Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 99+100: Văn bản "Lượm"
A. Mục tiêu bài học _ Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi, trong sáng và sự hi sinh cao đẹp của nhân vật Lượm.
Nắm được nghệ thuật miêu tả nhân vật kết hợp với kể và biểu hiện cảm xúc.
_ Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc hiểu, nắm được thể thơ bốn chữ, nghệ thuật kể và tả trong bài thơ có yếu tố tự sự.
B. Đồ dùng – phương tiện
_ Đồ dùng: SGK, giáo án, SGV,.
_ Phương tiện: máy chiếu
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ (mở 2 miếng ghép)
Câu 1: Đọc thuộc lòng 6 khổ thơ đầu?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt của bài thơ?
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 99+100: Văn bản "Lượm"", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: Tiết: 99 + 100 TÊN BÀI DẠY: LƯỢM ( Tố Hữu) Hướng dẫn đọc thêm: MƯA ( Trần Đăng Khoa) A. Mục tiêu bài học _ Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi, trong sáng và sự hi sinh cao đẹp của nhân vật Lượm. Nắm được nghệ thuật miêu tả nhân vật kết hợp với kể và biểu hiện cảm xúc. _ Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc hiểu, nắm được thể thơ bốn chữ, nghệ thuật kể và tả trong bài thơ có yếu tố tự sự. B. Đồ dùng – phương tiện _ Đồ dùng: SGK, giáo án, SGV,... _ Phương tiện: máy chiếu C. Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ (mở 2 miếng ghép) Câu 1: Đọc thuộc lòng 6 khổ thơ đầu? Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt của bài thơ? Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. * Chiếu ảnh tác giả Tố Hữu ? Dựa vào chú thích SGK, trình bày đôi nét về tác giả Tố Hữu. * Chiếu hình ảnh các tập thơ ? Em hãy cho biết, bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? In trong tập thơ nào? ? Bài thơ được viết theo thể thơ và phương thức biểu đạt nào? * GV hướng dẫn cách đọc: + đoạn đầu và điệp khúc cuối: giọng vui tươi, sôi nổi. + đoạn đối thoại giữa 2 chú cháu: giọng hồn nhiên, ngây thơ. + đoạn Lượm hi sinh: giọng đọc chậm, ngậm ngùi, xót thương. ? HS đọc chú thích 1, 4,6,7,9. ? Dựa vào câu hỏi 1 SGK, em hãy chia bố cục bài thơ và nêu nội dung từng phần? * Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản GV: Tác giả và chú bé Lượm có cuộc gặp gỡ tình cờ không hẹn trước ? Vậy, cuộc gặp gỡ này diễn ra trong hoàn cảnh nào? ? Em hiểu “ngày Huế đổ máu” là ngày như thế nào? GV: “Ngày Huế đổ máu” -> cách nói hình ảnh này đã sử dụng biện pháp tu từ Hoán dụ (các em sẽ được học ở bài sau). * Thảo luận theo nhóm bàn ? Trong cuộc gặp gỡ đó hình ảnh Lượm được miêu tả như thế nào qua cái nhìn của người kể ( hình dáng, trang phục, cử chỉ, lời nói). GV: Trang phục thể hiện tính chất công việc làm liên lạc của chú bé Lượm. Và Lượm còn nhỏ tuổi nên cái xắc đeo bên mình chỉ “xinh xinh” với chiếc mũ ca nô đội lệch rất hiên ngang, hiếu động. Lượm khiến ta liên tưởng đến hình ảnh của các anh vệ quốc quân thông minh, dũng cảm. ? Tác giả so sánh “Lượm như con chim chích” để nhấn mạnh điều gì? GV: Chú bé loắt choắt đã vươn mình lớn dạy trên con đường kháng chiến rất gian nan, nguy hiểm. ? Em hiểu “con đường vàng” có nghĩa là gì? GV: Có thể nói đây là đoạn thơ thành công nhất trong bài vì có tính tạo hình cao “Con đường vàng” – con đường trong sự tưởng tượng của nhà thơ. GV: Lời nói của Lượm hồn nhiên, ngây thơ, chân thật cho ta thấy được chú bé rất yêu công việc kháng chiến, tự nguyện tham gia kháng chiến (niềm vui chung của cả thế hệ trẻ sau CMT8) GV chốt: Với cách sử dụng một loạt các từ láy gợi hình đặc sắc, hình ảnh so sánh độc đáo và cách gieo vần nhịp nhàng. Lượm hiện lên thật hồn nhiên, ngộ nghĩnh đáng yêu rất trẻ thơ. Lời trò chuyện về công việc càng giúp chúng ta cảm phục Lượm hơn về tinh thần say mê, tự nguyện tham gia kháng chiến với một niềm tự hào to lớn. ? Em cảm nhận như thế nào về tình cảm của tác giả thông qua việc khắc họa chân dung Lượm trong 5 khổ thơ đầu? Chuyển: Ở phần 1 chúng ta đã thấy Lượm là một chú bé rất hồn nhiên, trong sáng được tác giả vô cùng quý mến. Vì sao tác giả lại có tình cảm trân trọng, yêu mến Lượm như vậy, cô trò chúng ta cùng chuyển sang phần 2 của bài thơ. GV yêu cầu HS đọc lại 7 khổ thơ tiếp. ? Nghe tin Lượm hi sinh, cảm xúc của tác giả được thể hiện qua những câu thơ nào? ? Tìm những câu thơ miêu tả công việc của Lượm? ? Chỉ ra nghệ thuật mà tác giả sử dụng ở những dòng thơ này? GV: Động từ “vụt”, tính từ “vèo vèo” miêu tả chính xác hành động dũng cảm của Lượm và sự ác liệt của chiến tranh. Với hành động nhanh, dứt khoát, quả cảm. Thái độ: thách thức hiểm nguy, đặt nhiệm vụ lên trên hết. ? Sự hi sinh của Lượm được tác giả miêu tả qua những câu thơ nào? GV: Lượm bất ngờ bị trúng đạn, nằm trên đồng lúa. Hình ảnh vừa hiện thực, vừa lãng mạn. Sự hi sinh của Lượm có vẻ thiêng liêng cao cả như một thiên thần bé nhỏ nằm yên nghỉ giữa cánh đồng quê hương với lúa thơm ngào ngạt. ? Hình ảnh “Lượm nằm trên cánh đồng lúa tay nắm chặt bông” gợi cho em liên tưởng đến điều gì? GV: Lượm đã ngã xuống trên chính mảnh đất quê hương, tay chú bé còn nắm chặt bông lúa đã nuôi chú lớn lên từng ngày. Mảnh đát quê hương, sản vật quê hương dang tay đón Lượm vào lòng một giấc ngủ dài. ? Tại sao nhà thơ lại viết những câu thơ đặc biệt: “Ra thế Lượm ơi!... Và “Lượm ơi, còn không?...” Thành những khổ thơ riêng, ngang hàng với những khổ thơ 4 câu thơ trước và sau đó? GV chốt: Tác giả hình dung cái chết của Lượm như thiên thần bé bỏng đi vào giác ngủ nhẹ nhàng của tuổi thơ. Và quê hương giống như người mẹ hiền ôm ấp Lượm vào long. Lượm ra đi nhưng tay em còn níu giữ quê hương, đó là cái chết gieo mầm cho sự sống. Linh hồn em hóa thân vào non sông, đất nước. GV: Gọi HS đọc 2 khổ còn lại. ? Em có nhận xét gì về việc tác giả lặp lại khổ 2,3 ở cuối bài. GV: Sự bất tử, vẹn nguyên của chú bé anh dũng như Tố Hữu đã từng viết: “Có cái chết hóa thành bất tử” ?Em có nhận xét gì về cách xưng hô của tác giả với chú bé Lượm trong bài thơ? ? Em hãy kể tên một số tấm gương thiếu nhi Việt Nam anh hùng trong lịch sử? GV: Trong cuộc chiến tranh giành độc lập và thống nhất của dân tộc, lịch sử vẻ vang của Đội và trong mỗi thế hệ thiếu nhi Việt Nam mãi mãi còn ghi danh những đội thiếu niên dũng cảm, mưu trí làm cho quân thù phải kinh sợ. * Bác Hồ đã từng nói: Tuổi nhỏ làm việc nhỏ Tùy theo sức của mình Để tham gia kháng chiến Để gìn giữ hòa bình. à Các em sé làm gì để xứng đáng với sự hi sinh của thế hệ cha anh. * Hoạt động 3: Tổng kết ? Những nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong bài là gì? ? Qua nghệ thuật cho ta hiểu thêm gì về nội dung? * Hoạt động 4: Giao nhiệm vụ về nhà ? Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của bài thơ Lượm. ? Học thuộc lòng bài thơ Lượm. ? Chuẩn bị trước bài Hoán dụ. HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời Nhóm 1trả lời Nhóm 2 trả lời Nhóm 3 trả lời HS trả lời Nhóm 4 trả lời HS trả lời HS trả lời HS đọc HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời HS trả lời I. Đọc – tìm hiểu chung 1. Tác giả, tác phẩm a) Tác giả _ Tên khai sinh: Nguyễn Kim Thành _Quê quán: Thừa Thiên – Huế _ Nhà cách mạng, người mở đầu cho thơ ca cách mạng Việt nam hiện đại _ Các tập thơ tiêu biểu: Từ ấy, Ra trận, Máu và hoa, Việt Bắc,.. b) Tác phẩm * Hoàn cảnh sáng tác _ Năm 1949, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. _ In trong tập thơ Việt Bắc. * Thể thơ và phương thức biểu đạt _ Thể thơ: 4 chữ _ Phương thức biểu đạt: trữ tình kết hợp với miêu tả, tự sự và biểu cảm. 2. Đọc, hiểu chú thích, bố cục * Đọc: * Giải thích từ khó * Bố cục: 3 phần Phần 1: 5 khổ thơ đầu -> Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ tình cờ của hai chú cháu. Phần 2: 7 khổ tiếp -> Câu chuyện về chuyến đi liên lạc cuối cùng và sự hi sinh của Lượm. Phần 3: 2 khổ cuối -> Hình ảnh Lượm còn sống mãi. II) Tìm hiểu văn bản 1) Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ tình cờ của hai chú cháu _ Hoàn cảnh: chiến tranh ở Huế diễn ra ngày càng ác liệt. _ “Ngày Huế đổ máu” là ngày ở Huế bắt đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược (năm 1947). * Dáng điệu Chú bé loắt choắt Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh à+Dáng nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, tinh nghịch. + Sử dụng những từ láy gợi hình. * Trang phục Cái xắc xinh xinh Ca nô đội lệch à Giống trang phục của chiến sĩ vệ quốc * Cử chỉ Huýt sáo vang Như con chim chích Cười híp mí à Rất nhanh nhẹn, hồn nhiên, yêu đời. _ So sánh Lượm như con chim chích nhằm nhấn mạnh vẻ đẹp hồn nhiên trong sáng, vui tươi, bé bỏng non nớt. + “ con đường vàng”: .Con đường có nắng vàng, cát vàng. .Con đường có lúa vàng, rơm vàng. .Con đường tương lai tươi sáng. * Lời nói Cháu đi liên lạc Vui lắm chú à Ở đồn Mang Cá Thích hơn ở nhà! à Tự nhiên, chân thật, say mê công tác kháng chiến. _ Tình cảm của tác giả: yêu mến, trân trọng. 2) Câu chuyện về chuyến đi liên lạc cuối cùng và sự hi sinh của Lượm. _ Khi nghe tin Lượm hi sinh, tác giả đau đớn thốt lên: Ra thế Lượm ơi!... à Câu thơ bị ngắt đôi làm 2 dòng, diễn tả sự đau xót đột ngột của nhà thơ. _ Công việc của Lượm: Vụt qua mặt trận Đạn bay vèo vèo Thư đề Thượng khẩn Sợ chi hiểm nghèo? _ Nghệ thuật: sử dụng động từ mạnh “vụt qua” và câu hỏi tu từ “sợ chi hiểm nghèo” à Công việc của Lượm rất nguy hiểm, khó khăn. Lượm rất dũng cảm,bình tĩnh vượt qua khó khăn đó. _ Lượm hi sinh: “ Bỗng lòe chớp đỏ Thôi rồi Lượm ơi” à Câu thơ như tiếng nấc nghẹn, thản thốt bị gãy đôi khi nhà thơ nhận thức về sự thật: Lượm đã hi sinh. “Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông” à Cái chết cao đẹp, nhẹ nhàng của một chú bé đã hi sinh dũng cảm giữa tuổi thiếu niên hồn nhiên, đầy hứa hẹn của một cuộc đời đã được chắp cánh cùng cách mạng. à Diễn tả thành công cảm xúc của tác giả vô cùng ngạc nhiên, bang hoàng, đau đớn, nghẹn ngào và cũng rất trân trọng trước cái chết của Lượm -> gây ấn tượng và cảm xúc mạnh mẽ cho người đọc. 3) Hình ảnh Lượm còn sống mãi _ Điệp khúc lặp lại nguyên vẹn toàn đoạn thơ khẳng định Lượm vẫn còn sống mãi với thời gian trong lòng tác giả và mọi người. _ Cách xưng hô của tác giả: + Chú bé là cách gọi của người lớn, với người em trai nhỏ, quan hệ than thiết. + Cháu là cách biểu lộ sự trìu mến, tình cảm gần gũi, than thiết như quan hệ ruột thịt. + Chú đồng chí nhỏ là cách gọi vừa than thiết, trìu mến, vừa trân trọng, ngang hàng giữa hai người đồng chí. _ Một số tấm gương: + Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh + Đội thiếu nhi Đồng Tháp Mười + Đội thiếu nhi Bát Sát (Hà Nội) III) Tổng kết 1. Nghệ thuật _ Kết hợp miêu tả, tự sự và biểu cảm. _ Thể thơ 4 chữ giàu âm điệu. _ Nhiều từ láy gợi hình, cách so sánh độc đáo _ Kết cấu đầu cuối tương xứng. 2. Nội dung Bài thơ đã khắc họa và ca ngợi chú bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh anh dũng nhưng luôn sống mãi trong lòng mọi người. IV. Luyện tập
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_6_tiet_99100_van_ban_luom.docx