Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Chủ đề: Tình yêu quê hương đất nước và nghệ thuật so sánh trong các văn bản truyện hiện đại - Vũ Thị Ánh Tuyết

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Chủ đề: Tình yêu quê hương đất nước và nghệ thuật so sánh trong các văn bản truyện hiện đại - Vũ Thị Ánh Tuyết

Thời gian thực hiện: 6 (77, 78, 79, 80, 81, 82)

BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CHỦ ĐỀ

-Chủ đề được xây dựng trên cơ sở tích hợp các nội dung: Đọc hiểu các văn bản-Tiếng Việt theo định hướng hình thành và phát triển kĩ năng chính là kĩ năng đọc hiểu và vận dụng hiệu quả biện pháp tu từ so sánh vào việc đọc - hiểu văn bản; khi nói và viết văn miêu tả.

-Chủ đề được lựa chọn dựa trên hai tuần học liền nhau với mục đích tránh sự xáo trộn, tiện cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.

BƯỚC 2: XÂY DỰNG NỘI DUNG CHỦ ĐỀ

Tiết Bài dạy Ghi chú

77-78-79 -Những vấn đề chung về chủ đề

 -Sông nước Cà Mau

-Vượt thác

80-81-82 -Khái niệm, cấu tạo phép so sánh

- Các kiểu so sánh, tác dụng của phép so sánh

 - Luyện tập - Tổng kết chủ đề- Kiểm tra đánh giá

BƯỚC 3: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ

1. Về kiến thức:

- Qua chủ đề học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của vùng sông nước cực nam Tổ quốc với vẻ đẹp hoang xơ, trù phú và miền trung hùng vĩ. Đặc biệt là hình ảnh con người lao động ở mọi miền đất nước.

- Hiểu được đặc trưng thể loại truyện hiện đại. Nhận biết và hiểu vai trò của các yếu tố miêu tả trong các truyện được học, nghệ thuật miêu tả cách chọn lọc và sắp xếp chi tiết, ngôn ngữ sinh động qua các phép so sánh.

- Nhớ được một số chi tiết đặc sắc trong các truyện được học. Biết kể lại tóm tắt hoặc chi tiết các truyện được học.

- Học sinh nhớ được khái niệm so sánh biết được cấu tạo của phép tu từ so sánh; các kiểu so sánh, tác dụng của biện pháp tu từ.

- HS phân tích và vận dụng hiệu quả các biện pháp tu từ vào việc đọc - hiểu văn bản; khi nói và viết văn miêu tả.

- HS nhận diện được các phép tu từ; chỉ ra được cấu tạo của phép tu từ so sánh; các kiểu so sánh, tác dụng của các biện pháp tu từ.

- Liên hệ tới các chương, các phần khác của toàn bộ tác phẩm và xem tác phẩm chuyển thể sang điện ảnh.Tích hợp liên môn: Môn địa lý,Giáo dục công dân, mĩ thuật vào tìm hiểu, khai thác, bổ sung kiến thức về bài học.

- Tích hợp giáo ý thức yêu quí và bảo vệ môi trường thiên nhiên.

- Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - Hiểu những truyện hiện đại khác.

 

doc 43 trang Hà Thu 30/05/2022 3580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Chủ đề: Tình yêu quê hương đất nước và nghệ thuật so sánh trong các văn bản truyện hiện đại - Vũ Thị Ánh Tuyết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU
Tổ: KHXH
Họ và tên giáo viên:
Vũ Thị Ánh Tuyết
 CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP: 
TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC VÀ NGHỆ THUẬT SO SÁNH TRONG CÁC VĂN BẢN TRUYỆN HIỆN ĐẠI
Môn học: Ngữ văn; lớp: 6A1
Thời gian thực hiện: 6 (77, 78, 79, 80, 81, 82)
BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CHỦ ĐỀ
-Chủ đề được xây dựng trên cơ sở tích hợp các nội dung: Đọc hiểu các văn bản-Tiếng Việt theo định hướng hình thành và phát triển kĩ năng chính là kĩ năng đọc hiểu và vận dụng hiệu quả biện pháp tu từ so sánh vào việc đọc - hiểu văn bản; khi nói và viết văn miêu tả.
-Chủ đề được lựa chọn dựa trên hai tuần học liền nhau với mục đích tránh sự xáo trộn, tiện cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.
BƯỚC 2: XÂY DỰNG NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
Tiết
Bài dạy 
Ghi chú
77-78-79
-Những vấn đề chung về chủ đề
-Sông nước Cà Mau 
-Vượt thác
80-81-82
-Khái niệm, cấu tạo phép so sánh 
- Các kiểu so sánh, tác dụng của phép so sánh
- Luyện tập - Tổng kết chủ đề- Kiểm tra đánh giá
BƯỚC 3: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
1. Về kiến thức:
- Qua chủ đề học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của vùng sông nước cực nam Tổ quốc với vẻ đẹp hoang xơ, trù phú và miền trung hùng vĩ. Đặc biệt là hình ảnh con người lao động ở mọi miền đất nước.
- Hiểu được đặc trưng thể loại truyện hiện đại. Nhận biết và hiểu vai trò của các yếu tố miêu tả trong các truyện được học, nghệ thuật miêu tả cách chọn lọc và sắp xếp chi tiết, ngôn ngữ sinh động qua các phép so sánh.
- Nhớ được một số chi tiết đặc sắc trong các truyện được học. Biết kể lại tóm tắt hoặc chi tiết các truyện được học.
- Học sinh nhớ được khái niệm so sánh biết được cấu tạo của phép tu từ so sánh; các kiểu so sánh, tác dụng của biện pháp tu từ.
- HS phân tích và vận dụng hiệu quả các biện pháp tu từ vào việc đọc - hiểu văn bản; khi nói và viết văn miêu tả.
- HS nhận diện được các phép tu từ; chỉ ra được cấu tạo của phép tu từ so sánh; các kiểu so sánh, tác dụng của các biện pháp tu từ.
- Liên hệ tới các chương, các phần khác của toàn bộ tác phẩm và xem tác phẩm chuyển thể sang điện ảnh.Tích hợp liên môn: Môn địa lý,Giáo dục công dân, mĩ thuật vào tìm hiểu, khai thác, bổ sung kiến thức về bài học. 
- Tích hợp giáo ý thức yêu quí và bảo vệ môi trường thiên nhiên.
- Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - Hiểu những truyện hiện đại khác. 
2. Về năng lực:
2.1.Năng lực chung:
-Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân.
-Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thu nhận và lý giải thông tin trong văn bản, thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và giải quyết vấn đề đặt ra trong cuộc sống biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.
2.2. Năng lực đặc thù:
-Năng lực đọc hiểu văn bản: Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những giá trị thẩm mĩ trong văn học. 
 - Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; kể lại mạch lạc câu chuyện; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học.
- Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn.
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái: Bồi dưỡng tình cảm đối với ngôn ngữ dân tộc, có ý thức phát huy sự giàu đẹp của TV, vận dụng lối so sánh ví von, giàu hình ảnh của ông cha.tình yêu thiên nhiên, đất nước (Sông nước Cà Mau; Vượt thác); 
- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, dân tộc để sống hòa hợp với môi trường.
BƯỚC 4: XÁC ĐỊNH VÀ MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CỦA MỖI LOẠI CÂU HỎI/BÀI TẬP CÓ THỂ SỬ DỤNG ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỤC VÀ PHẨM CHẤT CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
- Thể loại văn bản.
- Đế tài, cốt truyện, sự việc, nhân vật 
- Giá trị nội dung, nghệ thuật...
- Nhớ được những nét chính về tác giả, tác phẩm/ đoạn trích.
- Tóm tắt được cốt truyện, chỉ ra được đề tài, chủ đề của tác phẩm..
- Nhận ra được một số chi tiết, hình ảnh, sự việc tiêu biểu 
- Nhận biết được cách diễn đạt có sử dụng phép tu từ khác cách diễn đạt thông thường khác nhau ở điểm nào.
 - Nhớ khái niệm so sánh, các kiểu so sánh.
- Nhận diện đúng các biện pháp tu từ được sử dụng trong các văn bản.
- Giải thích được những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật chi tiết, sự việc tiêu biểu
- Lí giải được ý nghĩa nội dung củaTP
- Giải thích được ý nghĩa nhan đề của tác phẩm
- Hiểu được tác dụng phép tu từ 
- Trình bày được cảm nhận ấn tượng của cá nhân về giá ND và NT của TP. 
- Chỉ ra được mục đích của việc sử dụng biện pháp tu từ như so sánh được sử dụng trong văn bản. 
- Lấy được ví dụ, đặc câu có các phép tu từ so sánh
- Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm, thể loại lí giải giá trị ND và NT của TP. 
- Cảm nhận được ý nghĩa của một số hình ảnh, chi tiết đặc sắc trong truyện
- Khái quát ý nghĩa tư tưởng mà tác giả gửi đến người đọc. 
- So sánh sự giống và khác nhau giữa các đoạn trích để thấy được những nét đặc sắc của cách miêu tả của nhà văn.
- Tạo lập được một số câu, đoạn văn phân tích hiệu quả biểu đạt của các biện pháp tu từ.
- Biết tự đọc và khám phá các giá trị của một văn bản mới cùng thể loại.
- Trình bày những kiến giải riêng về nhân vật, cốt truyện, những phát hiện sáng tạo về văn bản.
- Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá trị sống của ca nhân (những bài học rút ra và vận dụng vào cuộc sống)
- Sáng tác thơ, vẽ tranh; kể sáng tạo... 
- Đưa ra được những bình luận, nhận xét phép tu từ được sử dụng trong các văn bản mới
- Vận dụng các biện pháp tu từ vào việc viết bài văn miêu tả 
BƯỚC 5: BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI/BÀI TẬP CỤ THỂ THEO CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU ĐÃ MÔ TẢ
NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
Mức độ thấp
Mức độ cao
- Nêu những hiểu biết của em về tác giả Đoàn Giỏi và miền đất Cà Mau?
- Cảnh sông nước Cà Mau được tả theo trình tự nào?
- Những dấu hiệu nào của thiên nhiên Cà Mau gợi cho con người nhiều ấn tượng khi đi qua mảnh đất này?
- Khi miêu tả cảnh sông nước Cà Mau, sự đọc đáo của tên sông, tên đất nơi đây được thể hiện bằng nghệ thuật nào?
- Nêu những hiểu biết của em về tác giả Võ Quảng và dòng sông Thu Bồn?
- Văn bản Vượt thác là một bài văn miêu tả có bố cục 3 phần, hãy chỉ ra các phần đó?
- Cảnh dòng sông, cảnh hai bên bờ, cảnh vượt thác của dượng Hương Thư được miêu tả bằng những chi tiết nổi bất nào? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
 - Khái niệm, nhận biết phép tu từ so sánh, các kiểu cụ thể trong mỗi phép tu từ
- Cách miêu tả của tác giả có gì độc đáo? Tác dụng của cách tả này?
- Đoạn văn tả sông và nước Năm Căn tạo nên một thiên nhiên như thế nào trong tưởng tượng của em?
- Hãy liệt kê các hình ảnh gắn với màu xanh trong văn bản? từ đó em rút ra nhận xét gì về thiên nhiên vùng sông nước Cà Mau?
- Quang cảnh chợ Năm Căn hiện lên vừa quen thuộc vừa lạ lùng, tại sao?
- Nhận xét của em về nghệ thuật miêu tả trên phương diện dùng từ, biện pháp tu từ? Tác dụng của cách sử dụng đó?
- Cảm nhận của em về cảnh tượng thiên nhiên, người lao động nơi đây?
- Miêu tả cảnh vượt thác, tác giả muốn thể hiện tình cảm nào đối với quê hương?
-lí giải, phát hiện, nhận xét, đánh giá về tác dụng của các phép tu từ
- Phân tích tác dụng của cách dùng từ, so sánh trong đoạn miêu tả về dòng Năm Căn và rừng đước?
- Nêu nhận xét về nghệ thuật của đoạn trích?
- Qua đoạn trích, em cảm nhận được gì về vùng đất này?
- Em học tập được gì từ nghệ thuật tả cảnh của tác giả?
- Vì sao có thể nói: Nhà văn Đoàn Giỏi là nhà văn của vùng đất phương Nam?
- Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh so sánh đẹp trong văn bản?
- Nhận xét về nghệ thuật miêu tả qua hai văn bản Sông nước Cà Mau và Vượt thác?
- Em học tập được gì từ nghệ thuật tả cảnh của tác giả?
- Vì sao nói văn bản “ Vượt thác”, thiên nhiên ở đây thay đổi theo từng vùng? 
-Trình bày cảm nhận, kiến giải riêng của cá nhân về tác dụng của các phép tu từ so sánh.
- Trao đổi, thảo luận về các giá trị của từ ngữ, hình ảnh, phép tu từ so sánh
- Cảm xúc của em về vẻ đẹp của thiên nhiên quê hương đất nước?
- Viết đoạn văn khoảng 12 câu tả một con sông ở quê em theo những đặc điểm riêng?
- Chân dung con người lao động trên sông nước qua hình ảnh dượng Hương Thư?
- Cảm nhận về sự phong phú, đa dạng của thiên nhiên, đất nước Việt Nam qua hai văn bản “ Sông nước Cà Mau” của Đoàn Giỏi và “ Vượt thác” của Võ Quảng?
- Giới thiệu về Cà Mau - điểm đến du lịch ngày nay để thấy được sự phát triển của đời sống xã hội.
- Viết một đoạn văn năm đến bảy câu tả một bác nông dân đang làm ruộng?
-Từ việc làm của dượng Hương Thư, em có suy nghĩ gì khi là một học sinh được học tập dưới mái trường khang trang, hiện đại hiện nay? 
 Câu hỏi định tính, định lượng:
- Trắc nghiệm khách quan (Tác giả, tác phẩm, đặc điểm thể loại )
- Câu tự luận trả lời ngắn Bài tập thực hành: Trình bày miệng (thuyết trình, kể chuyện, trình bày một số vấn đề )Câu tự luận trả lời ngắn (lí giải, phát hiện, nhận xét, đánh giá )
- Phiếu làm việc nhóm (trao đổi, thảo luận về các giá trị tác phẩm )
- Nghiên cứu so sánh tác phẩm, nhân vật theo chủ đề.
- Viết đoạn văn (hoặc bài văn) để trình bày những hiểu biết về các tác phẩm, vận dụng vấn đề đã học vào cuộc sống . 
BƯỚC 6: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
SÔNG NƯỚC CÀ MAU
Đoàn Giỏi
I. MỤC TIÊU: 
1. Về kiến thức:
- Nắm được những nét chính về tác giả và tác phẩm. 
- HS cảm nhận được sự phong phú, độc đáo của thiên nhiên vùng Cà Mau. Nắm được nghệ thuật miêu tả cảnh sông nước của tác giả.
2. Về năng lực:
-Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân.
-Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thu nhận và lý giải thông tin trong văn bản, thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và giải quyết vấn đề đặt ra trong cuộc sống biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau.
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái: Bồi dưỡng tình cảm đối với ngôn ngữ dân tộc, có ý thức phát huy sự giàu đẹp của TV, vận dụng lối so sánh ví von, giàu hình ảnh của ông cha.tình yêu thiên nhiên, đất nước . 
- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, dân tộc để sống hòa hợp với môi trường.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu power point, màn hình, máy tính, giấy A0.
2. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch bài dạy, video, tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 
 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề 
a) Mục tiêu: 
- Tạo được hứng thú với bài học.
- Kết nối vào bài học, định hướng chú ý cho học sinh. 
b) Nội dung: 
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát video về vùng đất Cà Mau và nêu cảm xúc của mình.
-Xác định vấn đề cần giải quyết: Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên và con người nơi tận cùng cực Nam tổ quốc qua văn bản “Sông nước Cà Mau” trích trong tác phẩm “ Đất rừng phương Nam” của Đoàn Giỏi.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
- Nơi đây thất đep, thật trù phú....
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- Yêu cầu HS quan sát vi deo và trả lời câu hỏi: Nội dung video giới thiệu cho chúng ta điều gì? Cảm xúc của em như thế nào khi xem video này.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
 - Gọi HS nhận xét, thống nhất ý kiến.
GV nhận xét, dẫn vào bài mới: 
đoạn clip mà các em vừa xem đưa chúng ta đến với vùng đất Cà Mau một trong tỉnh nằm ở cực Nam của Tổ quốc. Ở đây ta thấy được cà mau cùng các tỉnh miền Tây Nam Bộ làm nên vùng kinh tế khá quan trọng. Nó thể hiện được vị trí chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế, chính trị của nước ta. Và hôm nay, cô trò mình hãy cùng bước lên con thuyền tri thức để đến với vùng sông nước Cà Mau để cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên và con người nơi tận cùng cực Nam tổ quốc qua văn bản “Sông nước Cà Mau” trích trong tác phẩm “ Đất rừng phương Nam” của Đoàn Giỏi. Câu truyện này đã được dựng thành phim có lẽ các con đã được xem và hiểu được 1 phần nội dung của câu truyện
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân , suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Hs báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. 
- Hs trao đổi, thảo luận để xác định các vấn đề cần tìm hiểu.
 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 
 Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung ( Đọc và tìm hiểu tác giả tác phẩm)
a, Mục tiêu: Giúp học sinh có được tri thức nền
+ Đọc và tìm hiểu chú thích (đọc, tác phẩm, từ khó)
+ Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc và tìm hiểu tác giả Đoàn Giỏi (Tên, tuổi, phong cách, đè tài, tác phẩm chính, giải thưởng....) và văn bản “Sông nước Cà Mau” (Xuất xứ, thể loại, PTBĐ, ngôi kể, bố cục..) qua các nguồn tài liệu và qua phần chú thích trong SGK. 
Cho HS từ tiết trước chuẩn bị ở nhà: 
Nhóm 1: Hiểu biết chung về tác giả
Nhóm 2: Điều hành phần đọc, kể tóm tắt
Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông dự án
Nhóm 1: Hiểu biết chung về tác giả
Nhóm 2: điều hành phần đọc
Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm
GV giới thiệu thêm về tác phẩm: 
* "Đất rừng phương Nam" (1957) là truyện dài nổi tiếng nhất của Đoàn Giỏi. Truyện kể về quãng đời lưu lạc cậu bé An, nhân vật chính - tại vùng đất U minh, miền Tây Nam Bộ trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
* Qua câu chuyện về cuộc đời lưu lạc của An, tác giả đưa người độc đến với cảnh sống thiên nhiên hoang dã mà rất phong phú, độc đáo và cuộc sống của con người ở vùng cực Nam của Tổ quốc. "Đất rừng phương Nam" đem đến cho bạn độc những hiểu biết phong phú và lòng yêu mến đối với thiên nhiên, con người ở vùng đất ấy.
GV lưu ý HS về nhà luyện đọc thêm:
- Đoạn đầu đọc chậm, giọng miên man, đều đều, càng về sau tốc độ đọc nhanh dần.
- Đoạn tả chợ đọc giọng vui, linh hoạt
*Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 
+ Kết qủa làm việc của học sinh.
+ Thái độ, ý thức hợp tác nghiêm túc trong khi làm việc
+ Phương pháp của từng nhóm.
+ Đánh giá năng lực của từng nhóm
Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
* GV KÕt luËn:
ĐG là một trong những tác giả viết rất nhiều về quê hương Nam Bộ bởi ông có vốn sống và cách hiểu rất tường tận, chi tiết về con người nơi đây.Ông sinh ra và lớn lên trong một gia đình rất khá giả ở tỉnh Tiền Giang , ĐG có một cơ ngơi tòa ngang dãy dọc. Năm 1954 ông tập kết ra Bắc hiến toàn bộ nhà cửa của mình cho cách mạng, nhà ông nay là UBND huyện Châu Thành. Dù phần lớn cuộc đời sống ở Miền Bắc nhưng cả cuộc đời và các sáng tác của mình đều hướng về mảnh đất Phương nam yêu dấu của ông. Năm (1949 – 1954) ông công tác tại chi hội Văn nghệ Nam Bộ, viết bài cho tạp chí lá lúa, rồi tạp chí văn nghệ VN->1954 ông tập kết ra bắc. Năm 1955 ông chuyển sang sang tác và biên soạn sách. Trên màn hình của cô có rất nhiều bìa của những cuốn sách đó là những TP của nhà văn ĐG đã được xuất bản các em có thể tìm đọc để hiểu thêm về vị trí, cuộc đời cùng như sự nghiệp sang tác, sự cống hiến của ông và gia đình ông.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe hướng dẫn 
- Từng HS chuẩn bị độc lập (Khi ở nhà)
- Hoạt động nhóm trao đổi, thống nhất nội dung, hình thức thực hiện nhiệm vụ, cử báo cáo viên, kỹ thuật viên, chuẩn bị câu hỏi tương tác cho nhóm khác.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Nhóm 1: Hiểu biết chung về tác giả
- Đoàn Giỏi (1925 – 1989) 
- Quê hương: Tiền Giang 
- Sự nghiệp sáng tác 
+ Thời gian viết văn: Viết văn từ thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954) 
+ Đề tài: Thường viết về thiên nhiên và con người Nam Bộ.
+ Các tác phẩm chính:
 *Thơ: Giữ vững niềm tin (1954); 
 *Truyện: Cá bống mú (1955); Ngọn tầm vông (1956); Đất rừng phương Nam (1957 ); Hoa hướng dương (1960); Cuộc truy tìm kho vũ khí (1967); 
 *Biên khảo: Tê giác trong ngàn xanh (1981) 
*Nhóm 2: Trình bày cách đọc văn bản:
- Nêu cách đọc
- Thể hiện đọc minh họa một số đoạn.
- HS khác nhận xét – cho điểm bạn
Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm
- Xuất xứ
- Thể loại:
- Chủ đề
- Phương thức biểu đạt:
*Xuất xứ:Sông nước Cà Mau là một đoạn trích trong chương 18 truyện “Đất rừng Phương Nam (1957) là tác phẩm nổi tiếng nhất của nhà văn ĐG.
*Thể loại :Truyện dài nổi tiếng của ĐG 
*Phương thức biểu đạt:miêu tả + thuyết minh, biểu cảm 
*Ngôi kể:kể theo ngôi thứ nhất
*Bố cục :Chia 3 phần 
+Phần 1:(Từ đầu đến .một màu xanh đơn điệu ->Ấn tượng chung ban đầu về thiên nhiên vùng đất cà Mau.
+Phần 2:( tiếp theo .khói sóng ban mai ->Tả kênh rạch cà mau và dòng song Năm căn).
+Phần 3: Phần còn lại ->Tả cảnh chợ Năm Căn.
 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 
 Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu văn bản
a) Mục tiêu: 
+ Gv hướng dẫn Hs đọc và tìm hiểu văn bản (Ấn tượng ban đầu về toàn cảnh sông nước Cà Mau, Cảnh sông ngòi, kênh rạch Cà Mau, Chợ Năm Căn)
+ Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản
b) Nội dung: Hướng dẫn học sinh khám phá văn bản “ Sông nước Cà Mau” qua hệ thống câu hỏi được thiết kế theo qui trình đọc hiểu một văn bản truyện dài. Dựa vào hệ thống câu hỏi này, học sinh chiếm lĩnh được những giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đồng thời hình thành cho mình cách đọc một tác phẩm thuộc thể loại truyện dài. Những nội dung chính của phần tìm hiểu văn bản:
1. Ấn tượng ban đầu về toàn cảnh sông nước Cà Mau
2. Cảnh sông ngòi, kênh rạch Cà Mau
3. Chợ Năm Căn
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh với các câu hỏi, phần báo cáo của các nhóm....
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi
? Những hình ảnh nào của thiên nhiên Cà Mau gợi cho con người nhiều ấn tượng khi đi qua vùng đất này?
? Tìm những câu văn miêu tả hình ảnh, âm thanh thiên nhiên ấy?
? Để làm nổi bật ấn tượng trên, tác giả đã quan sát như thế nào (Quan sát bằng giác quan nào ? Vị trí quan sát ? Trình tự quan sát? )
? Hãy chỉ ra sự trùng lặp trong khuôn hình đầu tiên của cảnh Sông nước Cà Mau ?
? Sự trùng lặp này gợi cho tác giả và người đọc chúng ta cảm giác ntn về cảnh ?
? Để ấn tượng ấy đến với người đọc, người viết tái hiện lên toàn cảnh sông nước Cà Mau bằng cách nào ? (Bằng nghệ thuật miêu tả ntn?)
? Bằng nghệ thuật miêu tả như vậy, em cảm nhận được gì về toàn cảnh sông nước Cà Mau ?
*Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
* GV KÕt luËn:
Đoạn văn cho ta cảm nhận cách sử dụng hình ảnh đầy màu sắc, âm thanh của tác giả. Ta như nhìn thấy sông ngòi dày đặc qua phép so sánh, lối nói cường điệu (chi chít như mạng nhện). Ta như lạc vào thế giới xanh của trời, của nước, của rừng cây... và như để hồn mình an nhiên hòa cùng tiếng rì rào của sóng, của khu rừng xanh bốn mùa... Một không gian đẹp như cổ tích khiến lòng độc giả say mê... 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản trả lời 
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Sông, ngòi, kênh rạch
- Trời, nước, cây.
- Tiếng sóng biển
 * Hình ảnh:
- Sông ngòi kênh rạch chi chít như mạng nhện
-Trên trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh toàn một sắc xanh cây lá.
* Âm thanh: Tiếng sóng biển rì rào bất tận ru ngủ thính giác của con người.
+ Vị trí trên thuyền, thuyền đổ dần về hướng mũi Cà Mau (Từ ở vị trí cao hơn). Chính từ vị trí này mà TG có thể quan sát và tái hiện lại toàn cảnh Sông nước Cà mau.
+ Quan sát khái quát: ban đầu là cái nhìn toàn cảnh về sông ngòi kênh rạch. Sau đó là nhìn lên để thấy sắc xanh của trời, nhưng ko dừng lại lâu mà nhìn xuống để thấy mầu xanh của nước, rồi xung quanh là sắc xanh của cây lá.
+ Cùng với sự quan sát bằng thị giác, TG còn nghe để thấy được âm thanh rì rào bất tận của những khu rừng, tiếng sóng rì rào không ngớt.
 * Giống nhau: 
- Trời xanh, nước xanh, cây lá xanh.
- Khu rừng rì rào bất tận, sóng rì rào không ngớt.
* Gợi cảm giác đơn điệu, triền miên
- So sánh:
- Sử dụng điệp từ "xanh"
- Lựa chọn những từ ngữ chỉ trạng trái cảm giác.
- Phối hợp với liệt kê.
=>Quan sát tinh tế, sử dụng tất cả các giác quan và cách sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh .
-Rất nhiều sông ngòi, kênh rạch, cây cối: phủ kín màu xanh
=>Một thiên nhiên còn nguyên sơ, đầy hấp dẫn bí ẩn. Không gian ấy khi mới tiếp xúc dễ có cảm giác về sự đơn điệu triền miên. Nhất là với nhân vật "tôi" trong truyện - chú bé An đang bị lưu lạc.
* Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
? Cho HS theo dõi phần 2 của VB. 
? Ở đoạn này, để đi giới thiệu cụ thể TG đã chọn phương thức biểu đạt nào ?
Nhóm 1: Tìm hiểu cách đặt tên kênh rạch Cà Mau
Nhóm 2: Tìm hiểu vẻ đẹp dòng sông Năm Căn
Nhóm 3: Tìm hiểu vẻ đẹp cảnh rừng đước
Nhóm 4: Tìm hiểu nét độc đáo cảnh chợ Năm Căn
*GV định hướng nhóm 1
? Em hãy liệt kê những địa danh được giới thiệu ? Đó là những tên gọi như thế nào ? Chỉ ra nét độc đáo trong những địa danh ấy?
 ? Cách đặt tên và giải thích như vật cho em hiểu gì về kênh rạch ở đây ?
*Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập. 
- HS tập trung theo dõi đoạn văn, thảo luận thống nhất ý kiến
- HS nhóm khác lắng nghe, phản biện, bổ sung
*Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận.
Nhóm 1: Tìm hiểu kênh rạch Cà Mau
-Cứ theo đặc điểm riêng của nó mà gọi thành tên: Rạch Mái Giầm vì hai bên bờ rạch mọc toàn cây mái giầm
Nhóm 2 : Em hãy tìm những chi tiết nổi bật miêu tả dòng sông Năm Căn?
Nhóm 2: Tìm hiểu vẻ đẹp dòng sông Năm Căn
+ mênh mông, rộng hơn ngàn thước
+ nước đổ ra biển ngày đêm ầm ầm như thác 
+ cá nước bơi hàng đàn đen trũi ... như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
Nhóm 3 : Em hãy tìm những chi tiết nổi bật miêu tả rừng đước? 
- Em hiểu thế nào là dãy trường thành ?
- Hình ảnh so sánh: Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.... Đều tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia....) gợi cho em cảm nhận gì?
chiều dài, chiều cao ....bề dày
- Tại sao rừng đước lại có những sắc xanh ấy ?
- Cách miêu tả ở đây có gì độc đáo? Tác dụng của cách tả này?
- Hình ảnh từng lớp, lớp này chồng lên lớp kia và ôm lấy dòng sông gợi cho em cảm nhận được gì về dòng sông và rừng đước?
? Em có nhận xét gì về vị trí quan sát của người miêu tả dòng sông, rừng đước?
? Hãy tìm những từ ngữ miêu tả h/động của con thuyền?
? Có thể thay đổi trình tự của những động từ ấy được không?Từ đó, em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả trong câu: “Thuyền .. Năm Căn”
? Với vị trí quan sát này, theo em tâm trạng của tác giả ntn ?
Nhóm 3: Tìm hiểu vẻ đẹp cảnh rừng đước
+ dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. 
+ Cây đước mọc dài theo bãi, ngọn bằng tắp... ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc màu xanh, loà nhoà ẩn hiện trong khói sóng ban mai
Những sắc màu ấy được diễn tả hết sức cụ thể, mượn màu xanh của những sự vật thường gặp để so sánh giúp cho người đọc dễ liên tưởng. Hơn nữa, những màu xanh ất tuy giống nhau về gam màu nhưng khác nhau về mức độ. Đó là màu xanh từ non đến già của những cây đước, tương ứng với từng lớp, từng lớp đước.
*Cách miêu tả:
+Chọn lọc từ ngữ: dùng nhiều tính từ miêu tả. Ngôn ngữ từ láy tượng hình, tượng thanh
+ Tả trực tiếp bằng thị giác, thính giác.
+ Nghệ thuật so sánh đặc sắc: nước .. như thác, cá .. bơi ếch, rừng đước .... dãy tường thành... 
=> Cảnh trở nên cụ thể, sinh động hơn, người đọc dễ hình dung.
Thiên nhiên mang vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ, trù phú, một vẻ đẹp chỉ có ở thời xa xưa.
- Trên thuyền
*Con thuyền: Chèo thoát qua, đổ ra, xuôi về: diễn tả trạng thái, hoạt động của con thuyền..
Không thể thay đổi trình tự các động từ và cụm động từ ấy trong câu vì sẽ diễn tả không đúng trạng thái của con thuyền trong mỗi khung cảnh: 
+ chèo thoát: vượt qua nơi khó khăn, nguy hiểm (Kênh Bọ Mắt vừa hẹp lại nhiều những con bọ mắt. Bọ mắt đen như hạt vừng, lại đốt rất đau),
+ đổ ra: diễn tả con thuyền từ kênh nhỏ ra sông
+ xuôi về: diễn tả con thuyền nhẹ nhàng xuôi theo dòng nước ở nơi dòng sông êm ả.
=> 1 câu văn dùng tới 3 ĐT (thoát, đổ, xuôi) chỉ các trạng thái hoạt động khác nhau của con thuyền trong những không gian khác nhau.
-Không còn cảm giác bị ru ngủ, thị giác bị mỏi mòn trước quang cảnh lặng lẽ màu xanh đơn điệu.
-> Hình ảnh con người gần gũi với thiên nhiên
Nhóm 4. Tìm hiểu nét độc đáo cảnh chợ Năm Căn.
1.Quan sát đoạn 3 : Cảnh tượng chung của chợ Năm Căn được giới thiệu qua câu văn nào?
2. Hãy chỉ ra những nét quen thuộc, lạ lùng, độc đáo của chợ Năm Căn so với những vùng rừng cận biển thuộc tỉnh Bạc Liêu? 
3. Tác giả đã liệt kê cảnh chợ Năm Căn theo trình tự như thế nào?
Trình tự không gian: trên bờ, sát mép nước, dưới lòng sông.
-Trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ đơn giản đến phức tạp...
4.Trong toàn đoạn, em thấy từ nào, loại cụm từ nào được lặp lại nhiều lần?Lối kể liệt kê các chi tiết hiện thực cho em biết gì về cảnh về người, về hàng hóa chợ Năm Căn? 
B­íc 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét kết quả làm việc của HS
- GV chốt: Đó là một bức tranh trù phú, tấp nập, đông vui. Thủ pháp liệt kê được sử dụng một cách hiệu quả: Những túp lều lá thô sơ. Những ngôi nhà gạch văn minh, những đống gỗ cao như núi, thuyền buôn dập dềnh trên sóng,... Điệp từ những (12 lần) cũng góp phần gợi lên sự nhộn nhịp của cuộc sống nơi đây. Chợ Năm Căn mang vẻ bề thế của một trấn “anh chị rừng xanh” kiêu hãnh. Nó mang theo hơi thở rất riêng của thứ chợ ven sông nước Nam Bộ. Ớ đó có sự hoà trộn của nhiều màu sắc văn hoá: Món ăn Trung Quốc, món ăn địa phương, những cô gái Hoa kiều xởi lởi, những người Chà Châu Giang bán vải, những bà cụ người Miên bán rượu, nhiều sắc giọng khác nhau, nhiều kiểu ăn vận khác nhau,... Tất cả khiến cho chợ Năm Căn trở thành bức tranh độc đáo nhất trong những xóm chợ vùng rừng Cà Mau.
- Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông ồn ào, đông vui, tấp nập
- Quen thuộc: Giống các chợ kề biển vùng Nam Bộ, lều lá nằm cạnh nhà tầng: gỗ chất thành đống, rất nhiều thuyền trên bến.
- Lạ lùng: Nhiều bến, nhiều lò than hầm gỗ đước: nhà bè như những khu phố nổi, như chợ nổi trên sông, bán đủ thức, nhiều dân tộc.
- Trình tự liệt kê:	
+ Liệt kê sự vật sát bờ sông (Những ngôi nhà từ thô sơ đến hiện đại)
+ Liệt kê những sự vật sát mép nước:Những đống gỗ, những con thuyền., bến vận hà
+ Liệt kê sự vật dưới lòng sông: Những ngôi nhà bè....
+ Liệt kê những mặt hàng :món ăn, cây kim, sợi chỉ, vật dụng, quần áo, nữ trang..
+ Liệt kê những người bán hàng:Những ngưòi con gái Vân Kiều, những người Chà Châu Giang, những bà cụ già người Miên ..
- BPNT Điệp ngữ
+ Những vật dụng cần thiết.
+ Những con gái Hoa Kiều
+ Những người Chà Châu Giang.
+ Những bà cụ người Miên - Những cụm DT lặp lại nhiều lần.
=>Chợ Năm Căn đông vui tấp nập, hàng hóa thật phong phú, có đủ các tầng lớp người thuộc nhiều d/tộc khác nhau.
 Nhiệm vụ 3: Tổng kết văn bản
a) Mục tiêu: 
+ Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản
b) Nội dung: Hướng dẫn học sinh tổng kết văn bản “ Sông nước Cà Mau” để chỉ ra những thành công về nghệ thuật của tác phẩm, nêu nội dung, ý nghĩa của truyện.
c) Sản phẩm: Các câu trả lời của học sinh
* NghÖ thuËt :
- Miêu tả từ bao quát đến cụ thể
- Lựa chọn từ ngữ gợi hình, chính xác kết hợp với việc sử dụng các phép tu từ.
- Sử dụng ngôn ngữ địa phương.
- Kết hợp miêu tả và thuyết minh.
* Néi dung:
- Thiên nhiên vùng sông nước Cà mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã.
- Cuộc sống con người ở chợ Năm Căn tấp nập, trù phú, độc đáo.
* ý nghÜa cña truyÖn:
- Đoạn trích độc đáo và hấp dẫn thể hiện sự am hiểu, tấm lòng gắn bó của nhà văn Đoàn Giỏi với thiên nhiên và con người vùng đất Cà Mau.
d) Tổ chức thực hiện: Giáo viên linh hoạt trong tổ chức dạy học: sử dụng phối hợp các hình thức hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm, bàn...theo nhiệm vụ cụ thể.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhóm 1: TruyÖn ®­îc x©y dùng b»ng nh÷ng yÕu tè NT nµo ?
Nhóm 2: Nªu ND cña truyÖn ?
Nhóm 3: Nªu ý nghÜa cña truyÖn?
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Yc hs nhận xét câu trả lời.
-Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
 - GV mêi HS ®äc ghi nhí
GV khái quát nội dung bài học bằng SĐTD 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
-Học sinh làm việc theo nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nêu yếu tố NT
- Miêu tả từ bao quát đến cụ thể
- Lựa chọn từ ngữ gợi hình, chính xác kết hợp với việc sử dụng các phép tu từ.
- Sử dụng ngôn ngữ địa phương.
- Kết hợp miêu tả và thuyết minh.
- Thiên nhiên vùng sông nước Cà mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã.
- Cuộc sống con người ở chợ Năm Căn tấp nập, trù phú, độc đáo.
- Đoạn trích độc đáo và hấp dẫn thể hiện sự am hiểu, tấm lòng gắn bó của nhà văn Đoàn Giỏi với thiên nhiên và con người vùng đất Cà Mau.
 3. Hoạt động 3: Luyện tập
 a) Mục tiêu: 
-HS được luyện tập để khái quát lại kiến thức đã học trong bài, áp dụng kiến thức để làm bài tập
 b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm tập SGK
c) Sản phẩm: bài làm của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi 
-Viết một đoạn văn ngắn (8-10 câu) trình bày cảm n

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_6_chu_de_tinh_yeu_que_huong_dat_nuoc_va.doc