Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 129-148

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 129-148

I/Mức độ cần đạt

 Thấy được ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường, thiên nhiên được đặt ra trong văn bản nhật dụng và nghệ thuật tạo nên sức hấp dẫn của văn bản.

1.Kiến thức

- Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường.

- Tiếng nói đầy tình cảm và trách nhiệm đối với thiên nhiên, môi trường sống của vị thủ lình Xi-át-tơn.

2.Kĩ năng:

- Biết cách đọc, tìm hiểu nội dung văn bản nhật dụng.

- Cảm nhận được tình cảm tha thiết của vị thủ lĩnh với mảnh đất quê hương.

- Phát hiện nêu được một số phép tu từ trong văn bản.

3.Thái độ : Có ý thức bảo vệ môi trường sống, yêu thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

II/Phương pháp: Đọc hiểu văn bản, phát vấn, phân tích, thuyết giảng, thảo luận nhóm.

III/Tiến trình dạy học

1.Ổn định lớp:

2.Kiểm tra bài cũ: Giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử?

3. Bài mới:

* Lời vào bài: Hiện nay môi trường sống là một vấn đề được cả xã hội quan tâm. Một thế kỉ trước, vấn đề này diễn ra như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua văn bản “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ”

 

doc 35 trang Hà Thu 30/05/2022 1690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 129-148", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 33	Ngày soạn: 18/04/2018
Tiết 129 	 
	 VIẾT ĐƠN	
I/Mức độ cần đạt
- Nhận biết được khi nào cần viết đơn.
- Biết cách viể đơn đúng quy cách (Theo mẫu và không theo mẫu)
1.Kiến thức
- Các tình huống cần viết đơn.
- Các loại đơn thường gặp và nội dung không thể thiếu trong đơn.
2.Kĩ năng:	- Viết đơn đúng quy cách
- Nhận ra và sửa được sai sót trường gặp khi viết đơn.
3.Thái độ: Nghiêm túc học tập cách viết đơn.
II/ Phương pháp: Phát vấn, thuyết giảng, liên hệ thực tế.
III/ Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp: 
2.Kiểm tra bài cũ: không thực hiện
3.Bài mới:
* Lời vào bài: Bên cạnh những văn bản nghệ thuật, thì văn bản đơn từ cũng rất cần thiết cho mỗi chúng ta. Vậy khi nào viết đơn? Viết đơn để làm gì? Tiết học hôm nay cô và các em sẽ tìm hiểu.
 Hoạt động của giáo viên và học sinh
 Nội dung kiến thức
Hoạt động 1:Tìm hiểu chung 
- Gv: Nhận xét khi nào thì cần viết đơn ? Vì sao cần phải viết đơn ? 
- Hs: nêu các trường hợp, kể thêm các trường hợp khác.
- Gv: Giáo viên giới thiệu về hai lọai đơn: Đơn theo mẫu và đơn không theo mẫu. 
- Học sinh đọc ví dụ: Đơn xin học, miến giảm học phí. 
 - Gv: Các mục trong đơn được trình bày theo thứ tự nào? Hai mẫu đơn có những điểm gì giống và khác nhau ? 
- Những phần nào là quan trọng, không thể thiếu trong cả hai mẫu đơn ? 
- Hs: Trả lời.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh điền vào chỗ trống trong lá đơn viết theo mẫu. 
- Học sinh đọc phần viết đơn không theo mẫu, đọc phần lưu ý, đọc mục ghi nhớ
Hoạt động 2:Luyện tập
- Gv hướng dẫn học sinh chọn tình huống rồi viết.Hs viết
I/ Khi nào cần viết đơn: 
- Khi có một yêu cầu, nguyện vọng nào đó cần giải quyết. 
- Các trường hợp cần viết đơn: xin miễn giảm học phí, xin nhập học.
II.Các lọai đơn và những nội dung:
a, Các lọai đơn: - Đơn theo mẫu 
 - Đơn không theo mẫu. 
b,Những nội dung không thể thiếu trong đơn: - Đơn gửi ai ? - Ai gửi đơn ? 
 - Gửi đơn để làm gì ? 
III.Cách thức viết đơn 
- Viết theo mẫu:Điền vào chỗ trống những nội dung cần thiết. 
- Viết không theo mẫu:Trình bày theo thứ tự nhất định. 
* Ghi nhớ ( SGK )
II. Luyện tập
1.Viết một lá đơn có đấy đủ nội dung
 4. Hướng dẫn tự học
- Sưu tầm một số đơn tham khảo khác.
- Soạn bài “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ”
IV. Rút kinh nghiệm
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần 33	Ngày soạn: 23/04/2018
Tiết 130-131 
 BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ
	Xi-át- tơn
I/Mức độ cần đạt
	Thấy được ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường, thiên nhiên được đặt ra trong văn bản nhật dụng và nghệ thuật tạo nên sức hấp dẫn của văn bản.
1.Kiến thức	
- Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường.
- Tiếng nói đầy tình cảm và trách nhiệm đối với thiên nhiên, môi trường sống của vị thủ lình Xi-át-tơn.
2.Kĩ năng:
- Biết cách đọc, tìm hiểu nội dung văn bản nhật dụng.
- Cảm nhận được tình cảm tha thiết của vị thủ lĩnh với mảnh đất quê hương.
- Phát hiện nêu được một số phép tu từ trong văn bản.
3.Thái độ : Có ý thức bảo vệ môi trường sống, yêu thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
II/Phương pháp: Đọc hiểu văn bản, phát vấn, phân tích, thuyết giảng, thảo luận nhóm.
III/Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp: 
2.Kiểm tra bài cũ: Giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử?
3. Bài mới: 
* Lời vào bài: Hiện nay môi trường sống là một vấn đề được cả xã hội quan tâm. Một thế kỉ trước, vấn đề này diễn ra như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua văn bản “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ”
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1:Giới thiệu chung
- Hs đọc mục chú thích phần dấu sao. 
- Gv: giới thiệu về xuất xứ của bức thư . 
Hoạt động 2: Đọc – Hiểu văn bản:
- Gv giới thiệu cách đọc: Đọc to, rõ ràng.
- Gv đọc đọan 1, Học sinh đọc hết văn bản. 
- Gv:hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa các từ khó ở mục chú thích. Chú ý các cụm từ “Người da đỏ”, “ Người da trắng”
- Gv:Văn bản được viết theo thể lọai nào ? 
Bố cục gồm mấy phần ? Nêu nội dung từng phần.
- Hs chia bố cục, đọc đọan đầu.
- Gv:Hãy nêu mối quan hệ giữa người da đỏ đối với đất và thiên nhiên ? Nghệ thuật nào được sử dụng? Hãy nêu lên tác dụng của nghệ thuật đó?
- Hs: Tìm phát hiện, trả lời.
- Gv chốt và chuyển ý.
- Hs đọc đọan từ “ Tôi biết” đến “ có sự ràng buộc”. 
- Gv: Đọan văn đã nói lên sự khác biệt, sự đối lập trong “ cách sống”, trong thái độ đối với “ Đất”, với thiên nhiên giữa người da đỏ và người da trắng mới nhập cư trên những vấn đề gì ?. Gv phát phiếu học tập.
- HSTLN hoàn thành phiếu học tập, trình bày.
- HS+ Gv nhận xét, bổ sung, Gv ghi điểm.
- Gv:Nên hiểu thế nào về câu: Đất là mẹ?( k- g)
- Hs: Bộc lộ
- Gv tích hợp ca dao tục ngữ Việt Nam
 Tấc đất, tấc vàng. Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang.
Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu. 
- Gv: Hãy giải thích vì sao một bức thư nói về chuyện mua bán đất đai cách đây một thế kỷ rưỡi nay vẫn được nhiều người xem là một trong những văn bản hay nhất nói về thiên nhiên và môi trường?(k- g) 
- Hs:Bức thư có ý nghĩa khoa học và triết lý dúng đắn sâu sắc về mối quan hệ giữa đất, thiên nhiên đối với con người.
- Gv: Cho biết thái độ của người thủ lĩnh da đỏ?
- Hs: Trả lời.
- Gv thuyết giảng: Người thủ lính da đỏ dạy người da trắng phải biết tôn trọng đất đai, xem đất là mẹ. Đất đai sinh ra muôn loài, là nguồn sống của muôn loài, nếu điều gì xảy ra với đất tức là xảy ra với những đứa con của đất. Vì vậy các em cũng cần phải biết cư xử đúng đắn với đất đai, môi trường.
- Gv: khái quát một số nét nghệ thuật của văn bản?
- Hs: Trả lời.
- Gv: sau khi học xong văn bản em sẽ cư xử với môi trường như thế nào?
- Hs: Bộc lộ, đọc ghi nhớ.
- Gv hướng dẫn luyện tập:Một số câu nói hay về không khí, ánh sáng, đất, lá cây:
“Những bông hoa là người chị, là người em;con suối...là máu của tổ tiên chúng tôi, tiếng thì thầm của dòng nước là tiếng nói của cha ông chúng tôi.”
I.Vài nét về tác giả ,tác phẩm:
1.Tác giả : Thủ lĩnh Xi – át – tơn – người da đỏ. 
2.Tác phẩm: Thuộc kiểu văn bản nhật dụng viết về chủ đề môi trường.
II. Đọc – Hiểu văn bản:
*Đọc – tìm hiểu từ khó:
*Tìm hiểu văn bản:
* Bố cục: 3 đoạn 
+ Từ đầu đến “ Cha ông chúng tôi”:quan hệ của người da đỏ đối với đất và thiên nhiên. 
+ Tiếp đến “ Sự ràng buộc”:cách sống, thái độ đối với đất, với thiên nhiên của người da đỏ và người da trắng.
+ Còn lại: Thái độ của thủ lĩnh người da đỏ. 
 1/ Quan hệ của người da đỏ đối với đất nước và thiên nhiên: 
- Đất và thiên nhiên là thiêng liêng, là mẹ của người da đỏ . 
- Phép nhân hóa, so sánh => mối quan hệ mật thiết giữa con người với đất và thiên nhiên . 
2/ Cách sống và thái độ đối với đất của người da đỏ và “người da trắng”: 
- Người da đỏ: 
+ Coi đất là mẹ, là anh em. 
+ Sống hóa nhập với thiên nhiên, yên tĩnh. 
- Người da trắng mới nhập cư: 
+ Coi đất như những vật mua được rồi bán đi. 
+ Lấy đi từ lòng đất những gì họ cần 
+ Sống : ồn ào, hủy diệt những thú quý hiếm. 
=> Phép đối lập, dùng điệp ngữ để khẳng định tầm quan trọng của đất, của thiên nhiên đối với con người. 
3/Thái độ của thủ lĩnh người da đỏ. 
- Khẳng định mối quan hệ giữa đất, thiên nhiên với con người. 
- Nếu người đa đỏ buộc phải bán đất thì người da trắng phải đối xử với đất như người đa đỏ. 
- Lời cảnh báo: nếu không thì người da trắng cũng bị tổn hại. 
=> Lập luận chặt chẽ, cách so sánh cụ thể bức thư có ý nghĩa sâu sắc.
III.Tổng kết :
1, Nghệ thuật :
- Phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ và thủ pháp đối lập được sử dụng phong phú đa dạng tạo nên sức hấp dẫn thuyết phục của bức thư.
- Ngôn ngữ biểu lộ tình cảm chân thành, tha thiết .
- Khắc họa hình ảnh thiên nhiên đồng hành với cuộc sống của người da đỏ.
2,Ý nghĩa: Nhận thức về vấn đề quan trọng có ý nghĩa thiết thực và lâu dài: để chăm lo bảo vệ mạng sống của mình con người cần phải biết bảo vệ thiên nhiên môi trường.
* Ghi nhớ sgk/140
IV. Luyện tập: 
 4. Hướng dẫn tự học
- Nhớ hình ảnh đặc sắc, tiêu biểu của văn bản.
- Sưu tầm một số bài viết về bảo vệ thiên nhiên và môi trường.
5. Dặn dò: soạn bài “ Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ tiếp”
IV. Rút kinh nghiệm
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Tuần 33	 Ngày soạn: 24/04/2016
Tiết: 132	
 CHỮA LỖI VỀ CHỦ NGỮ VỊ NGỮ(tt)
I/Mức độ cần đạt
Năm được lỗi do đặt câu thiếu cả chủ ngữ, vị ngữ và lỗi về quan hệ ngữ nghĩa giữa chủ ngữ với vị ngữ.
Biết tránh các lỗi trên.
1.Kiến thức: Các loại lỗi do đặt câu thiểu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ và lỗi về quan hệ ngữ nghĩa giữa chủ ngữ và vị ngữ.
2. Kiến thức:
- Phát hiện các lỗi do đặt câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ và lỗi về ngữ nghĩa giữa chủ ngữ với vị ngữ.
- Chữa được các lỗi trên, bảo đảm phù hợp với ý định diễn đạt của người nói.
3. Thái độ: Có ý thức rèn luyện cách đặt câu đầy đủ chủ ngữ vị ngữ và câu có nghĩa.
II/Phương pháp: Phát vấn, thuyết giảng, thảo luận nhóm.
III/Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp: 
2.Kiểm tra bài cũ: Câu sau thiếu thành phần nào? Hãy sửa lại cho đúng?
a, Dưới cánh đồng quê, đang gặt lúa.
b, Bao tháng năm qua, cuộc đời tôi.
3.Bài mới:
* Lời vào bài: Tiết học trước cô đã giúp các em cách chữa câu thiếu chủ ngữ, vị ngữ. Tiết học hôm nay chung ta tiếp tục củng cố thêm.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1:Củng cố kiến thức
Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ
- Học sinh đọc ví dụ . 
- Chỉ ra chỗ sai trong từng câu -> cả hai câu đều sai. Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ . 
- Học sinh chữa lại . Thêm chủ ngữ và vị ngữ. 
- Học sinh có thể thêm nhiều cách . 
Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu
- Học sinh đọc ví dụ 
- Bộ phận in đậm nói về ai ? 
-> Bộ phận in đậm miêu tả hành động của chủ ngữ trong câu ( ta ) -> Câu viết sai về mặt nghĩa
- Học sinh chữa lại câu trên cho đúng . 
Hoạt động 2: Luyện tập
Bài 1 : 
- Học sinh làm – đọc – giáo viên nhận xét . 
- Học sinh sử dụng cách đặt câu hỏi để xác định chủ ngữ và vị ngữ . 
Bài 2 : 
- Học sinh thảo luận nhóm, làm vào bảng phụ 
- GV nhận xét . 
Bài 3 : 
- Học sinh thảo luận nhóm làm vào bảng phụ - Gv nhận xét 
Bài 4 : Học sinh làm – đọc – GV nhận xét .
I/ Củng cố kiến thức
1.Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ 
- Thêm CN, VN cho câu.
a. Mỗi khi đi qua Cầu Long Biên, tôi cứ muốn dừng chân để ngắm dòng sông Hồng.
 b. Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng sáu tháng, chúng tôi đã bắc xong chiếc cầu qua sông thay cho chiếc cầu khỉ trước đây.
b.Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu 
* Ví dụ SGK
Cách sắp xếp này làm người đọc hiểu phần in đậm trước dấu phẩy, miêu tả hành động của CN trong câu.
* Cách chữa:
- Ta thấy dượng Hương Thư hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào.
- Ta thấy dượng Hương Thư ghì trên ngọn sào, hai hàm răng cắn chặt.
II/ Luyện tập : 
Bài 1 : 
a/ Năm 1945, cầu / được đổi tên thành cầu Long Biên.
b/ ..lòng tôi / lại nhớ . 
c/ tôi / cảm thấy 
Bài 2 : Viết thêm chủ ngữ và vị ngữ 
a, Mỗi khi tan trường, tôi chờ Thảo cùng về.
b, Ngoài cánh đồng, nông dân đang gặt lúa.
Bài 3: Chữa lại câu . 
a.Giữa hồ, nơi có một tòa tháp cổ kính.
-Thiếu chủ ngữ,vị ngữ.
-Sửa: Thêm nồng cốt: một cụ rùa nổi lên.
b.-Thiếu C-V
- Sửa: ,chúng ta đã bảo vệ vững chắc nền độc lập của mình.
c.-Thiếu C-V.
Sửa: , Thúy Lan đã viết tác phẩm “Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử”
Bài 4 : 
a/ Cây cầu đưa những chiếc xe vận tải nặng nề vượt qua sông, còi xe rộn vang cả dòng sông yên tĩnh .
b/ Thúy vừa đi học về, mẹ đã bảo sang đón em . Thúy vội cất cặp rồi đi ngay.
4.Hướng dẫn tự học
Tìm trong các vở học của em các câu thiếu chủ ngữ, vị ngữ và sửa.
Chuẩn bị bài “Luyện tập về cách viết đơn và sửa lỗi”
+ Đọc trước các lá đơn, tìm lỗi sai.
+ Tìm cách bổ sung và sửa lỗi.
IV. Rút kinh nghiệm
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Duyệt tuần 33 (Ngày ...... tháng ......năm 2018)
Vũ Thị Ánh Hồng
Tuần 34	Ngày soạn: 27/04/2018
Tiết 133 
 Tập làm văn: LUYỆN TẬP CÁCH VIẾT ĐƠN VÀ SỬA LỖI
I/Mức độ cần đạt
	Phát hiện và khắc phục các lỗi thường gặp khi viết đơn.
1.Kiến thức:
- Các lỗi thường mắc phải khi viết đơn( Nội dung, hình thức)
- Cách sửa chữa các lỗi thường mắc khi viết đơn.
2.Kĩ năng:
- Phát hiện và sửa được các lỗi sai thường gặp khi viết đơn.
- Rèn kĩ năng viết đơn theo đúng nội dung quy định.
3.Thái độ: Có ý thức học tập, rèn luyện cách viết đơn.
II/Phương pháp: Phát vấn, đọc hiểu, thảo luận.
III/Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Khi nào cần phải viết đơn?
- Nội dung của một lá đơn?
3. Bài mới:
* Lời vào bài: Đơn là loại văn bản hành chính rất quan trọng. Vì thế các em cần đảm bảo chính xác các thành phần của lá đơn. Tiết học hôm nay cô và các em cùng tìm các lỗi thường gặp khi viết đơn và tìm cách sửa lỗi.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1:Các lỗi thường mắc khi viết đơn - Hs đọc đơn xin nghỉ học
- Gv:Đơn sau đây có những lỗi gì và nếu sửa chữa, em sẽ sửa như thế nào?
- Hs làm việc theo cặp phát hiện lỗi và nêu cách chữa lỗi.
- HS đọc đơn xin theo học lớp nhạc họa, đơn xin phép nghỉ học
- Gv phân nhóm, giao nhiệm vụ cho nhóm 1-2 làm câu b, nhóm 3-4 làm câu c.
- Hs: thảo luận, thuyết trình, sửa lỗi.
- Gv: Nhận xét, ghi điểm
Hoạt động 2: Luyện tập
Bài 1: Quê em mới có điện, hãy thay bố, mẹ làm đơn gửi BQL điện của địa phương xin cấp điện cho gia đình.
- Gv hướng dẫn, Hs tự làm
- Gv: nhận xét, sửa chữa.
I.Các lỗi thường mắc khi viết đơn: 
1.Đơn xin nghỉ học
* Lỗi: 
Thiếu quốc hiệu (tiêu ngữ).
Nơi gửi không rõ ràng: lớp, trường?
Thiếu họ tên, địa chỉ người làm đơn.
Không có lời cam kết.
Thiếu địa điểm, ngày tháng viết đơn.
Không có chữ ký của người làm đơn.
* Cách chữa: Bổ sung vào đơn những mục thiếu hẳn, và những mục chưa đầy đủ.
2.Đơn xin theo học lớp nhạc hoạ.
* Lỗi:
- Địa điểm, ngày tháng viết đơn (thiếu).
- Nơi gửi: không đầy đủ và không đúng người cần gửi (phải gửi thầy hiệu trưởng). 
- Họ tên, địa chỉ người làm đơn vừa thừa, vừa lộn xộn, vừa thiếu.
- Lí do viết đơn không chính đáng.
- Thiếu lời hứa (cam đoan) và cảm ơn.
* Cách chữa:
- Bổ sung những mục thiếu và không đầy đủ.
- Viết lại phần chính của đơn (lí do xin theo học).
- Bỏ đi những thông tin thừa về nghề nghiệp của bố mẹ
3.Đơn xin phép nghỉ học.
Lỗi: Hoàn cảnh viết đơn không có sức thuyết phục: đã bị ốm sốt li bì không dậy được thì không thể viết đơn được.
- Trong trường hợp này phải do phụ huynh viết thay học sinh mới đúng.
II. Luyện tập
Bài 1: Đơn xin cấp điện
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN CẤP ĐIỆN
- Kính gửi : BQL điện huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
- Tôi tên là : Nguyễn Văn Bình, hộ khẩu thường trú thôn 4 xã Đạ Long, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
- Nay tôi làm đơn này kính xin BQL điện xã Đạ Long và BQL điện huyện Đam Rông cấp điện cho gia đình tôi tại địa chỉ trên để tiện sinh hoạt hằng ngày. Tôi xin hứa sẽ dùng đúng mức quy định và chỉ phục vụ cho việc sinh hoạt mà BQL điện cho phép.
 - Tôi xin chân thành cảm ơn.
 Đạ Long, ngày .
 Kính đơn.
 Nguyễn Văn Bình.
 4. Hướng dẫn tự học
- Làm bài tập 2
- Thu thập một số đơn làm tài liệu học tập.
5. Dặn dò: Soạn bài “ Động Phong Nha”
IV. Rút kinh nghiệm
................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần 34	Ngày soạn: 27/04/2018
Tiết: 134
 Đọc thêm Văn bản: ĐỘNG PHONG NHA 
 Trần Hoàng
I/Mức độ cần đạt
- Mở rộng thêm kiến thức về văn bản nhật dụng.
- Thấy được vẻ đẹp đáng tự hào và tiềm năng du lịch của động Phong Nha.
1.Kiến thức: Vẻ đẹp và tiềm năng phát triển du lịch của động Phong Nha.
2.Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản nhật dụng đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường, danh lam thắng cảnh.
- Tích hợp với tập làm văn để viết một bài văn miêu tả.
3. Thái độ: Tự hào về danh lam thắng cảnh, có ý thức bảo vệ, quãng bá danh lam thắng cảnh của dân tộc.
II/ Phương pháp: đọc hiểu văn bản, phát vấn, tích hợp, thuyết giảng.
III/ Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ: Văn bản “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” đặt ra vấn đề gì cho nhân loại?
3. Bài mới:
* Lời vào vài: Việt Nam có nhiều danh lam thắng cảnh. Động Phong Nha Kẻ Bàng nằm ở tỉnh Quảng Bình làm một điểm đến hấp dẫn của du khách. Bài học hôm nay sẽ giúp các em biết về vẻ đẹp kỳ thú và tiềm năng du lịch của danh thắng này.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1:Giới thiệu chung
- Học sinh đọc mục chú thích phần dấu sao 
- Giáo viên giới thiệu về động Phong Nha
Hoạt động 2:Đọc – Hiểu văn bản:
Giáo viên giới thiệu cách đọc: Đọc rõ ràng
GV đọc mẫu, HS đọc hết văn bản 
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa các từ khó ở mục chú thích. 
Gv:Theo em, văn bản này có thể chia làm mấy phần?
- Hs: Chia bố cục
- Gv: Đặc điểm của động Phong Nha được giới thiệu như thế nào? Động nước được miêu tả như thế nào? Động khô được miêu tả như thế nào? Trong hang có những gì?
- HSTLN thuyết trình
- Gv Chốt ý, cho ghi.
- Gv:Qua đây, em thấy động Phong Nha hiện lên như thế nào?
- Hs: Rút ra tiểu kết
Gv: Nhà thám hiểm người Anh có nhận xét gì về động Phong Nha?
Gv: Trong cuộc sống của đất nước đang đổi mới hiện nay, động Phong Nha đang mở ra những triển vọng gì?
Hs: Bộc lộ
Gv liên hệ thực tiễn, ca ngợi giáo dục.
Qua văn bản này, em có những hiểu biết gì về động Phong Nha. Từ đó gây cho em những suy nghĩ gì?
- Hs: Bộc lộ
- Gv: Em hãy khái quát nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản?
- Hs: Khái quát.
- Hs: Đọc ghi nhớ.
I.Giới thiệu về tác giả, tác phẩm:
1.Tác giả:
 2.Tác phẩm 
Thể lọai : Văn bản nhật dụng 
II. Đọc – Hiểu văn bản:
*Đọc – tìm hiểu từ khó:
*Tìm hiểu văn bản
*Bố cục: 3 đoạn:
Đ1: Giới thiệu chung về động với những con đường vào động
Đ2 : Tả tỉ mỉ về cảnh Động Khô, Động Chính và Động Nước
Đ3: Vẻ đẹp đặc sắc của Động Phong Nha theo cách đánh giá của người nước ngoài
 1/ Đặc điểm của động Phong Nha.
- Nằm trong quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền Tây Quảng Bình.
- Có hai bộ phận: động khô và động nước.
+ Động khô: ở độ cao 200m, có những vòm đá trắng vân nhũ; vô số cột đá (màu xanh ngọc bích).
+ Động nước: sông sâu, nước trong, chảy trong lòng một rặng núi đá vôi.
- Trong hang có các khối thạch nhũ với nhiều hình dáng và màu sắc lóng lánh như kim cương.
- Có những bãi cát, bãi đá ven 2 bờ sông.
- Có bàn thờ của người Chăm, người Việt.
-> Cảm giác kinh ngạc, thích thú như lạc vào một thế giới khác lạ - thế giới của tiên cảnh.
=> Vẻ đẹp lộng lẫy, kì ảo.
2/Giá trị của Động Phong Nha
- "Phong Nha là hang động dài và đẹp nhất thế giới", với 7 cái nhất.
- Vào thời kỳ đổi mới này, động thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, thám hiểm, khách du lịch trong và ngoài nước đang được đầu tư xây dựng.
III.Tổng kết:
1. Nghệ thuật
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả gợi hình, biểu cảm
- Sử dụng các số liệu cụ thể, khoa học
- Miêu tả sinh động từ xa đến gần theo trình tự thời gian, không gian.
2. Ý nghĩa
Cần phải bảo vệ danh lam thắng cảnh cũng như thiên nhiên môi trường để phát triển kinh tế du lịch và bảo vệ cuộc sống của con người.
Ghi nhớ: SGK/ 148
4. Hướng dẫn tự học
- Chuẩn bị nội dung để giới thiệu về “ Đệ nhất kì quan” Phong Nha với khách du lịch.
5. Dặn dò: soạn bài “ Ôn tập về dấu câu”
IV. Rút kinh nghiệm
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần 34	Ngày soạn: 1/05/2018
Tiết 135 	 Tiếng Việt: ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU
( DẤU CHẤM, DẤU CHẤM HỎI, DẤU CHẤM THAN)
I/ Mức độ cần đạt
Củng cố kiến thức và cách sử dụng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
1.Kiến thức: Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
2. Kĩ năng:
- Lựa chọn và sử dụng đúng dấu chấm, dấu chấm hỏi, chấm than.
- Phát hiện và sửa lỗi thường gặp về dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
3. Thái độ: Có ý thức nâng cao kĩ năng trong việc dùng dấu kết thúc câu.
II/ Phương pháp: Phát vấn, thuyết giảng, thảo luận nhóm.
III/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Các dấu câu được phân thành 2 loại: dấu đặt cuối câu và dấu đặt trong câu. Các dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than là các dấu đặt cuối câu.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1:Hệ thống hóa kiến thức
Hs đọc ví dụ
Gv:Đặt các dấu chấm, dấu hỏi, chấm than vào chỗ thích hợp có dấu ngoặc đơn?
Hs Làm
- Gv:Giải thích vì sao em lại đặt các dấu câu như vậy?
- Gv:Cách dùng dấu chấm, chấm hỏi và chấm than trong những câu ở ví dụ 2 có gì đặt biệt?
Hs: Trả lời
Hs đọc ghi nhớ.
Chữa một số lỗi thường gặp
Gv:So sánh cách dùng dấu câu trong từng cặp câu?
Hs trả lời.
Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
Hoạt động 2:Luyện tập:
- Học sinh tự làm bài tập 1, 2, 3.
- Giáo viên nhận xét, sửa chữa và cho điểm.
Bài 1:Đặt dấu chấm vào những chỗ thích hợp ( Hs tự đặt)
Bài 2 : Dấu hỏi đặt vào các câu “chưa” ? ; “như vậy ?” là không đúng vì đó là những câu trần thuật.
.
I. Hệ thống hóa kiến thức
1.Công dụng : 
* Ví dụ: (Sgk)
* Nhận xét:
- a, c: Dấu chấm than đặt cuối câu cảm thán và câu cầu khiến.
- d: Dấu chấm đặt cuối câu trần thuật.
- b: Dấu chấm hỏi đặt cuối câu nghi vấn.
- Cách dùng đặt biệt. (Câu 2 và 4 là câu cầu khiến nhưng cuối các câu ấy dùng dấu chấm. Dâu (!), (?) đặt trong ngoặc đơn để thể hiện thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hoặc nội dung của từ ngữ đó).
* Ghi nhớ: (Sgk)
2.Chữa một số lỗi thường gặp
- 1a: Dùng dấu chấm: đúng, dùng dấu chấm: đúng, dùng dấu (,) làm cho câu này trở thành câu ghép có 2 vế nhưng 2 vế câu không liên quan chặt chẽ với nhau.
- 1b: Dùng dấu (;) là đúng, câu có 2 vị ngữ được nối với nhau bằng cặp quan hệ từ: vừa... vừa ...
- 2 a, b: Dấu chấm hỏi, dấu chấm than đặt cuối câu trần thuật: sai.
II.Luyện tập:
Bài 1
 sông Lương.
 đen xám.
 đã đến.
 tỏa khói.
 trắng xóa.
Bài 2: Câu (2), (5) là sai. Câu trần thuật đặt dấu (.).
Bài 3: Đặt dấu chấm than câu a.
 4. Hướng dẫn tự học
- Chọn một văn bản đã học, tìm các dấu câu vừa học
- Chuẩn bị bài ““Ôn về dấu câu (Dấu phẩy)”: Đọc sgk tìm hiểu ví dụ để biết công dụng và cách sử dụng dấu phẩy
IV. Rút kinh nghiệm
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần 34	 Ngày soạn: 27/04/2018
Tiết 136 	
 Tiếng Việt: ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU (DẤU PHẤY)
I/Mức độ cần đạt
	Củng cố kiến thức và cách sử dụng dấu phẩy đã được học.
1.Kiến thức: Công dụng của dấu phẩy.
2.Kĩ năng:
- Phát hiện và chữa đúng một số lỗi thường gặp về dấu phẩy.
- Lựa chọn và sử dụng đúng dấu phẩy trong khi viết để đạt được mục đích giao tiếp.
3.Thái độ: có ý thức học tập, nâng cao kĩ năng sử dụng dấu phẩy.
II/Phương pháp: Phát vấn, thuyết giảng phân tích, thảo luận nhóm.
III/Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp: 
2.Kiểm tra bài cũ: Cho biết công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than? Cho ví dụ có sử dụng các dấu câu đó?
3.Bài mới: 
- Lời vào bài:Nếu như dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than dùng để kết thúc câu. Thì dấu phẩy dùng để làm gì? Tiết học này cô và các em cùng ôn tập lại.
- Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1:Hệ thống hóa kiến thức
Công dụng
- GV treo bảng phụ các ví dụ mẫu.
- Em hãy đặt dấu phẩy vào những chỗ trống thích hợp?
- HSTL trả lời 
a/ Vừa lúc đó, sứ giả gựa sắt, roi sắt chú bé vùng dậy, vươn vai 
b/ Suốt 1 đời người, từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay, tre với mình sống chết có nhau, chung thuỷ.
c/ Nước bị tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.
Gv:Vì sao em lại đặt dấu phẩy ở các vị trí trên?
Hs: Trả lời
Gv nhận xét, rút ra kết luận.
Chữa một số lỗi thường gặp
Gv:Đặt các dấu phẩy đúng chỗ vào đoạn văn?
HS: Thực hành theo yêu cầu
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
Hoạt động 2:Luyện tập:
- Bài1: Điền một chủ ngữ thích hợp để tạo câu hoàn chỉnh?
 - HSTL theo đôi, trả lời.
Bài 2: Điền thêm chủ ngữ thích hợp
- GV gọi Hs lên bảng điển.
Bài 3: Điền thêm vị ngữ thích hợp
- Học sinh tự làm.
- Giáo viên nhận xét, sửa chữa và cho điểm.
I. Hệ thống hóa kiến thức
1.Công dụng : 
a, Ví dụ Sgk 1
b, Ví dụ 2: Nhận xét
- Dấu phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu.
+ Giữa các thành phần phụ của câu với CN, VN(a)
+ Giữa các từ có cùng chức vụ trong câu(a).
+ Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích với nó (b).
+ Giữa các vế của một câu ghép.(c)
* Ghi nhớ Sgk)/158
 2.Chữa một số lỗi thường gặp
a, Chào mào, sáo sâu, sáo đen Đàn đàn lũ lũ bay đi, bay về lượn lên lượn xuống. Chúng nó trò chuyện, trêu ghẹo được.
b, Trên cổ thụ, những mùa đông, chúng vắt vẻo, mềm mại như cái đuôi én.
II. Luyện tập:
Bài 1: Đặt dấu phẩy vào những chỗ thích hợp:
a)- Từ xưa đến nay, -> Trạng ngữ với thành phần chính.
 - Thánh Gióng yêu nước. -> Có cùng chức vụ.
b) - Buổi sáng, -> Trạng ngữ với thành phần chính
 - Sương muối Cành cây, -> Cùng chức vụ.
 - Núi đồi, thung lũng, 
 - Mặt đất, tràn vào nhà, 
-> Cùng chức vụ.
Bài 2 : Điền thêm chủ ngữ thích hợp :
a) Xe máy, xe đạp
b) Hoa lay ơn, hoa cúc
c) Vườn nhãn, vườn mít
Bài 3 : Điền thêm vị ngữ thích hợp :
a) Thu mình trên cành cây
b) Thăm ngôi trường cũ
c) Thẳng, xoè cánh quạt
d) Xanh biết, hiền hoà
4. Hướng dẫn tự học
- Tìm ví dụ sử dụng dấu phẩy có hiệu quả trong sgk
- Tìm lỗi về dấu phẩy trong vở của các em và tự sửa.
- Chuẩn bị tiết trả bài: Nhớ lại các kiến thức có trong bài viết và bài kiểm tra Tiếng Việt để tự đánh giá, củng cố kiến thức cho bản thân.
IV. Rút kinh nghiệm
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Duyệt tuần 34 (Ngày ...... tháng ......năm 2018)
Vũ Thị Ánh Hồng
Tuần 35 Ngày soạn: 05/05/2018
Tiết 137-138 
 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN MIÊU TẢ SÁNG TẠO.
TRẢ BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT.
I/Mức độ cần đạt
- Xác định đúng yêu cầu của đề.
- Viết được bài văn miêu tả sáng tạo và làm được bài kiểm tra Tiếng Việt.
 1.Kiến thức: Nắm được cách viết bài văn miêu tả sáng tạo. Hiểu các biện pháp tu từ đã học.
 2.Kĩ năng: Rèn kỹ năng tiếp thụ, rút kinh nghiệm, sửa chữa.
 3.Thái độ: Ý thức tự rèn luyện, tự sửa chữa, chỉnh lý và ý thức vươn lên, yêu thích môn học 
II/Chuẩn bị:
 1.Giáo viên: Chấm và trả bài khách quan, sửa lỗi cụ thể cho học sinh.
 2.Học sinh: Ôn lại các kiến thức có trong hai bài kiểm tra để tự đánh giá bài viết của mình.
III/Tiến trình bài dạy:
1.Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ: Không thực hiện.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Tiết học này sẽ giúp các em thấy được những ưu khuyết trong bài làm văn miêu tả sáng tạo và bài kiểm tra Tiếng Việt nhằm mục đích để các em để phát huy, sửa chữa, rút kinh nghiệm cho những bài sau đạt kết quả cao hơn và không bị vướng những lỗi đã gặp.
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1:Bài tập làm văn miêu tả sáng tạo
Đề bài
- GV: gọi HS nhắc lại đề.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề.
Dàn ý- thang điểm
- Hs lên bảng đọc lại dàn ý
- Gv ghi lên bảng dàn bài sơ lược và thang điểm.
- Hs: Ghi vở để củng cố
Nhận xét chung
- Gv nhận xét chung:
* Ưu điểm : 
* Hạn chế: 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_6_tiet_129_148.doc