Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Chương trình cả năm (Bản hay)

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Chương trình cả năm (Bản hay)

I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

Giúp học sinh: Hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện.

2. Kĩ năng:

Rèn luyện kĩ năng đọc văn bản, nghe, kể chuyện của HS.

3. Thái độ:

Giáo dục học sinh lòng tự hào về trí tuệ, văn hóa của dân tộc ta.

4. Định hướng phát triển năng lực học sinh:

- Năng lực chung: tìm hiểu văn bản, định nghĩa, phân tích văn bản, lĩnh hội kiến thức.

- Năng lực chuyên biệt: khả năng cảm thụ văn học của học sinh.

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Giáo viên:

• Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.

• Tranh làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết của nhân dân.

2. Học sinh:

• Học thuộc bài cũ.

• Soạn bài mới chu đáo.

 3. Phương pháp: Động não, thảo luận.

III. Tổ chức hoạt động dạy – học

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

H: Trình bày ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu tiên”?

- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.

- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền của đất nước ta.

3. Bài mới:

 Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về Tết đến, nhân dân ta – con cháu của các vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quí, tự hào về nền văn hóa cổ truyền, độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” trong ngày Tết. Đây là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc.

 

doc 357 trang tuelam477 3290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Chương trình cả năm (Bản hay)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Tuần 1 
Bài 1, tiết 1 
 Văn bản: Đọc thêm
 	CON RỒNG CHÁU TIÊN
 (Truyền thuyết)
Mục tiêu cần đạt:
Kiến thức:
Giúp học sinh:
Bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết.
Hiểu được nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện “Con rồng cháu tiên”.
Kĩ năng:
Bước đầu rèn luyện kĩ năng: đọc văn bản nghệ thuật, nghe kể chuyện.
 * Tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh: Bác luôn đề cao truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc anh em và niềm tự hào về nguồn gốc con Rồng cháu tiên. 
 * Tích hợp ANQP: Nêu lịch sử dựng nước và giữ nước của cha ông.
Thái độ
Bồi dưỡng học sinh lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực chung: tìm hiểu văn bản, định nghĩa, phân tích văn bản, lĩnh hội kiến thức.
- Năng lực chuyên biệt: khả năng cảm thụ văn học của học sinh.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giáo viên:
Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
Tranh ảnh về đền Hùng hoặc về vùng đất Phong Châu.
Học sinh:
Đọc văn bản “Con rồng cháu tiên”.
Trả lời các câu hỏi phần “Đọc – Hiểu văn bản vào vở soạn”.
 Phương pháp: Động não, trình bài 1 phút.
Tổ chức hoạt động dạy học: 
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc soạn bài của học sinh
Bài mới: 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
A/ HĐ 1: HĐ khởi động :
Cho hs hát bài hát bốn phương trời
Dẫn dắt hs vào bài 
B/ HĐ 2: Hình thành kiến thức
GV mời hs đọc chú thích sgk phần (*) tr 7
 Để khắc sâu truyền thuyết là gì ?
 GV đọc truyện 1 phần -> hs đọc tiếp.
 Lưu ý những từ khó
- Thảo luận nhóm để trả lời
Đoạn 1: Việc kết hôn của Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đoạn 2: Việc sinh con và chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Đoạn 3: Sự trưởng thành của các con Lạc Long Quân và Âu Cơ.
? Hình ảnh Lạc Long Quân và Au Cơ được giới thiệu như thế nào?
? Hãy tìm những chi tiết trong truyện thể hiện tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của hình tượng Lạc Long Quân và Au Cơ?
? Việc kết duyên của LLQ và ÂC cùng việc ÂC sinh nở có gì lạ?
? LLQ và ÂC chia con như thế nào và để làm gì? Theo truyện này thì nguời Việt Nam ta là con cháu của ai? Em có suy nghĩ gì về điều này?
? Theo em, cơ sở lịch sử của truyện con Rồng cháu Tiên là gì?
H: Nghệ thuật của truyện có gì nổi bật?
H: Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng, kì ảo?
H: Các chi tiết tưởng tượng, kì ảo có vai trò ra sao trong truyện “Con rồng cháu tiên”.
H: Ông cha ta sáng tạo ra câu chuyện này nhằm mục đích gì?
H: Truyện đã bồi đắp cho em những tình cảm nào?
H: Khi đến thăm đền Hùng, Bác Hồ đã nói như thế nào?
H: Còn là học sinh, em sẽ làm gì để thực hiện lời dạy đó của Bác?
C/ HĐ 3: Luyện tập
GV hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi 1,2sgk/8
D/ HĐ 4: Vận dụng
Định nghĩa lại khái niệm tuyền thuyết ?
Chỉ ra chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện ?
E/ HĐ 5: HD tìm tòi, mở rộng
Tìm thêm những mẫu truyện truyền thuyết nói về nguồn gốc dân tộc .
HS hát 
Suy nghĩ của hs về các dân tộc anh em 
HS đọc truyện.
Chia bố cục :gồm có ba phần.
- Đoạn1: Từ đầu đến “Long trang”.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “lên đường”.
- Đoạn 3: Phần còn lại
- HS tìm và gạch sgk
- ÂC sinh ra bọc trứng-> nở ra 100 con trai khôi ngô, khỏe mạnh như thần
- 50 con theo cha xuống biển, 50 con theo mẹ lên núi -> khi cần giúp đỡ lẫn nhau, không quên lời hẹn. Dựng nước Văn Lang, Con trưởng lấy hiệu Hùng Vương, đóng đô ở Phong Châu
- Người việt Nam là con cháu vua Hùng
- Gắn với các triều đại vua Hùng dựng nước.
- Chi tiết tưởng tượng kì ảo là chi tiết không có that, do nhân dân ta sáng tạo ra nhằm giải thích một số những hiện tượng tự nhiên chưa giải thích được và đồng thời để làm cho tác phẩm phong phú hơn hấp dẫn hơn.
 - Tự hào dân tộc, yêu quí truyền thống dân tộc, đoàn kết, thân ái với mọi người.
- Các vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước. 
- Chăm học chăm làm. Yêu thương, giúp đỡ bạn và mọi người xung quanh.
HS khá, giỏi trả lời câu hỏi 1
Câu 2 tất cả hs thực hành 
HS về nhà làm
Tất cả hs đều làm theo và trả lời được câu hỏi của GV
I /Đọc- hiểu chú thích
1. Truyền thuyết là gì?
 Sách giáo khoa trg 7
2. Thể loại: Truyền thuyết
3. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 
4. Bố cục: chia làm 3 phần.
5. Từ khó: sgk
II/ Đọc - hiểu văn bản
1 - Hình ảnh của Lạc Long Quân và Âu Cơ:
- Lạc Long Quân: nòi Rồng, sống dưới nước,khỏe vô địch, nhiều phép lạ, thường giúp dân diệt yêu quái, dạy dân trồng trọt, chăn nuôi.
- Au Cơ: giống tiên, xinh đẹp.
- Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ.
 -> Giải thích ngợi ca dân tộc ta có nòi giống cao quí, thiêng liêng: Con rồng, cháu tiên:
+ Sự xuất thân và hình dạng đặc biệt của Lạc Long Quân, Âu Cơ.
+ Sự sinh nở đặc biệt và quan niệm của người Việt có chung ngồn gốc tổ tiên.
 2- Ngợi ca công lao của Lạc Long Quân và Âu Cơ:
Mở mang bờ cõi (xuống biển, lên rừng)
Giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi, dạy phong tục, lễ nghi.
* Tích hợp ANQP: Nêu lịch sử dựng nước và giữ nước của cha ông.
 * Tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh:Bác luôn đề cao truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc anh em và niềm tự hào về nguồn gốc con Rồng cháu tiên. 
 III/ Tổng kết
 1. Nghệ thuật:
- Sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo kể về nguồn gốc, hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ, về việc sinh nở của Âu Cơ.
- Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh.
2. Ý nghĩa văn bản:
Truyện kể về nguồn gốc con Rồng cháu tiên, ngợi ca nguồn gốc cao quý của dân tộc và ý nguyện đoàn kết gắn bó của dân tộc ta.
3.Ghi nhớ sgk/8
IV/ Luyện tập
1/ dân tộc Mường có truyện Quả trứng to nở ra con người,
Dân tộc Khơ Mú có truyện Quả bầu mẹ,..Sự giống nhau ấu khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sựu giao lưu văn hóa giữa các tộc người trên đất nước.
2/ HS kể lại truyện đúng cốt truyện, chi tiết cơ bản, dùng lời nói cá nhân, kể diễn cảm.
IV. Củng cố - HD hs tự học ở nhà
Có những nhân vật lịch sử nào? sự kiện lịch sử trong truyện là gì?
Người dân ta có những tình cảm gì đối với nhân vật trong truyện
Học bài, kể lại truyện
Tìm những tranh ảnh có liên quan về Lạc Long Quân và Âu Cơ
Chuẩn bị: “ Bánh chưng, bánh giầy”
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Tuần 1 
Tiết 2
 VĂN BẢN
BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY
(Truyền thuyết)
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
Mục tiêu cần đạt:
Kiến thức:
Giúp học sinh: Hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện.
Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng đọc văn bản, nghe, kể chuyện của HS.
Thái độ:
Giáo dục học sinh lòng tự hào về trí tuệ, văn hóa của dân tộc ta.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực chung: tìm hiểu văn bản, định nghĩa, phân tích văn bản, lĩnh hội kiến thức.
- Năng lực chuyên biệt: khả năng cảm thụ văn học của học sinh.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giáo viên:
Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
Tranh làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết của nhân dân.
Học sinh:
Học thuộc bài cũ.
Soạn bài mới chu đáo.
 3. Phương pháp: Động não, thảo luận.
Tổ chức hoạt động dạy – học
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài cũ: 
H: Trình bày ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu tiên”?
Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.
Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền của đất nước ta.
3.	Bài mới: 
 Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về Tết đến, nhân dân ta – con cháu của các vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quí, tự hào về nền văn hóa cổ truyền, độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” trong ngày Tết. Đây là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca ngợi tài năng, phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
A/ HĐ1: HĐ khởi động 
Gv cho hs xem tranh ảnh về một số loại bánh trong đó có liên quan đến bài học và đặt câu hỏi về nguồn gốc và cách làm?
B/ HĐ 2: Hình thành kiến thức
 GV đọc một phần -> HS đọc tiếp.
 Cho hs tóm tắt truyện
 Giải thích từ khó.
? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hòan cảnh nào? Với ý định ra sao? Bằng hình thức nào? Em có suy nghĩ gì về ý định đó?
? Hãy đọc đọan văn “Các Lang ai về lễ tiên vương”. Theo em, đọan văn này chi tiết nào em thường gặp trong các chuyện cổ dân gian? Hãy gọi tên chi tiết ấy và nói ý nghĩa của nó?
? Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đở? Lang Liêu đã thực hiện lời dạy của thần ra sao?
? Hãy nói ý nghĩa của hai loại bánh mà Lang Liêu làm để dâng lễ?
? Theo em, vì sao hai thứ bánh Lang Liêu làm được vua Hùng chọn để tế trời đất, tiên vương và Lang Liêu được nối ngôi?
 Truyện nhằm giải thích đề cao điều gì? ước mơ gì của nhân dân
H: Nhận xét của em về nghệ thuật của truyện?
H: Truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” có ý nghĩa gì?
C/ HĐ 3: Luyện tập
GV hd hs làm bt 1,2sgk/12
D/ HĐ 4: Vận dụng
Em có suy nghĩ gì về việc nhà vua không chọn con trai trưởng làm người nối ngôi ?
E/ HĐ Tìm tòi, mở rộng
Lời nhà vua nói với mọi người về hai loại bánh mà Lang Liêu mang tới có ý nghĩa như thế nào ?
HS quan sát tranh và trả lời bằng kiến thức vốn có
Hs đọc văn bản.
Tập tóm tắt văn bản
- Tìm người tài giỏi hiểu được ý vua cha, nối được chí vua. Chọn bằng cách các lang thi tàidâng lễ tiên vương, ai làm vừa ý vua sẽ được nối ngôi
- Lang Liêu sớm gần gũi với nghề nông, gần gũi với người nông dân -> Được thần báo mộng. Lang Liêu thật sự sáng tạo.
- Bánh hình tròn- tượng trưng cho trời -> bánh giầy.
- Bánh hình vuông- tượng trưng cho đất -> bánh chưng.
- Lang Liêu biết quý trong nghề nông, biết vận dụng những gì mình sẳn có không sa hoa phung phí
Thảo luận trả lời:
Thảo luận trả lời:
Thảo luận trả lời:
Hs thực hiện theo hd
Hs về suy nghĩ trả lời
HS nhận biết được các loại bánh và có kiến thức cơ bản về bánh
I/ Đọc- hiểu chú thích 
1. Thể loại : Truyền thuyết
2. Phương thức biểu đạt : Tự sự.
3. Bố cục: 3 phần.
4. Từ khó: Sgk
 II/ Đọc - hiểu văn bản
 1 – Hình ảnh con người trong công cuộc dựng nước:
Vua Hùng: chú trọng tài năng, không coi trọng thứ bậc con trường và con thứ, thể hiện sự sáng suốt và tinh thần bình đẳng.
Lang Liêu: có lòng hiếu thảo, chân thành, được thần linh mách bảo, dâng lên vua Hùng sản vật của nghề nông.
2 – Những thành tựu văn minh nông nghiệp buổi đầu dựng nước:
Sản phẩm lúa gạo, phong tục và quan niệm đề cao lao độnglàm hình thành thành nét đẹp trong đời sống văn hóa của người Việt.
III/ Tổng kết.
 1. Nghệ thuật:
- Sử dụng chi tiết tưởng tượng để kể về Lang Liêu dược thần mách bảo: “ Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo”.
- lối kể chuyện dân gian: theo trình tự thời gian.
2. Ý nghĩa:
Bánh chưng, bánh giày là câu chuyện suy tôn tài năng, phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước.
3.Ghi nhớ sgk/12
IV/ Luyện tập
1/ Ý nghĩa phong tục ngày Tết nhân dân ta làm bánh Chưng, bánh Giầy là đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. Giữ gìn truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại câu chuyện Bánh Chưng, bánh Giầy.
2/ Chi tiết thần báo mộng: có tính chất thần kì vừa nêu cao ước mơ và đề cao nghề nông.
IV. Củng cố - hd hs tự học ở nhà 
- Ai là người nối ngôi? Việc chọn hai thứ bánh đó nối ngôi có ý nghĩa gì?
 - Học bài, làm bài tập
 - Chuẩn bị bài “Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt”.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Tuần 1 
Tiết 3, Tiếng Việt TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
Mục tiêu cần đạt
Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt, cụ thể là:
Khái niệm về từ.
Đơn vị cấu tạo từ (tiếng).
Các kiểu cấu tạo từ (từ đơn, từ phức; từ ghép, từ láy).
Kĩ năng:
Luyện kĩ năng nhận diện (xác định) từ và sử dụng từ.
* GDKN SỐNG:- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ TV trong thực tiễn giao tiếp.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những cảm nhận cá nhân về cách sử dụng từ.
Thái độ:
Giáo dục các em biết yêu quí, giữ gìn sự trong sáng của vốn từ tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực chung: phân tích ví dụ, kết luận, tư duy lô- gic,..
- Năng lực chuyên biệt: khả năng sử dụng từ ngữ trong giao tiếp.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giáo viên:
Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
Bảng phụ phân loại từ đơn, từ phức và gi các ví dụ
Học sinh:
Chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên.
3. Phương pháp: Phân tích các tình huống mẫu, động não.
Tổ chức hoạt động dạy - học
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ: 
Bài mới: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
A/ HĐ 1: HĐ khởi động
Học qua hai văn bản “Con rồng, cháu Tiên”, “Bánh chưng, bánh giầy”, các em thấy chất liệu để hình thành nên văn bản đó là từ. Vậy từ là gì và nó cấu tạo ra sao, tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài “Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt”.
B/ HĐ 2: Hình thành kiến thức
Gọi học sinh đọc phần vd
giáo viên dùng đèn chiếu đưa vd lên bảng phụ
căn cứ vào dấu gạch chéo, câu trên có mấy từ?
các từ này như thế nào? mỗi từ có mang 1 ý nào đó không?
từ nào trong câu trên có 2 tiếng?
vậy tiếng dùng để làm gi? từ dùng để làm gì?
Khi nào thì tiếng được coi là từ?
vậy trong câu, từ là gì? Dùng để làm gì?
Cho vd?
Gọi học sinh đọc vd 1 trong phần II
Cho học sinh thảo luận theo nhóm và làm câu hỏi 1 vào giấy trong
Từ nào là từ có một tiếng? từ nào có hai tiếng? từ có 2 tiếng thuộc những từ loại nào?
Vậy trong từ có những từ loại nào?
từ đơn là gì? ChoVD
từ phức là gì? Cho VD
trong từ phức có những kiểu từ nào?
từ ghép và từ láy có cấu tạo gì giống và khác nhau?
gọi học sinh đọc phần ghi nhớ
* GDKN SỐNG:- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ TV trong thực tiễn giao tiếp.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những cảm nhận cá nhân về cách sử dụng từ.
Giáo viên HD học sinh thảo luận làm các bài tập phần luyện tập
C/ HĐ 3 : Luyện tập
GV hướng dẫn hệ thống bài tập sgk/14
D/ HĐ 4 : Vận dụng
Đặt câu với các từ ghép và từ láy sau : nhà máy, rung rinh, máy bơm, long lanh,...
E/ HĐ 5 : HĐ tìm tòi, mở rộng
Tìm nhanh các từ láy tả tiếng cười, tiếng nói và tả dáng điệu của con người ?
Hs lắng nghe
- học sinh đọc vd
- 9 từ
- Có nghĩa
- Có nghĩa
- Trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở
- Khi nó có nghĩa
- Là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu
- học sinh đọc vd
- học sinh thảo luận trả lời câu hỏi 1
- Từ ghép, từ láy
- Từ đơn, từ phức
- Đi, học
- học sinh
- từ ghép và từ láy
- học sinh đọc ghi nhớ
học sinh làm các bài tập
Hs tự đặt câu và làm bài tập được giao ở nhà
Các em hiểu được một văn bản sẽ được kết hợp bởi những phương tiện ngôn ngữ và trong đó có từ.
I - Từ là gì?:
- Tiếng là đơn vị dùng để tạo nên từ
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu
VD: em, đi, học
 --> Em đi học
II - Cấu tạo của từ tiếng Việt:
1) Từ đơn: là từ chỉ gồm 1 tiếng (có nghĩa)
VD: đi ; mẹ
2) Từ phức:
- Từ ghép: tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa
- Từ láy: có quan hệ láy âm giữa các tiếng
* Từ ghép và từ láy giống và 
khác nhau
- Giống: Đều là những từ có từ 2 tiếng trở lên
- Khác: 
+ từ ghép: quan hệ với nhau về mặt nghĩa
+ Từ láy: quan hệ với nhau về láy âm giữa các tiếng
III - Luyện tập:
Bài 1: a) Nguồn gốc, con cháu: từ ghép
Đồng nghĩa với từ “nguồn gốc”: Cội nguồn, gốc rễ, gốc gác
Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Cậu mợ, Cô dì, chú cháu
Bài 2: a) Theo giới tính: anh chị, ông bà, cậu mợ...
Theo bậc: Bác cháu, cô cháu, chị em, cậu cháu...
Bài 3: - Cách chế biến: bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng...
Cách chất liệu: bánh nếp, bánh khoai, đậu xanh...
Tính chất: bánh dẻo, bánh phồng...
Hình dáng: bánh tai heo, bánh gối...
Bái 4: - Miêu tả tiếng khóc của người
Từ láy khác có tác dụng đó: Nức nở, rưng rức, thút thít...
IV. Củng cố - Hd hs tự học ở nhà
 - Muốn có từ ta phải có gì ? Muốn tạo được câu phải có gì ?
 - Từ có mấy loại ? Kể, cho ví dụ?
 - Học bài, làm bài tập chưa làm xong trên lớp.
 - Chuẩn bị bài “Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt”.
........................................................................................................................................
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Tuần 1 
Tiết 4, Tập Làm văn
 GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
I. Mục tiêu cần đạt 
Kiến thức:
Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà HS đã biết.
HS nắm được mục đích giao tiếp và các dạng thức của mục đích giao tiếp của văn bản.
Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
Kĩ năng:
 Nhận biết đúng các văn bản đã học.
 *GDKN SỐNG: Giao tiếp ứng xử ; Tự nhận thức tầm quan trọng của giao tiếp bằng văn bản và PTBNĐ.
 3. Thái độ:
 Lòng say mê tìm hiểu, học hỏi.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực chung: phân tích ví dụ, kết luận, tư duy lô- gic,..
- Năng lực chuyên biệt: khả năng sử dụng văn bản và những phương thức biểu đạt trong giao tiếp.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giáo viên:
 - Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
 - Chuẩn bị một số dụng cụ trực quan giản đơn: các lá thiếp mời, công văn, bài báo, hóa đơn tiền điện, biên lai, lời cảm ơn.
Học sinh:
- Chuẩn bị tốt bài mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.
 III. Tổ chức hoạt động dạy học:
 1/ Ổn định lớp:
 2/Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
 3/Bài mới: 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
A/ HĐ 1: khởi động 
 Giao tiếp là một trong những yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống. Để giao tiếp một cách có hiệu quả, ta cần thể hiện qua một số phương thức biểu đạt nhất định. Vậy trên thực tế ta có những văn bản nào? phương thức biểu đạt ra sao? Bài học hôm nay sẽ giải quyết điều đó.
B/ HĐ 2: Hình thành kiến thức
GV cho hs đọc và trả lời các câu hỏi ở sgk
Định hướng
.
1c.Đọc câu ca dao
 Ai ơi giữ chí cho bền
 Dù ai xoay hứơng đổi nền mạc ai.
?Câu ca dao này được viết ra nhằm mục đích gì?
? Nó muốn nói lên vấn đề gì?
? Câu ca dao trên được liên kết với nhau như thế nào?
? Câu ca dao trên đã đủ tính chất của một văn bản chưa? 
? Theo em thế nào là một văn bản?
 Hs nhìn vào các bức tranh sgk trả lời:
? Các bức tranh trên dùng để minh họa cho kiểu văn bản nào?
 Hs lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt cho các tình huống bt sgk trang 17.(Theo thứ tự: Hành chính công vụ, tự sự, miêu tả, thuyết minh, biểu cảm, nghị luận)
 *GDKN SỐNG: Giao tiếp ứng xử ; Tự nhận thức tầm quan trọng của giao tiếp bằng văn bản và PTBNĐ.
C/ HĐ 3: Luyện tập 
 GV hướng dẫn hs lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt cho từng đọan văn trong sgk. 
D/ HĐ 4: Vận dụng
Hãy tìm thêm những mẫu chuyện thuộc kiểu văn bản tự sự.
E/ HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng
Muốn xin phép sử dụng sân vận động thì cần viết văn bản gì?
Hs trình bày 
Hs đọc và trả lời các câu hỏi
1a. Khi cần biểu đạt tư tưởng, tình cảm ta cần phải nói hoặc viết.
1b.để biểu đạt đầy đủ tư tưởng, tình cảm, nguỵên vọng một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu ta cần phải nói có đầu có đuôi nghĩa là phải có nội dung, phải hòan thành một văn bản
- Khuyên răn
- Phải giữ vững lập trường
- Nd: các ý liền mạch, cùng nói về một vấn đề chung;
- Vần: hiệp vần nền và bền
- Đủ tính chất là một văn bản
- Văn bản: Có chủ đề, có liên kết mạch lạc, có mục đích giao tiếp.
- Tự sự.
Hs nhìn vào các bức tranh sgk trả lời
 Hs lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt cho các tình huống bt sgk trang 17.(Theo thứ tự: Hành chính công vụ, tự sự, miêu tả, thuyết minh, biểu cảm, nghị luận)
Hs về nhà tìm thêm và trả lời câu hỏi
Hs sẽ nêu được một số kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
I/ Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt:
1.Văn bản và mục đích giao tiếp:
Vd: Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.
- Chủ đề: Tính kiên định.
- Mục đích giao tiếp: Khuyên bảo.
- Liên kết: Trình tự hợp lí, có vần điệu ( hiệp vần bền ở câu 6 và vần nền ở câu 8)
¶Văn bản: Có chủ đề, có liên kết mạch lạc, có mục đích giao tiếp.
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản: Có 6 kiểu văn bản.
Tự sự.
Miêu tả.
Biểu cảm.
Nghị luận.
Thuyết minh.
Hành chính - công vụ.
Ghi nhớ: sgk trang 17.
II/ Luyện tập:
1. Kiểu văn bản của các đọan văn sau:
Tự sự.
Miêu tả.
Nghị luận.
Biểu cảm.
Thuyết minh.
2. Truyền thuyết “ Con Rồng, cháu Tiên” Thuộc kiểu văn bản tự sự, vì chuyện nói đến nguồn gốc của dân tộc Việt Nam.
 Củng cố - HD hs tự học ở nhà
 - Văn bản là gì? để có văn bản thì ta cần phải làm gì?
 - Có mấy kiểu văn bản và phương thức biểu đạt? cho vd?
 - Học bài
 - Chuẩn bị: “ VB Thánh Gióng”.
 Đọc xong truyện Thánh Gióng giúp cho em điều gì? Vậy truyện thuộc văn bản gì?
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 2:
Bài 2, Tiết 5,6
Văn bản:
THÁNH GIÓNG
(Truyền thuyết)
Mục tiêu cần đạt:
Kiến thức:
Giúp học sinh:
Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh Gióng.
Kể lại được truyện này.
Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng đọc, kể và cảm thụ được nội dung truyện.
*Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh.
* Tích hợp ANQP: ví dụ về cách sáng tạo sử dụng vũ khí tự tạo của nhân dân trong chiến tranh: gậy tre, chông tre,...
Thái độ:
Giáo dục HS lòng tự hào về truyền thống anh hùng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. Tinh thần ngưỡng mộ, kính yêu những anh hùng có công với non sông đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực chung: tìm hiểu văn bản, định nghĩa, phân tích văn bản, lĩnh hội kiến thức.
- Năng lực chuyên biệt: khả năng cảm thụ văn học của học sinh.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giáo viên:
- Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
- Tranh Gióng nhổ tre ngà đánh giặc và Gióng cưỡi ngựa bay về trời.
Học sinh:
- Chuẩn bị bài mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.
 - Học thuộc bài cũ.
 - Sưu tầm đoạn thơ, bài thơ nói về Thánh Gióng.
 - Động não, thảo luận nhóm.
 III. Tổ chức hoạt động dạy học:
 1/ Ổn định lớp:
 2/ Kiểm tra bài cũ: 
H: Ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”.
Giải thích, nguồn gốc của “Bánh chưng, bánh giầy”.
Phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước.
Thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta
 3/ Bài mới:
 Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
 A/ HĐ 1: Khởi động
Chủ đề đánh giặc cứu nước thắng lợi là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam nói chung, văn học dân gian Việt Nam nói riêng. “Thánh Gióng” là truyện dân gian thể hiện rất tiêu biểu và độc đáo chủ đề này. Truyện kể về ý thức và sức mạnh đánh giặc có từ rất sớm của người Việt cổ. “Thánh Gióng” có nhiều chi tiết nghệ thuật hay và đẹp, chứng tỏ tài năng sáng tạo của tập thể nhân dân ở nhiều nơi, nhiều thời. Câu chuyện dân gian này đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu nước và bảo vệ truyền thống anh hùng dân tộc qua các thời đại cho đến ngày nay.
B/ HĐ 2: Hình thành kiến thức
Giáo viên hướng dẩn cách đọc cho hs
- Giọng đọc, kể ngạc nhiên, hồi hộp ở đoạn Gióng ra đời. Lời Gióng trả lời sứ giả cần đọc dõng dạc, đĩnh đạc, trang nghiêm. Đoạn cả làng nuôi Gióng, đọc giọng háo hức, phấn khởi. Đoạn Gióng cưỡi ngựa sắc đánh giặc cần đọc với giọng khẩn trương, mạnh mẽ, nhanh, gấp. Đoạn Gióng bay về trời đọc giọng chậm, nhẹ, thanh thản, xa vời, huyền thoại .
 Gv đọc trước 1 đọan, hs đọc phần còn lại.
 Gv hưống dẫn cho hs giải nghĩa từ khó(theo chú thích sgk)
phân tích văn bản:
? Theo em, truyện thánh Gióng có mấy nhân vật? Ai là nhân vật chính?
? Chi tiết nào liên quan đến sự ra đời của nhân vât Gióng?
? Em có nhận xét gì về sự ra đời của nhân vật này?
? Yếu tố kì lạ về sự ra đời khác thường này đã nhấn mạnh điều gì về con người của cậu bé làng Gióng?
Thánh Gióng đòi những gì ở sứ giả?
Đòi những thứ đó để làm gì?
Việc nuôi Thánh Gióng diễn ra như thế nào?
vậy Thánh Gióng lớn lên từ đâu? việc Gióng lớn lê từ sự nuôi dưỡng của nhân dân đã thể hiện điều gì?
 Khi roi sắt gãy, Thánh Gióng đánh giặc bằng cánh nào? điều đó có ý nghĩa gì?
Sau khi đánh tan giặc thì Thánh Gióng làm gì?
Chi tiết đó chững tỏ điều gì?
Tại sao Thánh Gióng không về gặp vua?
Nếu lúc đó Thánh Gióng về gặp vua thì em thử hình dung Thánh Gióng sẽ được điều gì?
Vậy hình tượng Thánh Gióng tiêu biểu cho ai?
Hình tượng ấy là hình tượng như thế nào?
*Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh.
* Tích hợp ANQP: ví dụ về cách sáng tạo sử dụng vũ khí tự tạo của nhân dân trong chiến tranh: gậy tre, chông tre,...
- Truyện có những nét đặc sắc nghệ thuật nào?
Truyện Thánh Gióng có liên quan đến sự thật lịch sử nào?
Truyện xây dựng để nhằm phản ánh điều gì? Ca ngợi ai? việc gì?
Qua truyện, nhân dân ta ước muốn điều gì?
C/ HĐ 3 : Luyện tập
GV hướng dẫn HS làm bt 1,2 sgk/24
D/ HĐ 4 : Vận dụng
Em sẽ làm gì để phát huy tinh thần tự lực tự cường khi đang là thời bình ?
E/ HĐ 5 : Tìm tòi, mở rộng
Sưu tầm thêm những mẫu chuyện tương tự truyện thánh Gióng ?
Hs lắng nghe và phát biểu ý kiến của mình về các nhân vật gắn liền với lịch sử hào hùng của dân tộc
HS đọc văn bản
- Truyện có các nhân vật: Chú bé làng gióng, bà mẹ, sứ giả, dân làng. Nhân vật chính là chú bé làng Gióng.
- Mẹ ướm chân vào vết chân to, thụ thai-> 12 tháng sinh ra chú bé -> lên 3 không nói, không cười, đặt đâu nằm đấy
- Ra đời kì lạ, có yếu tố hoang đường.
 - Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước.
 - Ý thức đánh giặc cứu nước được đặt lên hàng đầu đối với người anh hùng.
 Gióng là hình ảnh của nhân dân.
- Ước mơ về vũ khí lợi hại của nhân dân.
 - Sức mạnh dũng sĩ của Gióng được nuôi dưỡng từ cái bình thường giản dị.
 - Truyền thống yêu nước, tinh thần đòan kết của nhân dân ta.
- Thiên nhiên cùng người anh hùng ra trận
 - Tre chẳng những gắn bó với con người trong lao động sản xuất, xây dựng mà còn gắn bó với con người cả trong chiến đấu.
- Gióng bay về trời. Nói lên rằng xuất thân của Gióng không phải là người phàm trần, Gióng chỉ xuất hiện khi đất nước lâm nguy giờ đây, quân giặc đã dẹp yên.Gióng không ham danh lợi.
% HS thảo luận 2phút
- Gióng là hình tượng tiêu biểu rực rỡ của người anh hùng đánh giặc cứu nước.
- Gióng là biểu tượng của lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống ngọai xâm.
- Gióng là người anh hùng mang trong mình nhiều nguồn sức mạnh.
=> Giáo viên bình: Thánh Gióng mang trong mình sức mạnh của cả đất nước 
- HS trình bày. 
- HS trình bày.
HS làm bài tập theo hd của GV
HS về nhà làm 
Hs định hướng được nội dung sắp học 
I/ Tìm hiểu chung: 
1. Thể loại: truyền thuyết.
2. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
3. Bố cục: 3 phần.
4. Từ khó: Sgk
II/ Đọc - hiểu văn bản. 
1. Sự ra đời của Gióng: 
- Xuất thân bình dị nhưng cũng rất thần kì.
- Lớn nhanh một cách kì diệu trong hoàn cảnh đất nước có giặc xâm lược, cùng nhân dân đánh giặc giữ nước.
- Lập chiến công phi thường.
2. Hình ảnh Gióng ra trận:
- Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc 
 -> Ước mơ về vũ khí lợi hại của nhân dân.
- Bà con làng xóm góp gạo nuôi Gióng 
 -> Tiêu biểu cho sức mạnh toàn dân
- Roi sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc.
 -> Đánh không những bằng vũ khí mà cả cỏ cây
- Đánh giặc xong Gióng cởi áo giáp sắt để lại và bay về trời.
-> Gióng sống mãi trong lòng mọi người.
3. Ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng:
Gióng là hình tượng tiêu biểu rực rỡ của người anh hùng đánh giặc cứu nước.
- Gióng là biểu tượng của lòng yêu nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống ngọai xâm.
- Gióng là người anh hùng mang trong mình nhiều nguồn sức mạnh.
*Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh.
* Tích hợp ANQP: ví dụ về cách sáng tạo sử dụng vũ khí tự tạo của nhân dân trong chiến tranh: gậy tre, chông tre,...
III. Tổng kết:
1) Nghệ thuật: 
_ Xây dựng người anh hùng mang màu sắc thần kỳ, kỳ ảo, phi thường. 
_ Cách thức xâu chuỗi những sự kiện lịch sử trong quá khứ với những hình ảnh thiên nhiên đất nước, còn lí giải về ao hồ, núi Sóc, tre đằng ngà. 
 2) Ý nghĩa văn bản:
 Thánh Gióng ca ngợi hình tượng người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta.
3) Ghi nhớ sgk/23
IV/ Luyện tập
1/ - Hs phải đảm bảo hình ảnh đẹp phải có ý nghĩa về nội dung, hay về nghệ thuật.
- Gọi tên ngắn gọn đượch ình ảnh đó và lí do các em chọn hình ảnh đó.
2/ Vì: - Đây là hội thi thể thao dành cho lứa tuổi thiếu niên, HS – lứa tuổi của Gióng, trong thời đại mới;
- Mục đích của hội thi là khỏe để học tập tốt, lao động tốt, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
IV. Củng cố - HD hs tự học ở nhà
- Tiếng nói đầu tiên của Thánh Gióng có ý nghĩa gì ?
- Sự lớn lên của Thánh Gióng thể hiện điều gì ?
- Học bài, làm phần luyện tập 
- Sọan bài “Từ mượn”.
........................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 2
Tiết 7: Tiếng Việt
 TỪ MƯỢN
Mục tiêu cần đạt
 1/ Kiến thức:
 Giúp học sinh: Hiểu được thế nào là từ mượn, các hình thức mượn
 2/ Kĩ năng:
 Biết sử dụng từ mượn hợp lí trong nói, viết.
* GDKN SỐNG:- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ mượn trong thực tiễn giao tiếp.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những cảm nhận cá nhân về cách sử dụng từ mượn.
 3/ Thái độ:
Giáo dục HS có thói quen sử dụng từ thuần Việt đối với những từ có thể thay thế được.
 4/ Định hướng phát triển năng lực học sinh:
 - Năng lực chung: vấn đáp, đặt và giải quyết vấn đề, phân tích ví đụ sgk và rút ra kiến thức.
 - Năng lực chuyên biệt: hình thành thói quen sử dụng từ mượn đúng nghĩa và không lạm dụng từ mượn.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1/ Giáo viên:
- Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
- Bảng phụ ghi ví dụ.
2/ Học sinh:
 - Học thuộc bài cũ.
 - Chuẩn bị bài mới chu đáo.
 - Phương pháp: Động não, phân tích các tình huống, thực hành có hướng dẫn.
 III. Tổ chức hoạt động dạy học
1/ Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ: 
 H: Từ là gì? 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_6_chuong_trinh_ca_nam_ban_hay.doc