Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1-72

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1-72

A. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nắm được khái niệm trường từ vựng.

- - Xác lập được một số trường từ vựng gần gũi.

 2. Kĩ năng

- Biết tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng một trường từ vựng.

- Biết vận dụng kiến thức về trường từ vựng để học- hiểu và tạo lập văn bản.

 3. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.

4. Thái độ

Ý thức sử dụng quan hệ từ có hiệu quả, tạo cho lời nói và câu văn gợi hình, gợi cảm.

* Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TRÁCH NHIỆM, TÔN TRỌNG, YÊU THƯƠNG.

- Giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân tộc.

Tích hợp giáo dục đạo đức:

- Biết yêu quí và trân trọng tiếng Việt.

- Tự lập, tự tin, tự chủ trong công việc, có trách nhiệm với bản thân, có tinh thần vượt khó.

*Tích hợp môi trường: Tìm các trường từ vựng liên quan đến môi trường.

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

- Giáo viên:

 + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.

 + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, phiếu học tập), Cuốn Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng việt.

- Học sinh:

 + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.

 + Soạn bài.

 

doc 334 trang tuelam477 4330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 1-72", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 
 Tiết 1-10 
CHỦ ĐỀ 1
VĂN BẢN TRUYỆN KÍ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI (1930-1945) 
SỐ TIẾT TÙY THẦY CÔ CÂN ĐỐI TRONG PPCT)
Học kì 2 sẽ có trong ngày 15/09, thầy cô chủ động 
liên hệ với Nhâm để lấy nhé
0981713891
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Phẩm chất: Biết quan tâm đến người thân, tôn trọng thầy cô; biết nhường nhịn, vị tha; biết yêu mến cảm thông, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, tình yêu thương đối với những người xung quanh cũng như với các nhân vật trong tác phẩm, tôn trọng sự khác biệt về hoàn cảnh, văn hóa, biết tha thứ, độ lượng với người khác
2. Năng lực: 
+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp, sáng tạo.
+ Năng lực chuyên biệt: đọc - hiểu văn bản, phân tích chi tiết, hình ảnh, nhận xét nghệ thuật, cảm thụ tác phẩm văn học, liên hệ với việc học tập của bản thân thông qua việc trình bày cảm nhận của cá nhân về kỉ niệm trong ngày đầu tiên đi học.
 Qua bài học, HS biết:
a. Đọc hiểu: 
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản
- Nhận biết được câu chuyện và tóm tắt một cách ngắn gọn
- Biết đọc diễn cảm VB hồi ức - người kể truyện; liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân.
- Chỉ ra và phân tích được những chi tiết, hình ảnh thể hiện nỗi đau của chú bé hồng mồ côi cha, phải sống xa mẹ và tình yêu thương vô bờ của chú đối với người mẹ bất hạnh trong đoạn trích hồi ký Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng.
- Nhận biết được chủ đề của văn bản
- Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi ở buổi tựu trường đầu tiên.
- Nhận xét được ngòi bút văn xuôi giàu chất trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
b. Viết : 
- Viết được một bài văn kể lại một kỉ niệm của bản thân
- Bước đầu biết cách viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề
c. Nói và nghe
Kể được một kỉ niệm đáng nhớ của bản thân, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về kỉ niệm đó 
 - Nghe và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC 
1. Phương tiện dạy học:
 - Máy tính, máy chiếu, bộ loa.
 - Bài soạn 
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Hình thức tổ chức dạy học:
- Dạy học cá nhân, nhóm, cả lớp; 
- HS thuyết trình, giới thiệu, trao đổi thảo luận...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động
Cách thức tổ chức
ĐỌC HIỂU (5 TIẾT)
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC
1. Hoạt động khởi động và tạo tâm thế
1.1 Tổ chức khởi động
Cách 1: Gv cho HS quan sát một số bức ảnh và hỏi: Chia sẻ những cảm nhận của em khi xem những bức ảnh dưới đây? 
Cách 2: GV có thể bắt nhịp cho cả lớp hát, hay tự hát hoặc chọn một học sinh hát bài “Đi học” Nhạc Bùi Đình Thảo, thơ Hoàng Minh Chính) và nêu cảm xúc của bản thân
Cách 3: Gv hỏi hs: Đối với em kỉ niệm nào của tuổi tuổi học trò là đáng nhớ nhất? 
- Gv mời một số học sinh chia sẻ cảm nhận/ cảm xúc/ kỉ niệm của mình
Gv yêu cầu Hs gấp sách và dự đoán: Bài học hôm nay của chúng ta cũng liên quan đến những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học, tiêu đề là Tôi đi học. Em hãy dự đoán xem tác giả sẽ viết gì về ngày đầu tiên đi học
(Gv không kết luận, để học sinh tự do trình bày các phán đoán) 
Đọc và tìm hiểu chung về văn bản
* Dự kiến kết quả
- Tác giả
+ Nhà văn Thanh Tịnh có tên khai sinh là Trần văn Ninh.
+ Quê xóm Gia Lạc ven sông Hương ngoại ô thành phố Huế.
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Ngôi kể này giúp cho người kể chuyện dễ dàng bộc lộ cảm xúc, tình cảm của mình một cách chân thực nhất.
- Theo dòng hồi tưởng của nhân vật tôi: Từ thời gian và không khí ngày tựu trường ở thời điểm hiện tại, nhân vật tôi hồi tưởng về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.
- Tôi, mẹ, ông đốc, những cậu học trò...
- Tôi là nhân vật chính. Vì mọi sự việc đều được kể từ sự cảm nhận của nhân vật này.
- Bố cục
+ Đoạn 1: Từ đầu -> “Trên ngọn núi”: Cảm nhận của nhân vật tôi trên đường đến trường.
+ Đoạn 2: Tiếp -> “Cả ngày nữa”: Cảm nhận của nhân vật tôi lúc ở sân trường. 
+ Đoạn 3: Tiếp -> Hết: Cảm nhận của tôi trong lớp học. 
- Không xây dựng cốt truyện (không có cốt truyện) với các sự kiện nhân vật để phản ánh những xung đột xã hội.
- Xoay quanh tình huống “Tôi đi học” là những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường: Bộc lộ tâm trạng của nhân vật “tôi”.
- Văn phong của Thanh Tịnh đậm chất trữ tình
(Văn bản tự sự nhưng giầu giá trị biểu cảm). > Tự sự trữ tình
- Truyện được kể theo dòng hồi tưởng từ hiện tại nhớ về quá khứ với trình tự thời gian.
Cảm xúc và tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên.
- GV cho hs đọc toàn bộ văn bản
- Gv yêu cầu học sinh nêu ấn tượng nổi bật về văn bản: Câu chuyện đã mang lại cho em cảm xúc gì?
- Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ khó. Trao đổi với các bạn bên cạnh về những từ ngữ mình không hiểu hoặc chưa hiểu bằng cách dự đoán nghĩa của từ tỏng ngữ cảnh, có thể tham khảo phần chú thích trong sách giáo khoa.
- Gv hướng dẫn hs tìm hiểu những thông tin chung về văn bản qua các câu hỏi gợi mở:
+ Vb này do ai sáng tác, em biết gì về nhà văn ấy?
+ Vb được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể?
+ Bố cục của VB được xây dựng trên cơ sở nào?
+ Theo mạch hồi tưởng ấy em thấy văn bản xuất hiện những nhân vật nào?
+ Nhân vật chính là ai? Vì sao em cho là như vậy?
+ Từ sự cảm nhận của nhân vật “tôi” em hãy nêu bố cục của văn bản ?
+ Văn bản là một truyện ngắn được viết theo phương thức tự sự. So với các văn bản tự sự khác em thấy văn bản “Tôi đi học” có điều gì khác biệt?
+ Từ đó em rút ra những nhận xét gì về đặc điểm của văn bản? 
+ Truyện được kể theo trình tự nào?
+ Qua dòng hồi tưởng ấy, tác giả muốn diễn tả điều gì ?
Gv dẫn dắt vào phần 3
 Xuyên xuốt toàn bộ tác phẩm là những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường qua hồi tưởng của tác giả. Đó cũng chính là chủ đề của tác phẩm. Để hiểu rõ hơn về chủ đề, chúng ta sẽ chuyển sang phần phân tích => phần 3.
Đọc hiểu chi tiết văn bản
* Những điều gợi nhắc tôi nhớ về kỉ niệm xưa:
-Thời điểm : cuối thu đây là thời điểm bắt đầu khai trường.
+ - Cảnh thiên nhiên: Lá rụng, mây bàng bạc.
 - Cảnh sinh hoạt: Mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường.
- Trên đường đến trường:
+ Chi tiết, hình ảnh: Con đường đã quen nhưng lại thấy lạ, mấy cậu nhỏ áo quần tươm tất, nhí nhảnh, tôi đề nghị mẹ cầm thêm thước, bút
+ Tâm trạng, cảm xúc: Hồi hộp, bỡ ngỡ, lo lắng, cảm thấy trang trọng, đứng đắn, cảm thấy đã lớn lên và tự hào, thử khám phá những cái mới. Muốn khẳng định mình.
- Khi xếp hàng ở trường
+ Chi tiết, hình ảnh: Người rất đông người nào cũng mặc quần áo đẹp, gương mặt vui tươi sáng sủa, so sánh trường với đình làng 
+ Tâm trạng, cảm xúc: Cảm xúc trang nghiêm của tác giả về ngôi trường, cảm thấy mình nhỏ bé.
- Khi nghe gọi vào lớp
+ Chi tiết, hình ảnh: Ông đốc tươi cười động viên
+ Tâm trạng, cảm xúc: Quý trọng tin tưởng và biết ơn ông đốc cũng như nhà trường.
- Khi ngồi vào chỗ.
+ Chi tiết, hình ảnh: Thấy bạn ngồi cạnh không hề xa lạ, một con chim liệng trên cửa sổ hót mấy tiếng rồi rụt rè bay đi
+ Tâm trạng, cảm xúc: Cảm thấy vừa xa lạ vừa gần gũi với mọi vật và với mọi người, cảm thấy cuộc đời mình bước sang 1 giai đoạn mới.
- Ông đốc: Nhìn các em với cặp mắt hiền từ và cảm động, lời nói khẽ khàng đầy yêu thương, lại tươi cười nhẫn nại dỗ dành các em khóc vì phải xa mẹ.
- Thầy giáo: Gương mặt tươi cười đón các em trước cửa lớp.
- Phụ huynh: Dẫn các em đến trường chu đáo.
- Mẹ: ân cần dịu dàng.
- Tất cả đều dịu dàng, yêu thương, chăm chút, khuyến khích các em.
3.1. Tìm hiểu về Tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên.
a. Khơi nguồn kỉ niệm
GV đặt vấn đề và vấn đáp, hs hoạt động cá nhân, tìm chi tiết, trả lời:
- Điều gì đã gợi nhắc nhân vật tôi nhớ về kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên?
b. Diến biến tâm trạng của buổi đầu đi học
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, hoàn thiện PBT số 1:
 Phiếu học tập số 1
Thời điểm
Chi tiết, hình ảnh
Tâm trạng, cảm xúc
Trên đường đến trường 
Khi xếp hàng ở trường
Khi nghe gọi vào lớp
Khi ngồi vào chỗ.
GV cho các nhóm trao đổi kết quả, nhận xét nhau.
GV sửa, bổ sung, chiếu bảng, chốt.
HS tự ghi.
3.2. Tìm hiểu về hình ảnh những người lớn trong buổi học đầu tiên của các em 
- Hình ảnh những người lớn hiện ra trong kí ức tuổi thơ của nhân vật tôi như thế nào?
- Em có cảm nhận như thế nào về tình cảm của những người lớn đối với những em bé lần đầu đi học?
Tìm hiểu ý nghĩa khái quát của văn bản
- Nội dung: Ghi lại kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò trong ngày tựu trường hết sức chân thực, tinh tế qua dòng hồi ức của nhà văn .
- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo ghi lại dòng liên tưởng, hồi tưởng của nhân vật tôi, giọng điệu trữ tình trong sáng, nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí tinh tế, nhẹ nhàng tha thiết.
- Ngày đầu tiên đi học là một ngày vô cùng quan trọng và ý nghĩa trong cuộc đời mỗi người. Nó đánh dấu một bước ngoặt lớn trong đời người, ngày con rời xa vòng tay che chở của cha mẹ tiến đến cánh cổng tri thức. Nơi đó không có cha mẹ thay vào đó là thầy cô, bạn bè, những kiến thức vô tận để con học tập rèn luyện toàn diện để khôn lớn bước vào đời. Chính xác hơn, đây là ngày mà con trưởng thành, tự lập, ngày mà một chân trời tri thức mới mở ra trước mắt mỗi người
- Muốn kể chuyện hay cần có nhiều kỉ niệm và giàu cảm xúc 
4.1 Giáo viên nêu tình huống sau: Sau khi học xong văn bản này, giả dụ có ai hỏi em: văn bản này thể hiện nội dung gì? Nội dung ấy đã được thể hiện thông qua các biên pháp nghệ thuật nào? Từ nội dung văn bản hãy nêu cảm nhận về ý nghĩa của ngày đầu tiên đi học trong cuộc đời mỗi người. 
4.2 Giáo viên nêu câu hỏi: Em học tập được gì qua nghệ thuật kể chuyện của nhà văn?
Hướng dẫn cách đọc hiểu văn bản truyện
* Kết quả dự kiến
- Khi đọc hiểu văn bản nhật dụng, ta cần phải nắm được cốt truyện, phân tích được nhân vật chính (ngoại hình, tâm trạng, tính cách...), xác định và chỉ ra được tác dụng của ngôi kể...
Giáo viên hướng dẫn học sinh những lưu ý khi đọc hiểu văn bản nhật dụng:
+ Khi đọc hiểu một văn bản ND ta cần phải lưu ý điều gì?
Liên hệ, mở rộng
- Tâm trạng và cảm xúc của em khi tựu trường giống và khác nhân vật tôi trong truyện Tôi đi học như thế nào?
- Viết đoạn văn ngắn kể về kỉ niệm trong buổi tựu trường ấn tượng nhất của em?
Thực hành đọc hiểu
- Biết vận dụng kiến thức và cách đọc đã có ở giờ đọc hiểu văn bản chính vào tự đọc các văn bản tương tự
* Dự kiến sản phẩm
- Tác giả
- Tác phẩm
+ Thể loại: hồi kí
+ PTBĐ: tự sự, bc, mt
+Ngôi kể: ngôi thứ nhất
+Bố cục
 P1: Từ đầu đến và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?...: Cuộc đối thoại giữa bà cô cay độc và chú bé Hồng. Qua đó bộc lộ ý nghĩ, cảm xúc của chú bé Hồng về người mẹ bất hạnh.
 P2: Đoạn còn lại: Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng.
- Gần đến ngày giỗ đầu bố Hồng, cậu lại rất thương và nhớ mẹ mình thì một hôm, người cô gọi cậu đến và hỏi có muốn gặp mẹ, gặp “em bé” ko. Sau đó, bà ta làm cho Hồng đau lòng bằng cách nói về cuộc sống của mẹ Hồng. Bà ta càng nói Hồng càng im lặng và cậu bắt đầu khóc. Cậu càng thấy thương mẹ hơn, càng căm ghét những hủ tục lạc hậu trước những lời bôi nhọ mẹ mình của bà cô thâm hiểm, tàn nhẫn. Một hôm, trên đường đi học về, Hồng thoáng thấy 1 người ngồi trên xe kéo rất giống mẹ. Hồng liền đuổi theo và gọi to. Vài giây sau, Hồng đuổi kịp xe kéo. Và nhận ra đúng là mẹ mình. Hồng òa khóc nằm trong lòng mẹ. Cậu cảm nhận được tất cả vẻ đẹp, sự yêu thương và dịu dàng của mẹ. Cậu quên hết mọi lời nói độc ác của bà cô, chỉ còn niềm xúc động và tình yêu thương mẹ vô bờ.
+ Giống: Kể theo trình tự thời gian, kể kết hợp với bộc lộ cảm xúc, hồi tưởng.
+ Khác: Liền mạch trong một khoảng thời gian ngắn, buổi sáng - ngắt quãng trước một vài ngày sau khi gặp mẹ.
* Cảnh ngộ của bé Hồng:
- Cha vừa mất, mẹ bỏ nhà đi tha phương cầu thực.
- Anh em Hồng phải sống nhờ bà cô ruột.
-> Cô độc, đau khổ luôn khát khao tình yêu thương.
 => Rất đáng thương.
* Hình ảnh bà cô
+Cô ruột (bên nội) => Quan hệ ruột thịt, gần gũi.
+ Chú trọng miêu tả ngoại hình, hành động, lời nói => nổi bật tính cách theo trình tự các bước ngày càng phát triển, khắc sâu vào lòng người đọc sự căm phẫn người cô độc ác, tàn nhẫn, hẹp hòi.
=> Đó là người đàn bà vô cảm, lạnh lùng, độc ác thâm hiểm, hiện thân cho thành kiến cổ hủ lạc hậu, phi nhân đạo của xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.
- Nghệ thuật
+ Mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên chân thực
+ Kết hợp TS với MT, BC tạo nên những rung động trong lòng người đọc
+ Khắc hoạ nhân vật.
- Nội dung 
+ Nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu thương cháy bỏng của bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh.
+ Tình mẫu tử là mạch tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người.
VĂN BẢN TRONG LÒNG MẸ
- Giáo viên sử dụng hình thức học theo cặp đôi để tổ chức học sinh tiếp tục luyện tập đọc hiểu văn bản 
- Giáo viên lưu ý học sinh vận dụng về đọc hiểu một văn bản nhật dụng để đọc hiểu văn bản này
1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, đoạn trích
- Nêu hiểu biết chung về tác giả, đoạn trích (hoàn thiện PHT số 2)
- Em hãy cho biết đoạn trích chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần? ( PHT số 3)
Tóm tắt nội dung chính của văn bản? (HSK)
 HS tóm tắt đoạn trích -> GV tóm tắt ngắn gọn.
- So sánh mạch kể chuyện giữa truyện 
“ Trong lòng mẹ” có gì giống và khác “Tôi đi học”?
Tìm hiểu chi tiết
2.1. Hình ảnh người cô của bé Hồng
- Tìm hiểu về cảnh ngộ của chú bé Hồng
+ Mở đầu đoạn trích tác giả đã cho người đọc thấy được cảnh ngộ của mình như thế nào?
+ Cảnh ngộ đó tạo nên thân phận của bé Hồng ntn?
- Tìm hiểu về hình ảnh bà cô
+ Nhân vật người cô có quan hệ như thế nào với bé Hồng?
+ Nhân vật người cô trong cuộc đối thoại với chú bé Hồng được tác giả thể hiện như thế nào? Hoàn thành PHT số 4
+ Thảo luận cặp đôi: Nhận xét về cách khắc hoạ nhân vật người cô của tác giả ? Qua cách miêu tả ấy, em thấy bà cô bé Hồng là con người như thế nào?
2.2. Tình yêu thương mẹ mãnh liệt của bé Hồng
+ Chú bé Hồng có những ý nghĩ, cảm xúc như thế nào khi trả lời người cô? Nêu cảm nhận về tình cảm của chú bé Hồng với mẹ qua những ý nghĩ, cảm xúc trên? PHT số 5
+ Hành động, cảm xúc của chú bé Hồng khi được gặp mẹ được thể hiện như thế nào?Nêu cảm nhận về tình cảm của chú bé Hồng với mẹ qua những hành động, cảm xúc trên. PHT số 6
2.3 Tìm hiểu về ý nghĩa khái quát của văn bản
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa văn bản bằng kĩ thuật Chúng em biết 3 (Mỗi em sẽ nêu được 3 nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản)
- Trong lòng mẹ, trích hồi kí "Những ngày thơ ấu " của Nguyên Hồng đã để lại trong em những ấn tượng về nội dung và nghệ thuật?
Tích hợp tiếng Việt
* Dự kiến kết quả
- Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc và trong sáng về buổi tựu trường đầu tiên trong đời. Đó là cảnh vật, tâm trạng cảm xúc của tác giả trên đường theo mẹ đến trường, khi ở trường, xếp hàng được gọi tên vào lớp và khi ngồi trong lớp học bài học đầu tiên. 
Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng, kỉ niệm sâu sắc về ngày đầu tiên đi học. Nó bắt đầu từ cảm xúc náo nức của chính tác giả khi nhớ lại buổi đầu tiên đi học của mình. Trong lòng tác giả như đang sống lại những tình cảm, tâm trạng tuổi ấu thơ của mình: tâm trạng hồi hộp, cảm thấy như mình lớn hẳn lên, cảm giác bỡ ngỡ vừa quen vừa lạ, đôi lúc sợ sệt, rụt rè
- Có thể phát biểu chủ đề của văn bản Tôi đi học là: kể lại những sự việc trong buổi đầu tiên đi học, tác giả đã bộc lộ ấn tượng sâu sắc về những tình cảm, cảm xúc ấu thơ trong sáng, hồn nhiên.
- Nhận xét chung về:
+ Nhan đề: Tập trung làm rõ chủ đề văn bản
+ Quan hệ các từ giữa văn bản: sát chặt chẽ và liên kết với nhau
+Các từ ngữ: Tập trung miêu tả nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đến trường
- Từ đó rút ra:
+ Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
+ Văn bản có tính thống nhất về chủ đề là văn bản tập trung biểu đạt đối tượng và vấn đề chính đã định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. Khi viết hoặc hiểu một văn bản cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ thường lặp đi lập lại, các câu thể hiện chủ đề.
 - 3 phần: 
 + Phần 1: đoạn 1 
 + Phần 2: đoạn 2, 3
 + Phần 3: đoạn 4 
Mở bài: Giới thiệu ông Chu Văn An. 
-> Giới thiệu đề tài (khái quát)
Thân bài: Kể về cuộc đời làm nghề 
-> Triển khai đề tài đã nêu ở phần Mbài.
Kết bài: Tình cảm của trò đối với thầy -> Đánh giá kết luận đề tài.
=> Bố cục gồm 3 phần:
MB: Có nh/vụ nêu ra chủ đề VB.
TB: Thường có 1 số đoạn nhỏ trình bày các khía cạnh của vấn đề.
KB: Tổng kết chủ đề của VB.
=> Nhóm 1: Sắp xếp theo sự hồi tưởng những kỉ niệm về buổi đến trường đầu tiên của tác giả.
- Các cảm xúc lại được sắp xếp theo thứ tự thời gian bằng những cảm xúc trên đường tới trường. => Khi bước vào lớp học sắp xếp theo sự liên tưởng đối lập cảm xúc 
=> Nhóm 2: Sắp xếp theo trình tự không gian và diễn biến tâm trạng của bé Hồng (Sự phát triển của sự việc).
 + Trong cuộc gặp gỡ với bà cô: Căm ghét kẻ nói xấu mẹ, những cổ tục lạc hậu đày doạ mẹ con Hồng -> Bộc lộ niềm yêu thương và kính trọng mẹ.
 + Cuộc gặp gỡ – trong lòng mẹ: Niềm vui sướng tột độ, hồn nhiên khi được ở trong lòng mẹ 
 => Nhóm 3: 
- Tả người, vật: Tả từ xa đến gần hoặc ngược lại (Qhệ không gian). Từ chỉnh thể => bộ phận; Từ ngoại hình đến quan hệ hoặc tình cảm, cảm xúc.
- Tả ngôi trường: từ xa -> gần, trong -> ngoài, từ cao đến thấp (trình tự không gian).
=> Nhóm 4: Thân bài gồm 2 ý kiến đánh giá về thầy Chu Văn An.
 - Chu Văn An là người tài cao.
 - Chu Văn An là người có đạo đức được học trò kính trọng.
8.1 Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
Gv yêu cầu HS đọc lại văn bản Tôi đi học và thực hiện các yêu cầu sau:
- Nhân vật tôi nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì?
- Từ nội dung trả lời cho câu hỏi mục(a), hãy phát biểu chủ đề của văn bản này
- Nhận xét về việc thể hiện chủ đề của văn bản Tôi đi học ở:
 + Nhan đề của văn bản
 + Quan hệ giữa các phần của văn bản
 + Các từ ngữ các câu thể hiện tâm trạng của nhân vật" tôi" trong buổi tựu trường đầu tiên
- Từ việc thực hiện các yêu cầu trên hãy cho biết: Chủ đề của văn bản là gì? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó?
d. Chủ đề của VB: Là đối tượng và vấn đề chính (chủ yếu) được tác giả nêu lên, đặt ra trong VB. 
- Tính thống nhất về chủ đề của VB: là chỉ biểu đạt nội dung mà chủ đề đã xác định không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.
- Đề đảm bảo tính thống nhất chủ đề của VB cần xác định chủ đề qua nhan đề của VB, đề mục, quan hệ giữa các phần của VB, các từ
8.2. Bố cục của văn bản
* Bố cục văn bản
- Phân tích ngữ liệu SGK trang 24
+ 2 học sinh đọc văn bản – Trả lời các câu hỏi SGK bằng cách thảo luận trong bàn.
. Văn bản trên có thể chia làm mấy phần? Tìm ranh giới giữa các phần đó?
. Hãy cho biết nhiệm vụ của từng phần trong văn bản?
* Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản.
- Gv tổ chức cho hs hoạt động nhóm
Cách thức:
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ
Nhóm 1: câu 1.
Nhóm 2: câu 2.
Nhóm 3: câu 3.
Nhóm 4: câu 4.
- Học sinh hoạt động theo các nhóm trả lời từng câu hỏi.
(Thời gian: 5 phút
Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt động theo nhóm bàn.
Nội dung: Điền vào phiếu học tập
Phân công: Bàn...)	
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Bước 3: Trao đổi thảo luận.
+ Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức.
Nhóm 1: Phần thân bài văn bản “tôi đi học” kể về sự kiện nào? Sự kiện ấy được sắp xếp theo trình tự nào?
Nhóm 2: Phần thân bài văn bản “ Trong lòng mẹ” trình bày diễn biến tâm trạng bé Hồng ntn ? Các ý trong phần thân bài này được sắp xếp theo thứ tự nào?
Nhóm 3: Khi tả người, con vật, phong cảnh... em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào?
? Hãy kể một số trình tự thường gặp mà em biết?
Nhóm 4: Phần thân bài trong văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng” được sắp xếp theo trình tự nào?
VIẾT: Kể về kỉ niệm trong buổi tựu trường ấn tượng nhất của em?
Trước khi viết
1. Giáo viên giao nhiệm vụ hướng dẫn tìm hiểu đề (1 tiết)
Đề bài: Kể về kỉ niệm trong buổi tựu trường ấn tượng nhất của em?
- Tìm hiểu yêu cầu của đề
+ Đề yêu cầu viết kiểu bài gì?
+ Nội dung và phạm vi bài viết như thế nào?
- Gợi ý ý tưởng cho hs: kỉ niệm vui, kỉ niệm buồn...
- Liên hệ với cách kể chuyện của Thanh Tịnh trong Tôi đi học
- Hướng dẫn hs xác định mục đích và người đọc bằng các câu hỏi:
+ Bài viết của em hướng tới ai?
+ Tại sao em muốn kể về kỉ niệm này?
- Hướng dẫn hs tìm ý cho bài viết
+ Viết nháp theo trí nhớ bằng kĩ thuật 5W-H: Điều gì đã xảy ra? Ai đã ở đó?, Nó xảy ra khi nào? Nó xảy ra ở đâu? Nó xảy ra như thế nào?
+ Hướng dẫ học sinh tìm ý tưởng cho bài viết bằng hoạt động trải nghiệm trước khi viết
. Em có thể quay lại nơi đã xảy ra câu chuyện em muốn kể, cố gắng hồi tưởng và ghi chép lại
. Em có thể phỏng vấn những người có liên quan đến câu chuyện về hững điều xảy ra và ghi chép lại
- Hướng dẫn học sinh lập dàn ý
2. Viết bài
2. Viết bài (2 tiết)
- Giáo viên tổ chức cho HS viết bài trên lớp
- Trong quá trình làm, Gv hỗ trợ hs (nếu cần)
3. Chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết
Gv giao nhiệm vụ cho hs rà soát và chỉnh sửa lại bài của mình theo hướng dẫn hoặc sau khi được trả bài
NÓI VÀ NGHE: Kể được một kỉ niệm trong buổi tựu trường ấn tượng nhất của em, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về trải nghiệm đó (2 tiết)
1. Chuẩn bị nói
- Sau khi đọc/ xem và nhận xét bài viết của hs, gv yêu cầu hs chuyển nội dung bài viết thành bài nói (thuyết trình): Em hãy chia sẻ về một kỉ niệm trong buổi tựu trường ấn tượng nhất của mình cho cả lớp nghe
- Gv hướng dẫn hs xác định nội dung, mục đích nói bằng các câu hỏi:
+ Em muốn kể về trải nghiệm gì?
+ Mục đích chia sẻ trải nghiệm của em là gì?
- Gv hướng dẫn hs ghi chú ngắn gọn nội dung sẽ trình bày để hỗ trợ cho hs trong quá trình nói
2. Thực hành luyện nói
- Gv yêu cầu hs luyện nói theo cặp/ nhóm:
+ Gv giao nhiệm vụ cho từng cặp hs thực hành luyện nói theo phiếu ghi chú đã xây dựng (mối người được trình bày trong thời gian 5-7')
+ Hs trao đổi, góp ý về nội dung nói, cách nói của bạn (Bài trình bày có tập trung vào kỉ niệm không?Ngôn ngữ sử dụng có phù hợp với mục đích nói và đối tượng tiếp nhận không? Khả năng truyền cảm hứng thể hiện như thế nào ở các yếu tô phi ngôn ngữ, âm lượng, nhịp điệu, giọng nói, cách phát âm..)
+ Gv hướng dẫn hs thực hành nói: Cần phát huy những đặc điểm của các yếu tố kèm lời và phi ngôn ngữ trong khi nói như ngữ điệu, tư thế, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ.
- Gv yêu cầu hs luyện nói trước lớp:
+Gv cho 2 hoặc 3 cặp hs trình bày trước lớp(5-7'); những hs còn lại thực hiện hoạt động nhóm: theo dõi, nhận xét đánh giá (vào phiếu)
3. Đánh giá bài nói
- Gv hướng dẫn hs lắng nghe, đánh giá bài của bạn bằng phiếu đánh giá (mức độ 5 là mức độ tốt nhất)
Tiêu chí 
Biểu hiện
Mức độ đạt được
1
2
3
4
5
1. Khả năng thành thạo khi nói
1.1 Nói lưu loát, phát âm chuẩn, trôi chảy
1.2 Nói truyền cảm, ngữ điệu, âm lượng phù hợp, hấp dẫn với người nghe
2. Nội dung nói
2.1 Nội dung bài trình bày tập trung vào vấn đề chính (kỉ niệm về lần...)
2.2 Nội dung trình bày chi tiết, phong phú, hấp dẫn
2.3 Trình tự trình bày logic
3. Sử dụng từ ngữ
3.1. Sử dụng từ vựng chính xác, phù hợp
3.2 Sử dụng từ ngữ hay, hấp dẫn, ấn tượng
4. Sử dụng p.tiện phi ngôn ngữ phù hợp 
4.1 Dáng vẻ, tư thế, ánh mắt, nứt mặt phù hợp với nội dung thuyết trình
4.2 Sử dụng những của chỉ tạo ấn tượng, thể hiện thái độ thân thiện, giao lưu tích cực với người nghe.
5. Mở đầu và kết thúc
5. Mở đầu và kết thức ấn tượng
- Gv hỏi thêm về ấn tượng của hs khi nghe bài trình bày của bạn bằng câu hỏi gợi dẫn:
+ Em thích điều gì nhất trong phần trình bày của bạn?
+ Nếu có thể, em muốn thay đổi điều gì trong phần trình bày của bạn
Phụ lục 
 PHT số 1
Thời điểm
Chi tiết, hình ảnh
Tâm trạng
Trên đường đến trường 
- Con đường đã quen nhưng lại thấy lạ
- Mấy cậu nhỏ áo quần tươm tất, nhí nhảnh
- Tôi đề nghị mẹ cầm thêm thước, bút
- Hồi hộp, bỡ ngỡ.
- Lo lắng, cảm thấy trang trọng, đứng đắn.
- Tôi cảm thấy đã lớn lên và tự hào, thử khám phá những cái mới. Muốn khẳng định mình.
Khi xếp hàng ở trường
- Cảnh sân trường : Người rất đông người nào cũng mặc quần áo đẹp, gương mặt vui tươi sáng sủa.
- So sánh trường với đình làng 
- Cảm xúc trang nghiêm của tác giả về ngôi trường. Cảm thấy mình nhỏ bé.
Khi nghe gọi vào lớp
- Ông đốc tươi cười động viên
- Quí trọng tin tưởng và biết ơn ông đốc cũng như nhà trường.
Khi ngồi vào chỗ.
- Thấy bạn ngồi cạnh không hề xa lạ
- Một con chim liệng trên cửa sổ hót mấy tiếng rồi rụt rè bay đi
- Cảm thấy vừa xa lạ vừa gần gũi với mọi vật và với mọi người.
- Cảm thấy cuộc đời mình bước sang 1 giai đoạn mới.
Phiếu học tập số 2
(có thể áp dụng cho nhiều bài)
Hướng dẫn tìm hiểu phần Tác giả và tác phẩm
Em hãy hoàn thành sơ đồ sau:
TÌM HIỂU CHUNG
Tác giả
Ngôi kể
PTBĐ
Thể loại
Phiếu học tập số 3
. Đọc văn bản Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu) (SGK Ngữ Văn 8, tập một trang 15) và kể tên các nhân vật xuất hiện trong tác phẩm. Nêu một số cảm nhận chung của em về từng nhân vật.
STT
NHÂN VẬT
CẢM NHẬN CHUNG CỦA EM VỀ NHÂN VẬT
1
 ...
 ...
2
 ...
 ...
 ..
 ...
 ...
Phiếu học tập số 4
. Nêu nội dung chính của hai đoạn văn trong văn bản bằng cách điền thông tin phù hợp vào chỗ trống dưới đây:
Đoạn 1:
Từ đầu đến “cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ”.
Đoạn 2:
Còn lại
Phiếu học tập số 5
 Nhân vật người cô trong cuộc đối thoại với chú bé Hồng được tác giả thể hiện như thế nào? Hoàn thành bảng sau để thấy rõ điều đó:
NỘI DUNG TRONG CÁC LỜI THOẠI CỦA “CÔ” VỚI BÉ HỒNG
ĐIỆU BỘ, CỬ CHỈ/ GIỌNG ĐIỆU
MỤC ĐÍCH CHÍNH CỦA LỜI THOẠI
TÁC ĐỘNG CỦA MỖI LỜI NÓI ĐÓ ĐẾN BÉ HỒNG
Phiếu học tập số 6
 Hành động, cảm xúc của chú bé Hồng khi được gặp mẹ được thể hiện như thế nào?
Thoáng thấy bóng người giống mẹ
Vừa được ngồi
lên xe cùng mẹ
Khi được ngồi 
trong lòng mẹ
▪ 
▪ 
▪ 
▪ 
▪ 
▪ 
▪ 
▪ 
▪ 
▪ 
▪ 
▪ 
Nêu cảm nhận về tình cảm của chú bé Hồng với mẹ qua những hành động, cảm xúc trên.
Tặng thầy cô thêm 2 phiếu
7. Đọc văn bản Trong lòng mẹ (trang 15) và tìm các từ thuộc những trường từ vựng sau:
Người ruột thịt
Thái độ
Bộ phận cơ thể
Hoạt động của răng
8. Viết bài văn ngắn về một kỉ niệm sâu sắc của em vói một người nào đó có sử dụng các trường từ vựng. Sau đó, sắp xếp các trường từ vựng vào bản sau:
STT
TÊN TRƯỜNG TỪ VỰNG
CÁC TỪ THUỘC TRƯỜNG TỪ VỰNG
1
 ..
2
 ..
 ..

Ngày soạn : 
 Tiết 11 
Tiếng Việt:
TRƯỜNG TỪ VỰNG
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm được khái niệm trường từ vựng.
- - Xác lập được một số trường từ vựng gần gũi.
 2. Kĩ năng
- Biết tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng một trường từ vựng.
- Biết vận dụng kiến thức về trường từ vựng để học- hiểu và tạo lập văn bản.
 3. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 
4. Thái độ
Ý thức sử dụng quan hệ từ có hiệu quả, tạo cho lời nói và câu văn gợi hình, gợi cảm.
* Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TRÁCH NHIỆM, TÔN TRỌNG, YÊU THƯƠNG.
- Giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân tộc. 
Tích hợp giáo dục đạo đức: 
- Biết yêu quí và trân trọng tiếng Việt. 
- Tự lập, tự tin, tự chủ trong công việc, có trách nhiệm với bản thân, có tinh thần vượt khó.
*Tích hợp môi trường: Tìm các trường từ vựng liên quan đến môi trường.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên:
 + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.
 + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, phiếu học tập), Cuốn Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng việt.
- Học sinh:
 + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.
 + Soạn bài.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp: Dạy học theo nhóm, PP giải quyết một vấn đề, PP dự án, PP nghiên cứu trường hợp điển hình.
- Kĩ thuật dạy học: Phân tích, động não, giao nhiệm vụ, trình bày một phút.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1. Ổn định lớp
- Kiểm tra vệ sinh, nề nếp: .
- Kiểm tra sĩ số học sinh: 
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số (vắng)
 8A1
 8A2
Bước 2. Kiểm tra bài cũ
Bước 3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
G
H
 HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (2’)
- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.
- Hình thức: hoạt động cá nhân.	
- Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ.
Kể tên các vật mà em nhìn thấy trong lớp học
Bàn, ghế, sách, vở, bút, thước, cặp, bảng, phấn...
? Các từ mà các em vừa kể có điểm gì chung nhất?
- Cùng thuộc một phạm vi nghĩa ( Một nét chung về nghĩa ) Nói về đồ dùng, dụng cụ để học tập của học sinh
-> Vậy khi tập hợp những từ đó lại ta sẽ có một trường từ vựng phù hợp ...
 HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (14’)
- Mục tiêu: tìm hiểu trường từ vựng.
- Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu trường hợp điển hình, PP vấn đáp.
- Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu
- Kĩ thuật: động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ, hoàn tất một nhiệm vụ, trình bày một phút,...
Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là trường từ vựng.
I. Thế nào là trường từ vựng?
G
H
G
H
G
H
G
H
? Đọc đoạn văn ( chú ý vào các từ in đậm) 
? Các từ in đậm dùng để chỉ đối tượng nào? Người, động vật hay sự vật? Tại sao ta biết được điều đó?
- Các từ đó dùng để chỉ đối tượng là người.
-> Biết được điều đó vì các từ ấy đều nằm trong những câu văn cụ thể, có ý nghĩa xác định. 
? Các từ đó có nét chung nào về nghĩa?
Trình bày. GV nhận xét
 Các từ trên tập hợp thành một trường từ vựng.
? Vậy em hiểu trường từ vựng là gì?
Trình bày.
? Cơ sở chính để hình thành nên một trường từ vựng cần căn cứ trên những điều gì?
Các từ phải có một nét chung về nghĩa.
Nhấn mạnh : Lưu ý nếu không có một nét chung về nghĩa thì sẽ không tạo được một trường từ vựng.
1. Phân tích ngữ liệu
- Các từ: mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng
- Đều có nét chung về nghĩa: Chỉ bộ phận cơ thể con người.
-> Tập hợp thành một trường từ vựng.
-> Trường từ vựng: Là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
2. Ghi nhớ ( SGK - 21) 
G
Bài tập nhanh: Thảo luận nhóm: 2’ 
(Bảng phụ)
Nhóm 1: Các từ in đậm trong câu văn thuộc trường từ vựng nào?
 Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục t

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_6_tiet_1_72.doc