn hào hải vị - những món ăn ngon nhưng vật liệu để chế biến thành các món ăn ấy thì con người không làm ra được. Thần ở đây chính là nhân dân. Ai có thể suy nghĩ về lúa gạo sâu sắc, trân trọng hạt gạo của trời đất và cũng là kết quả giọt mồ hôi, công sức của con người như nhân dân. Nhân dân rất quý trọng cái nuôi sống mình, cái mình làm ra được.
(2) Thần vẫn dành chỗ cho tài năng sáng tạo của Lang Liêu. Nếu được chọn thì ngôi vị ấy xứng đáng với tài năng, trí tuệ và tấm lòng của chàng -> Từ gợi ý của Thần, Lang Liêu đã làm ra hai loại bánh.
(3) Chi tiết tưởng tượng -> Đề cao lao động, đề cao trí thông minh sáng tạo của con người
c. Lang Liêu được chọn làm người nối ngôi
? Vì sao vua Hùng lại chọn bánh của Lang Liêu?
HS thực hiện nhiệm vụ, trình bày
GV định hướng, chốt: Các Lang khác dâng vua những lễ vật quý hiếm bởi họ suy nghĩ theo kiểu thông thường hạn hẹp rằng: Ai chẳng thích đồ ngon của quý. Nhưng sự thật, lễ càng hậu thì họ càng xa rời ý của vua cha. Vua Hùng muốn dùng món lễ vật để thử tài các con. Người nối chí vua, nghĩa là người phải hiểu dân, biết chăm lo cho dân. Làm cho dân no ấm, cuộc sống thái bình, thì đất nước vững mạnh. Hai thứ bánh của Lang Liêu tuy giản dị đạm bạc, nhưng vừa có ý nghĩa thực tế: quý hạt gạo, trọng nghề nông (là nghề gốc của đất nước làm cho ND được no ấm); vừa có ý nghĩa sâu xa: Đề cao phong tục thờ kính Trời, Đất, và tổ tiên của nhân dân ta. Lang Liêu đã đem cái quý nhất của trời đất của ruộng đồng do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên vua. Và vốn là một vị vua anh minh, Hùng Vương đã nhận ra sự chân thành, trí thông minh, khả năng sáng tạo, tấm lòng hiếu thảo của Lang Liêu.
? Kết quả của cuộc thi tài nói lên ước mơ gì của nhân dân?
Chọn Lang Liêu là người nối ngôi, không chỉ hợp ý vua, mà còn hợp ý thần, ý trời, hợp lòng dân. Trong lịch sử dân tộc, những anh hùng đều được sinh ra và lớn lên từ nhân dân, được nhân dân đùm bọc chở che (VD: Thánh Gióng) (chú ý bức tranh mô tả cảnh luộc bánh: ý dân, lòng dân) => Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân: mong muốn về một vị vua anh minh, yêu dân, lấy dân làm gốc.
GV cho HS quan sát một số tranh ảnh về cảnh gói bánh chưng ngày Tết của nhân dân ta trên phông chiếu
Chương trình “Gói bánh chưng xanh cùng người nghèo ăn Tết”
Cảnh gia đình Việt gói bánh chưng
? Truyện có ý nghĩa gì?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
4. Hướng dẫn tổng kết
a. Nội dung – Ý nghĩa
* Nội dung: Giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy.
* Ý nghĩa:
- Đề cao lao động sáng tạo của con người.
- Sự tôn kính trời, đất, tổ tiên.
? Em có nhận xét gì về NT của truyện?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
b. Nghệ thuật
- Chi tiết tưởng tượng đặc sắc.
- Lối kể chuyện dân gian (theo trình tự thời gian)
GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK/12
HS đọc
c. Ghi nhớ (SGK/12)
òHoạt động luyện tập
- Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
- Phương pháp: Vấn đáp
- Kĩ thuật: Hỏi và trả lời, trình bày một phút
- Phương tiện: Máy chiếu
- Thời gian: 5p
? Đọc truyện này, em thích nhất chi tiết nào? Vì sao?
HS tự bộc lộ
GV đánh giá, chỉnh sửa
HS cần trình bày được:
- Mô tả chi tiết mà mình thích
- Giải thích lí do vì sao thích (ý nghĩa, ấn tượng nghệ thuật )
òHoạt động vận dụng
- Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
- Phương pháp: Vấn đáp
Kĩ thuật: Hỏi và trả lời, trình bày một phút, 
- Thời gian: 3p
? Suy nghĩ của em về thực trạng hiện nay nhiều gia đình Việt, đặc biệt ở thành phố không duy trì tục gói bánh chưng ngày Tết? 
HS tự bộc lộ (Do cuộc sống bận rộn hoặc do ỷ lại vào thị trường, vào người nhà -> Mất đi không khí tết, thiếu đi một hoạt động ý nghĩa chào đón tết. Duy trì việc gói bánh chưng là góp phần giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc )
òHoạt động mở rộng, sáng tạo
- Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.
- Phương pháp: thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ 
- Phương tiện: Phiếu học tập
- Thời gian: 5p
GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm bàn và ghi vào phiếu học tập
? Sưu tầm những câu chuyện kể về nét đẹp, truyền thống văn hóa của dân tộc hoặc địa phương em? 
HS trình bày (đã chuẩn bị ở nhà)
Bước 4:Hướng dẫn về nhà :
- Học bài cũ: Học thuộc ý nghĩa của truyện; tập đọc diễn cảm truyện
- Chuẩn bị bài mới: Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt
Ngày soạn: / /
Ngày giảng: / /
Tiết theo PPCT: 2
Tuần thứ: 1
TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Định nghĩa về từ đơn, từ phức, các loại từ phức, đơn vị cấu tạo từ Tiếng Việt.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện phân biệt được: Từ và tiếng, Từ đơn và từ phức, Từ ghép và từ láy.
- Phân tích cấu tạo của từ.
3. Thái độ: Giáo dục các em biết yêu quý và giữ gìn sự trong sáng của vốn từ tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
II.CHUẨN BỊ
 Giáo viên	- Phương tiện: giáo án, SGK, SGV, STK, bảng phụ.
 Học sinh: SGK, học bài, soạn bài.
III. PHƯƠNG PHÁP
- Nêu vấn đề, gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm, trình bày một phút kết quả thảo luận 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1. Ổn định lớp(1’)
- Kiểm tra vệ sinh, nề nếp: .
- Kiểm tra sĩ số học sinh: 
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số (vắng)
 6A1
 6A2
Bước 2. Kiểm tra bài cũ(3’)
Bước 3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập 
- Phương pháp:chơi trò chơi
- Kĩ thuật: chia nhóm
- Phương tiện: Máy chiếu
- Thời gian: 5 phút
GV tổ chức cho HS chơi trò chơi tiếp sức (2p)
GV chia lớp thành 3 đội: Tìm các từ mở đầu bằng tiếng “đi” ?
HS thực hiện, nhận xét chéo
GV định hướng, chỉnh sửa 
GV giới thiệu chủ đề và dẫn vào bài mới: Ở Tiểu học, các em đã được học về tiếng và từ. Tuy nhiên để giúp các em có thể hiểu sâu hơn và sử dụng thành thạo hơn từ tiếng việt, cô sẽ hướng dẫn cả lớp tìm hiểu chủ đề Từ vựng. Trước hết cô trò chúng ta sẽ đến với nội dung đầu tiên của chủ đề này: Từ và cấu tạo của từ tiếng việt.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.
- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, thảo luận nhóm 
 - Kĩ thuật: Hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ
- Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập
- Thời gian: 20p
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm về từ 
I. Từ là gì?
1. Phân tích ngữ liệu (SGK/13)
GV cho HS quan sát ngữ liệu trên phông chiếu
Thần /dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/, chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở/.
? Câu văn trên trích từ văn bản nào?
Con Rồng cháu Tiên
? Mỗi từ đã được phân cách bằng dấu gạch chéo. Vậy câu văn có bao nhiêu từ? Bao nhiêu tiếng?
Tiếng
Thần
dạy
dân
cách
trồng
trọt
chăn
nuôi
và
cách
ăn
ở
Từ
Thần
dạy
dân
cách
trồng trọt
chăn nuôi
và
cách
ăn ở
=> 12 tiếng, 9 từ
? Nhận xét cấu tạo của các từ trong câu văn trên?
Do 1 hoặc nhiều tiếng tạo thành
? Vậy tiếng dùng để làm gì?
Tiếng dùng để tạo từ
? 9 từ trong VD trên khi kết hợp với nhau tạo ra câu có ý nghĩa. Vậy từ dùng để làm gì?
Từ dùng để tạo câu
? Khi nào một tiếng có thể coi là một từ?
Khi một tiếng có nghĩa, có thể đứng độc lập để tạo câu, tiếng ấy trở thành một từ.
? Từ nhận xét trên em hãy rút ra khái niệm từ là gì?
Là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu
GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK/13
HS đọc
2. Ghi nhớ (SGK/13)
BT: Câu sau đây có bao nhiêu tiếng, bao nhiêu từ?
Việt Nam đất nước ta ơi!
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
14 tiếng, 9 từ (Việt Nam, đất nước, ta, ơi, mênh mông, biển lúa, đâu, trời, đẹp hơn)
Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm từ đơn, từ phức
II. Từ đơn và từ phức
1. Phân tích ngữ liệu 
 (SGK/13)
GV cho HS quan sát ngữ liệu trên phông chiếu
Từ/ đấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/, chăn nuôi /và /có/ tục/ ngày/ Tết/ làm/ bánh chưng/, bánh giầy/.
? Câu văn trên trích từ văn bản nào?
Bánh chưng, bánh giầy
? Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, em hãy điền các từ thích hợp vào bảng phân loại? (máy chiếu) 
Kiểu cấu tạo từ
Ví dụ
Từ đơn
Từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, Tết, làm
Từ phức
Từ ghép
chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy
Từ láy
Trồng trọt
? Qua đây em thấy từ đơn và từ phức khác nhau như thế nào?
Từ đơn do một tiếng tạo thành, còn từ phức do hai hay nhiều tiếng tạo thành
? Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống và khác nhau?
- Giống: Đều là từ phức
- Khác: 
+ Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau.
+ Từ láy là những từ phức được tạo ra nhờ phép láy âm
? Lấy thêm ví dụ về từ ghép và từ láy?
- Từ ghép: xe đap, quạt điện, nhà ở, đi học 
- Từ láy: Long lanh, róc rách, đo đỏ, xanh xanh 
GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK/14
HS đọc
GV chốt
Từ
Từ đơn
Từ phức
Từ ghép
Từ láy
2. Ghi nhớ (SGK/14)
òHoạt động luyện tập
- Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
- Phương pháp: Vấn đáp
- Kĩ thuật: Hỏi và trả lời, trình bày một phút
- Phương tiện: Máy chiếu
- Thời gian: 10p
GV hướng dẫn HS vận dụng làm các bài tập trong SGK
GV yêu cầu HS đọc và làm BT1 SGK/14
HS thực hiện nhiệm vụ
GV chốt
III. Luyện tập
BT1 SGK/14
a) Từ nguồn gốc, con cháu thuộc loại từ ghép 
b) Từ đồng nghĩa với nguồn gốc: cội nguồn, gốc gác... 
c) Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Cậu mợ, cô gì, chú bác, anh em...
GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân - theo tổ BT3 SGK/14
- Tổ 1: Tìm các từ ghép nêu tên bánh theo cách chế biến 
- Tổ 2: Tìm các từ ghép nêu tên bánh theo tên chất liệu của bánh
- Tổ 3: Tìm các từ ghép nêu tên bánh theo tính chất của bánh
- Tổ 4: Tìm các từ ghép nêu tên bánh theo hình dáng của bánh
HS thực hiện nhiệm vụ
GV chốt
BT3 SGK/14
- Cách chế biến: bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh tráng 
- Chất liệu làm bánh: bánh nếp, bánh tẻ, bánh khoai, bánh sắn 
- Tính chất của bánh: bánh dẻo, bánh xốp 
- Hình dáng của bánh: bánh gối, bánh thừng, bánh tai voi 
GV yêu cầu HS đọc và làm BT4 SGK/15
HS thực hiện nhiệm vụ
GV chốt
BT4 SGK/15
- Miêu tả tiếng khóc của người.
- Những từ láy cũng có tác dụng miêu tả đó: nức nở, sụt sùi, rưng rức 
* òHoạt động vận dụng
- Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
- Phương pháp: Vấn đáp
- Kĩ thuật: Hỏi và trả lời, trình bày một phút
- Thời gian: 2p
GV yêu cầu HS viết 1 đoạn văn ngắn miêu tả mùa hè ( 3-5 câu ) có sử dụng từ láy.
 yêu cầu HS chỉ ra các từ ghép hoặc từ láy có trong đoạn văn của em.
HS trình bày
GV phát phiếu học tập, hướng dẫn HS tự chấm cho nhau theo các tiêu chí:
- Đúng thể thức đoạn văn: 1đ
- Sắp xếp bố cục hợp lí: 1đ
- Chủ đề nhất quán, nội dung rõ ràng: 2đ
- Câu văn trong sáng, hay, hấp dẫn: 3đ
- Có sử dụng và sử dụng hiệu quả từ láy hoặc từ ghép: 3đ
GV đánh giá, chỉnh sửa
òHoạt động mở rộng, sáng tạo
- Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.
- Phương pháp: thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ 
- Phương tiện: Phiếu học tập
- Thời gian: 3p
Tìm những câu thơ, câu văn có từ láy
Bước 4:Hướng dẫn về nhà ()
- Học thuộc ghi nhớ SGK/13 + Hoàn thành các bài tập trong phần luyện tập
- Chuẩn bị bài Từ mượn:
+ Trả lời theo các câu hỏi SGK
+ Chuẩn bị Từ điển Tiếng việt
PHIẾU HỌC TẬP BÀI 
TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
Tiêu chí
Mức điểm tối đa
Cho điểm
1. Đúng thể thức đoạn văn
1
.........
2. Sắp xếp bố cục hợp lí
1
.........
3. Chủ đề nhất quán, nội dung rõ ràng
2
3. Câu văn trong sáng, hay, hấp dẫn
3
.........
4. Có sử dụng và sử dụng hiệu quả từ láy, từ ghép
3
.........
Tổng điểm
10
.........
Ngày soạn: / /
Ngày giảng: / /
Tiết theo PPCT: 3
Tuần thứ: 1
 GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Bước đầu hiểu biết về giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt: sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ; giao tiếp, văn bản, phương thức biểu đạt, kiểu văn bản.
- Nắm được mục đích giao tiếp, kiểu văn bản và các phương thức biểu đạt: sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức biểu đạt để tạo lập văn bản; các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh và hành chính - công vụ.
2. Kĩ năng
- Bước đầu nhận biết về việc lựa chọn phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp. 
- Nhận ra kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt.
- Nhận ra tác dụng của việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở một đoạn văn cụ thể.
3. Thái độ
- Có ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
4. Định hướng hình thành phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ
* Các nội dung tích hợp:
- GD kĩ năng sống: Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, tự nhận thức, xác định giá trị bản thân, thể hiện sự tự tin, giao tiếp, lắng nghe tích cực, hợp tác, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, quản lí thời gian, 
- GDĐĐ: các giá trị TRÁCH NHIỆM, TÔN TRỌNG, YÊU THƯƠNG.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên: nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng, các văn bản làm ngữ liệu 
- Học sinh: đọc kĩ SGK, soạn bài theo hướng dẫn về nhà của GV.
III. PHƯƠNG PHÁP TRỌNG TÂM
- Nêu vấn đề, gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm, trình bày một phút kết quả thảo luận.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
Bước 1. Ổn định lớp(1’)
- Kiểm tra vệ sinh, nề nếp: .
- Kiểm tra sĩ số học sinh: 
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số (vắng)
 6A1
 6A2
Bước 2. Kiểm tra bài cũ(3’)
Bước 3. Bài mới:
òHoạt động khởi động
- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập 
- Phương pháp:vấn đáp, tạo tình huống có vấn đề
- Kĩ thuật: Hỏi và trả lời, 
- Phương tiện: Máy chiếu
- Thời gian: 5p 
Khi muốn biểu đạt suy nghĩ, nguyện vọng, tình cảm của mình với ai đó hoặc với mọi người em cần làm gì?
HS suy nghĩ, trả lời (nói, viết, cử chỉ, hành động...)
GV chốt
GV: Nội dungbiểu đạt đó được thực hiện thông qua hoạt động giao tiếp. Vậy giao tiếp là gì? Giao tiếp được sử dụng với mục đích giao tiếp như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
òHoạt động hình thành kiến thức mới
- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.
- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, thảo luận nhóm 
- Kĩ thuật: Hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ
- Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập
- Thời gian: 25p
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hướng dẫn HS tìm hiểu về văn bản và PTBĐ
? Trong cuộc sống, muốn biểu đạt cho người khác biết tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình em làm thế nào?
GV: Nói và viết như vậy là chúng ta đã dùng phương tiện ngôn từ để biểu đạt điều mình muốn nói. Nhờ phương tiện ngôn từ mà mọi người hiểu được điều em muốn nói, bạn nhận được những tình cảm mà em gửi gắm. Đó chính là giao tiếp. Trong cuộc sống, giao tiếp đóng vai trò quan trọng không thể thiếu. Không có giao tiếp, con người không thể hiểu nhau, không thể trao đổi với nhau bất cứ điều gì. Xã hội sẽ không còn tồn tại.
? Trên cơ sở những điều vừa tìm hiểu, em hiểu thế nào là giao tiếp?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
? Việc em đọc báo và xem truyền hình có phải là giao tiếp không? Vì sao?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt
1. Văn bản và mục đích giao tiếp
* Phân tích ngữ liệu:
- Muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình, ta có thể nói hoặc viết ra.
=> Giao tiếp là một hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
? Muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ trọn vẹn cho người khác hiểu em phải làm gì? 
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
- Muốn biểu đạt đầy đủ trọn vẹn để người khác hiểu thì phải nói (viết) có đầu có cuối, mạch lạc rõ ràng, có lí lẽ.
-> tạo lập văn bản.
GV yêu cầu HS đọc câu ca dao SGK/16
Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai
HS thực hiện
? Câu ca dao được sáng tác ra để làm gì?
Để khuyên nhủ chúng ta cần biết giữ vững lập trường, không dao động khi người khác thay đổi, nghĩa là phải kiên định trước mọi tác động của ngoại cảnh.
? Câu 6 liên kết với câu 8 như thế nào về vần và ý?
2 câu có sự liên kết chặt chẽ về vần và ý, ý câu sau giải thích nói rõ cho ý câu trước (câu 1 đưa ra lời khuyên “giữ chí cho bền”, câu 2 nói rõ “giữ chí cho bền” là như thế nào)
? Theo em câu ca dao đã biểu đạt trọn vẹn một ý chưa ? Nó có thể được coi là một VB không?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
? Lời phát biểu của thầy Hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học mới có phải là một văn bản không ? Vì sao?
Lời phát biểu của thầy Hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học mới đã là một văn bản. Vì nó có chủ đề, có mạch lạc, biểu đạt một ý trọn vẹn (nêu thành tích năm qua, nhiệm vụ năm học mới, cổ vũ GV học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học) 
? Bức thư em viết cho bạn, đơn xin nghỉ học, truyện cổ tích, thiếp mời... có phải là văn bản? 
Đều là văn bản
? Vậy em hiểu thế nào là văn bản?
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt
GV: Người ta dùng VB để thực hiện một mục đích nhất định. Đó là mục đích giao tiếp. Ví dụ: MĐ của thư là hỏi thăm, thể hiện sự quan tâm, bày tỏ tình cảm 
- Câu ca dao (SGK/16):
+ Mục đích: khuyên nhủ
+ Chủ đề: giữ chí cho bền
- Câu 6 và câu 8 liên kết chặt chẽ về vần về ý.
-> Câu ca dao đã biểu đạt trọn vẹn một ý -> Là một văn bản (viết)
=>Văn bản là một chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng PTBĐ phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
GV: Có 6 kiểu VB thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính - công vụ. Mỗi kiểu văn bản có mục đích giao tiếp riêng.
Thảo luận nhóm (2p)
GV yêu cầu HS hoạt động nhóm bàn: hoàn thiện bảng SGK/16
HS thực hiện nhiệm vụ
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản
TT
Kiểu văn bản, PTBĐ
Mục đích giao tiếp
Ví dụ
1
Tự sự
Trình bày diễn biến sự việc
Truyện Bánh chưng bánh giầy
2
Miêu tả
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
Tả bông hoa: màu sắc, hình dáng, hương thơm
3
Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
Bày tỏ tình cảm yêu thương với mẹ của mình
4
Nghị luận
Bàn luận, nêu ý kiến đánh giá
Bàn luận về câu tục ngữ: “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ”
5
Thuyết minh
Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp
Văn bản thuyết minh về thành phần, công dụng, cách sử dụng in trên bao bì mỗi đồ dùng
6
Hành chính – công vụ
Trình bày ý muốn, quyết định, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người
Đơn từ, báo cáo, thông báo, giấy mời 
GV: Lớp 6: Văn bản tự sự, miêu tả; lớp 7: văn bản biểu cảm, nghị luận; lớp 8: văn bản thuyết minh, nghị luận; lớp 9: văn bản hành chính – công vụ 
GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK/17
HS đọc
3. Ghi nhớ (SGK/17)
òHoạt động luyện tập
- Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
- Phương pháp: Vấn đáp
- Kĩ thuật: Hỏi và trả lời, trình bày một phút
- Phương tiện: Máy chiếu
- Thời gian: 10p
Bài tập vận dụng SGK/17
GV yêu cầu HS làm BT SGK/17
HS suy nghĩ, trả lời
GV chốt:
Hành chính – công vụ
Tự sự
Miêu tả
Thuyết minh
Biểu cảm
Nghị luận
Bài tập 1 (SGK/ 17, 18)
? Xác định PTBĐ trong các đoạn văn, đoạn thơ cho trước?
GV chia lớp thành 5 tổ, yêu cầu HS hoạt động cá nhân theo tổ:
Tổ 1: 1a
Tổ 2: 1b
Tổ 3: 1c
Tổ 4: 1d
Tổ 5: 1đ
HS thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá, chốt:
a) Tự sự b) Miêu tả
c) Nghị luận d) Biểu cảm
đ) Thuyết minh
Bài tập 2 (SGK/ 18)
? Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em biết như vậy?
VB "CRCT" là văn bản tự sự. Vì: câu chuyện được kể ra theo diễn biến thời gian
òHoạt động vận dụng
- Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
- Phương pháp: Vấn đáp
- Kĩ thuật: Hỏi và trả lời, trình bày một phút
- Thời gian: 2p
? Lấy thêm ví dụ trong thực tế về việc sử dụng các PTBĐ phù hợp với tình huống giao tiếp?
HS tự bộc lộ
GV đánh giá, định hướng
(VD: Viết thư -> Biểu cảm; Hướng dẫn viên du lịch giới thiệu cho du khách về một địa danh -> thuyết minh )
òHoạt động mở rộng, sáng tạo
- Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.
- Phương pháp: thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ 
- Phương tiện: Phiếu học tập
- Thời gian: 3p
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm bàn
? Truyện tiếu lâm VN kể rằng, xưa có mấy anh học trò tự cho mình hay chữ, rủ nhau làm thơ. Đang tìm đề tài thì thấy một con cóc trong hang nhảy ra, một anh rung đùi ngâm: Con cóc trong hang/ Con cóc nhảy ra. Một anh tiếp: Con cóc ngồi đó. Anh thứ ba tiếp luôn: Con cóc nhảy đi. Thế là họ tự cho mình đã làm được một bài thơ hay, cùng ngâm đi ngâm lại:
Con cóc trong hang
Con cóc nhảy ra
Con cóc ngồi đó
Con cóc nhảy đi
Bài thơ Con cóc trên có thể coi là văn bản không? Vì sao?
HS thực hiện nhiệm vụ
GV chốt
Bài thơ Con cóc trên có những yếu tố sau của văn bản: 1. Có chủ đề thống nhất (con cóc); 2. Có liên kết (lặp từ “con cóc”và lặp mô hình câu); 3. Có mạch lạc (trình tự trước sau: trong hang -> nhảy ra -> ngồi đó -> nhảy đi); 4. Có PTBĐ: tự sự. Nhưng nó không thành văn bản vì nó không nói lên được điều gì, tức là không thực hiện được mục đích giao tiếp nào.
Bước 4

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_khoi_6_chuong_trinh_ca_nam.doc