Giáo án Vật lý Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2017-2018
Tiết 2:CHỦ ĐỀ : ĐO LƯỜNG – CÁCH ĐO ĐỘ DÀI VÀ ĐO
THỂ TÍCH CHẤT LỎNG
I. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức:
- Biết được cach đo đọ dài
- Biết xác định thể tích của chất lỏng bằng dụng cụ đo thích hợp.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện các kỹ năng sau:
+ kỹ năng đo độ dài
+ kỹ năng đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ
3.Thái độ:
- Rèn luyện tính trung thực thông qua việc ghi kết quả đo.
- Ý thức tập thể
II. CHUẨN BỊ:
-Hình vẽ minh họa: (SGK).
- Thước các loại
-Xô đựng nước - Bình 1 (đầy nước) - Bình 2 (một ít nước).
Bình chia độ - Một vài loại ca đong.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định tình hình lớp:
Điểm danh học sinh trong lớp.
Chia nhóm học sinh: Mỗi nhóm 6 – 7 em.
2. Kiểm tra bài cũ:
Đơn vị đo khối lương hợp pháp của nước Việt Nam là gì? Bao gồm các đơn vị nào ?. Thế nào là giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của một dụng cụ đo?
3. Bài mới:
Ngày soạn: 11/8/2017 Ngày dạy: (14/8)6B-(15/8)6D-(18/8)6A,C CHƯƠNG I: CƠ HỌC Tiết 1:CHỦ ĐỀ : ĐO LƯỜNG – ĐƠN VỊ ĐO VÀ DỤNG CỤ ĐO I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo. - Biết tên được một số dụng cụ dùng để đo độ dài, thể tích chất lỏng,khối lượng. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện các kỹ năng sau: 3.Thái độ: - Chia nhóm thảo luận, rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm. - Phát triển năng lực hợp tác nhóm, sử dụng dụng cụ, ngôn ngữ trình bày. II. CHUẨN BỊ: Thước dây hoặc thước mét ĐCNN: 0,5cm. Chép ra giấy bản H1.1 “Bảng kết quả đo độ dài”. Xô đựng nước - Bình 1 (đầy nước) - Bình 2 (một ít nước). Bình chia độ - Một vài loại ca đong. Cân III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu cho học sinh một số phương pháp để học môn vật lí 6 đạt kết quả cao. 3. Giảng bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG CẦN ĐẠT HOẠT ĐỘNG 1 (2 phút): Tổ chức tình huống học tập cho học sinh quan sát tranh vẽ và trả lời câu hỏi đặt ra ở đầu bài. Để khỏi tranh cãi, hai chị em phải thống nhất với nhau điều gì ? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi này. HOẠT ĐỘNG 2: ( 3phút) Ôn lại đơn vị đo độ dài thể tích, em hãy cho biết các đơn vị đo thể tích ở nước ta.(HS tự ôn) Học sinh trả lời câu hỏi: C1: Điền số thích hợp vào chỗ trống. HOẠT ĐỘNG 2: (10 phút) Khối lượng – Đơn vị. C1: Khối lượng tịnh 397g ghi trên hộp sữa chỉ sức nặng của hộp sữa hay lượng sữa chứa trong hộp? C2: Số 500g ghi trên túi bột giặt chỉ gì? Học sinh điền vào chỗ trống các câu: C3, C4, C5, C6.Đơn vị đo khối lượng ở nước Việt Nam là gì? Gồm các đơn vị nào? Các em quan sát H5.1 (SGK) cho biết kích thước quả cầu mẫu. Em cho biết: - Các đơn vị thường dụng. - Mối quan hệ giá trị giữa các đơn vị khối lượng. HOẠT ĐỘNG 3 (10 phút): Tìm hiểu dụng cụ đo độ dài. Dụng cụ đo độ dài là gì ? Cho học sinh quan sát hình 11 trang 7.SGK và trả lời câu hỏi C4. Treo tranh vẽ của thước đo ghi. Giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất . Em hãy xác định GHĐ và ĐCNN và rút ra kết luận nội dung giá trị GHĐ và ĐCNN của thước cho học sinh thực hành xác định GHĐ và ĐCNN của thước. Yêu cầu học sinh làm bài: C5, C6, C2: Quan sát hình 3.1 và cho biết tên dụng cụ đo, GHĐ và ĐCNN của những dụng cụ trong hình. C3: Nếu không có ca đong thì dùng dụng cụ nào để đo thể tích chất lỏng. C4: Điền vào chổ trống của câu sau: C5: Điền vào chỗ trống những câu sau: Thấy đo thể tích chất lỏng ở đâu Người ta đo khối lượng bằng cân. C7: Cho học sinh nhận biết các vị trí: Đòn cân, đĩa cân, kim cân, hộp quả cân. C8: Em hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của cân Rô béc van. Tình huống học sinh sẽ trả lời : - Gang tay của hai chị em không giống nhau. - Độ dài gang tay trong mỗi lần đo không giống nhau -HS tự ôn -HS tự ôn C1: 1m3 = 1.000dm3 =1.000.000cm3 1m3 = 1.000l =1.000.000ml = 1.000.000cc C1: 397g chỉ lượng sữa trong hộp. C2: 500g chỉ lượng bột giặt trong túi C3: 500g. C4: 397g. C5: Khối lượng. C6: Lượng. - Kílôgam là khối lượng của một quả cân mẫu đặt ở Viện đo lường Quốc Tế ở Pháp. - Gam (g) 1g = kg. - Hectôgam (lạng): 1 lạng = 100g. - Tấn (t): 1t = 1000 kg. - Tạ: 1 tạ = 100g. (Dùng thước có GHĐ: 20cm; ĐCNN: 1mm). Đo chiều dài sách vật lí 6 ? (Thước dùng có GHĐ: 30cm; ĐCNN: 1mm). Đo chiều dài bàn học. (Dùng thước có GHĐ: 2m; ĐCNN: 1cm). C7: Thợ may dùng thước thẳng C2: Ca đong to: GHĐ: 1(l) và ĐCNN: 0,5l. Ca đong nhỏ: GHĐ và ĐCNN: 0,5 l. Can nhựa: GHĐ: 0,5 lít và ĐCNN: 1 lít C3: Dùng chai hoặ clọ đã biết sẵn dung tích như: chai 1 lít; xô: 10 lít. Loại bình GHĐ ĐCNN Bình a Bình b Bình c 100 ml 250 ml 300 ml 2 ml 50 ml 50 ml C4: C5: Những dụng cụ đo thể tích chất lỏng là: chai, lọ, ca đong có ghi sẵn dung tích, bình chia độ, bơm tiêm. C7: Học sinh đối chiếu với cân thật để nhận biết các bộ phận của cân. C8: - GHĐ của cân Rô béc van là tổng khối lượng các quả cân có trong hộp. - ĐCNN của cân Rô béc van là khối lượng của quả cân nhỏ nhất có trong hộp I.ĐƠN VỊ ĐO 1.Đơn vị đo độ dài Đơn vị đo độ dài hợp pháp của nước Việt Nam là mét (kí hiệu: m). 2.Đơn vị đo thể tích Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít (l) 1lít = 1dm3; 1ml = 1cm3 3. Khối lượng – Đơn vị khối lượng: a. Khối lượng: Khối lượng của vật chỉ lượng chất chứa trong vật. b. Đơn vị khối lượng: Đơn vị đo khối lượng hợp pháp của nước Việt Nam là kílôgam (kí hiệu: kg) II. Dụng cụ đo 1. Dụng cụ đo độ dài : Dụng cụ đo độ dài là : Thước . Giới hạn đo ( GHĐ) của thước là độ dài lớn nhất ghi trên thước. Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước. 2. Tìm hiểu dụng cụ đo thể tích: Những dụng cụ đo thể tích chất lỏng là : chai, lọ, ca đong có ghi sẵn dung tích, bình chia độ, bơm tiêm. 3. Tìm hiểu cân Rô béc van: Người ta đo khối lượng bằng cân. Đòn cân, đĩa cân, kim cân, hộp quả cân. IV. Hướng dẫn về nhà (2’) - Về học thuộc bài. Làm các BT: 1.1, 1.2, 1.3, 1.5. Đọc phần có thể em chưa biết. - Tìm hiểu cách làm thí nghiệm H.2.1, H.2.2 SGK. IV. CỦNG CỐ - HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ (2 phút) : Ngày soạn: 18/9/2020 Ngày dạy: (16/9)6D,E Tiết 2:CHỦ ĐỀ : ĐO LƯỜNG – CÁCH ĐO ĐỘ DÀI VÀ ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG I. MỤC TIÊU : 1. Kiến thức: - Biết được cach đo đọ dài - Biết xác định thể tích của chất lỏng bằng dụng cụ đo thích hợp. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện các kỹ năng sau: + kỹ năng đo độ dài + kỹ năng đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ 3.Thái độ: - Rèn luyện tính trung thực thông qua việc ghi kết quả đo. - Ý thức tập thể II. CHUẨN BỊ: -Hình vẽ minh họa: (SGK). - Thước các loại -Xô đựng nước - Bình 1 (đầy nước) - Bình 2 (một ít nước). Bình chia độ - Một vài loại ca đong. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định tình hình lớp: Điểm danh học sinh trong lớp. Chia nhóm học sinh: Mỗi nhóm 6 – 7 em. 2. Kiểm tra bài cũ: Đơn vị đo khối lương hợp pháp của nước Việt Nam là gì? Bao gồm các đơn vị nào ?. Thế nào là giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của một dụng cụ đo? 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 1: (15 phút) Thảo luận cách đo độ dài. Học sinh trả lời các câu hỏi: C1: Em hãy cho biết độ dài ước lượng và kết quả đo thực tế khác nhau bao nhiêu? GV: Nếu giá trị chênh lệch khoảng vài phần trăm (%) thì xem như tốt. C2: Em đã chọn dụng cụ đo nào? Tại sao? Ước lượng gần đúng độ dài cần đo để chọn dụng cụ đo thích hợp. C3: Em đặt thước đo như thế nào? C4: Đặt mắt nhìn như thế nào để đọc và ghi kết quả đo? C5: Dùng hình vẽ minh họa 3 trường hợp để thống nhất cách đọc và ghi kết quả đo. HOẠT ĐỘNG 2: (5 phút) Hướng dẫn học sinh rút ra kết luận. C6: Cho học sinh điền vào chỗ trống. Thấy người ta đo độ dài ở đâu? HOẠT ĐỘNG 3: (15 phút) Tìm hiểu cách đo thể tích chất lỏng. C6: H3.3: Cho biết cách đặt bình chia độ để chính xác. C7: H3.4: Cách đặt mắt cho phép đọc đúng thể tích cần đo? C8: Đọc thể tích đo ở H3.5. Rút ra kết luận. C9: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống. HOẠT ĐỘNG 4: (5 phút) Vận dụng Học sinh lần lượt làm các câu hỏi: C7 đến C10 trong SGK. (Học sinh thảo luận theo nhóm trả lời các câu hỏi) C1: Học sinh ước lượng và đo thực tế ghi vào vở trung thực. C2: Chọn thước dây để đo chiều dài bàn hóc sẽ chính xác hơn, vì số lần đo ít hơn chọn thước kẻ đo. C3: Đặt thước đo dọc theo độ dài cần đo, vạch số 0 ngang với một đầu của vật. C4: Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật. C5: Nếu đầu cuối của vật không ngang bằng với vạch chia thì đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với vật. C6: Học sinh ghi vào vở. a. Ước lượng độ dài cần đo. b. Chọn thước có GHĐ và có ĐCNN thích hợp. c. Đặt thước dọc theo độ dài cần đo sao cho một đầu của vật ngang bằng với vạch số 0 của thước. C8: a) 70 cm3 b) 50 cm3 c) 40 cm3 C9: Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ cầu: a. Ước lượng thể tích cần đo. b. Chọn bình chia độ có GHĐ và ĐCNN thích hợp. c. Đặt bình chia độ thẳng đứng. d. Đặt mắt nhìn ngang với chiều cao mực chất lỏng trong bình. e. Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chẩt lỏng. I. CÁCH ĐO ĐỘ DÀI: Rút ra kết luận : -Ước lượng độ dài cần đo. -Chọn thước có GHĐ và có ĐCNN thích hợp. -Đặt thước dọc theo độ dài cần đo sao cho một đầu của vật ngang bằng với vạch số 0 của thước. -Đặt mằt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật. -Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật. II. CÁCH ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ cầu : -Ước lượng thể tích cần đo. -Chọn bình chia độ có GHĐ và ĐCNN thích hợp. -Đặt bình chia độ thẳng đứng. -Đặt mắt nhìn ngang với chiều cao mực chất lỏng trong bình. -Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chẩt lỏng. II. VẬN DỤNG IV.HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Học thuộc phần ghi nhớ. - Bài tập về nhà: Ngày soạn: 25/8/2017 Ngày dạy: (28/8)6B-(08/9)6A,C-(09/9)6D Tiết 3:CHỦ ĐỀ : ĐO LƯỜNG –CÁCH ĐO THỂ TÍCH VẬT RẮN KHÔNG THẤM NƯỚC I. MỤC TIÊU: Kiến thức :Biết sử dụng các dụng cụ đo (bùnh chia độ, bình tràn) để xác định vật rắn có hình dạng bất kỳ không thấm nước. Kỹ năng : Biết các cách đo và trung thực với các kết quả đo được. Thái độ :Hình thành tinh thần hợp tác làm việc theo nhóm. II. CHUẨN BỊ: Cho cả nhóm học sinh: Hòn đá, đinh ốc. Bình chia độ, ca, bình tràn, khay chứa nước. Mỗi nhóm kẻ sẵn Bảng 4.1 “Kết quả đo thể tích vật rắn”. Cho cả lớp: Một xô nước. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Ổn định lớp Báo cáo sĩ số học sinh. Kiểm tra bài cũ Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ cần phải làm gì? Sửa bài tập về nhà. Giảng bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 1: (2 phút) Tổ chức tình huống học tập: Trong tiết học này chúng ta tìm hiểu cách dùng bình chia độ để đo thể tích của một vật rắn có hình dạng bất kỳ không thấm nước như: cái đinh ốc, hòn đá hoặc ổ khóa . HOẠT ĐỘNG 2: ( 20 phút) Tìm hiểu cách đo thể tích của những vật rắn không thấm nước. Đo thể tích của vật rắn trong 2 trường hợp: - Bỏ vật lọt bình chia độ. - Không bỏ lọt bình chia độ. GV treo tranh minh họa H4.2 và H4.3 trên bảng. C1: Cho học sinh tiến hành đo thể tích của hòn đá bỏ lọt bình chia độ. Em hãy xác định thể tích của hòn đá. Cho học sinh làm theo nhóm C2: Cho học sinh tiến hành đo thể tích của hòn đá bằng phương pháp bình tràn. C3: Rút ra kết luận. Cho học sinh điền từ thích hợp vào chỗ trống trong SGK. HOẠT ĐỘNG 3: (15 phút) Thực hành Làm việc theo nhóm, phát dụng cụ thực hành. Quan sát các nhóm học sinh thực hành, điều chỉnh, nhắc nhở học sinh. Đánh giá quá trình thực hành. HOẠT ĐỘNG 4: ( 5 phút) Vận dụng C4: Trả lời câu hỏi SGK. Hướng dẫn học sinh làm C5 và C6. Kiểm tra học sinh đem dụng cụ: Hòn đá, đinh ốc, ổ khóa, dây buộc, Làm việc theo nhóm Trường hợp vật bỏ lọt bình chia độ Chia toàn bộ học sinh thành 2 dãy. - Dãy học sinh làm việc với H4.2 SGK - Dãy học sinh làm việc với H4.3 SGK C1:- Đo thể tích nước ban đầu V1 =150 cm3 - Thả chìm hòn đá vào bình chia độ, thể tích dâng lên V2 = 200cm3 - Thể tích hòn đá: V = V1 – V2 = 200cm3 –150cm3 = 50cm3 Trường hợp vật không bỏ lọt bình chia độ. C2: Học sinh thực hiện: Đổ nước đầy bình tràn, thả chìm hòn đá vào bình tràn, hứng nước tràn ra vào bình chứa. Đo thể tích nước tràn ra bằng bình chia độ, đó là thể tích hòn đá. C3: Điền từ thích hợp vào chỗ trống: Thả chìm vật đó vào trong chất lỏng đựng trong bình chia độ. Thể tích phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật. Khi vật rắn không bỏ lọt bình chia độ thì thả vật đó vào trong bình tràn. Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật. Làm theo nhóm Đo thể tích vật rắn. - Ước lượng thể tích vật rắn (cm3) - Đo thể tích vật và ghi kết quả vào bảng 4.1 (SGK) C4: - Lau khô bát to trước khi sử dụng. - Khi nhấc ca ra, không làm đổ hoặc sánh nước ra bát. - Đổ hết nước vào bình chia độ, tránh làm nước đổ ra ngoài. I. Cách đo thể tích của vật rắn không thấm nước: 1. Dùng bình chia độ: Thả chìm vật đó vào trong chất lỏng đựng trong bình chia độ. Thể tích phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật. 2. Dùng bình tràn: Khi vật rắn không bỏ lọt bình chia độ thì thả vật đó vào trong bình tràn. Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật. 3. Thực hành: II. Vận dụng Củng cố bài Giải BT 4.1, 4.2 SBT Học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. Ghi nhớ: Để đo thể tích vật rắn không thấm nước có thể dùng bình chia độ, bình tràn. IV.Hướng dẫn về nhà Học thuộc phần ghi nhớ và câu trả lời C3 (SGK). Làm bài tập 4.3 và 4.4 trong sách bài tập. Ngày soạn: 08/9/2017 Ngày dạy: (11/9)6B-(15/9)6A,C-(16/9)6D Tiết 4 : CHỦ ĐỀ : ĐO LƯỜNG – CÁCH ĐO KHỐI LƯỢNG I. MỤC TIÊU: Biết cách đo khối lượng vật bằng cân Rô béc van và trình bày cách sử dụng. 2. Ý thức tỉ mĩ trong học tập, thích vận dụng vào thực tiễn. II. CHUẨN BỊ: Cho mỗi nhóm học sinh: Mỗi nhóm đem đến lớp một cái cân bất kỳ loại gì và một vật để cân. Cho cả lớp: Cân Rô béc van và hộp quả cân. Vật để cân. III. HOAT ĐỘNG DẠY – HỌC: Ổn định lớp Kiểm tra bà cũ Ta có thể dùng dụng cụ nào để đo thể tích vật rắn không thấm nước? Sửa bài tập 4.1 (c), V3 = 31cm3; 4.2 (c) Nội dung bài mới (35 phút): HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 1: (2 phút) Tổ chức tình huống học tập. Đo khối lượng bằng dụng cụ gì HOẠT ĐỘNG 2: (25 phút) Đo khối lượng. Người ta đo khối lượng bằng cân. C7: Cho học sinh nhận biết các vị trí: Đòn cân, đĩa cân, kim cân, hộp quả cân. C8: Em hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của cân Rô béc van. C9: Học sinh tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống. Thấy đo khối lượng ở đâu C10: Cho các nhóm học sinh trong lớp thực hiện cách cân một vật bằng cân Rô béc van. HOẠT ĐỘNG 3: Thực hành đo khối lượng HOẠT ĐỘNG 4 (4 phút) Vận dụng C12: Các em tự xác định GHĐ và ĐCNN của cân ở nhà. C13: Ý nghĩa biển báo 5T trên hình 5.7. Ta dùng cân để đo khối lượng của một vật. C7: Học sinh đối chiếu với cân thật để nhận biết các bộ phận của cân. C8: - GHĐ của cân Rô béc van là tổng khối lượng các quả cân có trong hộp. - ĐCNN của cân Rô béc van là khối lượng của quả cân nhỏ nhất có trong hộp. C9: - Điều chỉnh vạch số 0. - Vật đem cân. - Quả cân. - Thăng bằng. - Đúng giữa. - Quả cân. - Vật đem cân. C10: Các nhóm học sinh tự thảo luận thực hiện theo trình tự nội dung vừa nêu. C12: Tùy học sinh xác định. C13: Xe có khối lượng trên 5T không được qua cầu. I. Đo khối lượng: 1. Tìm hiểu cân Rô béc van: Người ta đo khối lượng bằng cân. Đòn cân, đĩa cân, kim cân, hộp quả cân. 2. Cách sử dụng cân Rô béc van: II.Thực hành đo khối lượng III. Vận dụng: Củng cố bài Giải BT 5.1, 5.2 SBT Ghi nhớ: Mọi vật đều có khối lượng. Khối lượng của một vật chỉ lượng chấy chứa trong hộp. Đơn vị khối lượng là kg. Người ta dùng cân để đo khối lượng. Dặn dò: Học thuộc phần ghi nhớ. Xem trước Bài 6. Bài tập về nhà: BT 5.3 và 5.4 SBT. Ngày soạn: 15/9/2017 Ngày dạy: (18/9)6B-(22/9)6A,C-(23/9)6D Tiết 5: LỰC – HAI LỰC CÂN BẰNG I. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: Nêu được các thí dụ về lực đẩy, lực kéo, và chỉ ra được phương và chiều của các lực đó. Nêu được thí dụ về hai lực cân bằng và xác định được hai lực cân bằng. 2 .Kỹ năng: Sử dụng được đúng các thuật ngữ: lực đẩy, lực kéo, phương, chiều, lực cân bằng. 3.Thaí độ :Vì mọi người xung quanh, tích cực trong học tập. II. CHUẨN BỊ: Cho mỗi nhóm học sinh: Một chiếc xe lăn bằng một lò xo lá tròn- một lò xo mềm dài khoảng 10cm. Một thanh nam châm thẳng- một quả gia trọng bằng sắt có móc treo. Một cái giá có kẹp để giữ các lò xo để treo gia trọng. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số. Kiểm tra bài cũ: 3.Giảng bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1: (2 phút) Tổ chức tình huống học tập tên hình vẽ, 2cm nhỏ đang tác dụng những lực gì lên cái tủ? Hoạt động 2: (15 phút) Hình thành khái niệm lực Cho học sinh làm thí nghiệm, thảo luận nhóm để thống nhất trả lời câu hỏi! C1: Nhận xét về tác dụng của lò xo lá tròn lên xe và của xe lên lò xo lá tròn khi ta đẩy xe cho nó ép lò xo lại. C2: Nhận xét về tác dụng của lò xo lên xe và của xe lăn lennlò xo khi ta kéo xe cho lò xo giãn ra. C3: Nhận xét về tác dụng của nam châm lên quả nặng. C4: Học sinh dùng từ thích hợp điền vào chỗ trống. Hoạt động 3: (10 phút) Nhận xét và rút ra phương chiều của lực. H.6.1: Cho biết lực lò xo lá tròn tác dụng lên xe lăn có phương và chiều thế nào? H.6.2: Cho biết lực do lò xo tác dụng lên xe lăn có phương và chiều thế nào? C5: Xác định phương và chiều của lực do nam châm tác dụng lên quả nặng. Hoạt động 4: (10 phút) Nghiên cứu hai lực cân bằng C6 và C7: Học sinh trả lời câu hỏi Hình 6.4 C8: Học sinh dùng từ thích hợp để điền vào chỗ trống. Hoạt động 5: ( 5 phút) Vận dụng. C9: Điền từ thích hợp vào chỗ trống. Học sinh làm 3 thí nghiệm và quan sát hiện tượng để rút ra nhận xét. C1: Lò xo lá tròn bị ép đã tác dụng lên xe lăn một lực đẩy. Lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo lá tròn một lực ép làm cho lò xo bị giãn dài ra. C2: Lò xo bị giãn đã tác dụng lên xe lăn một lực kéo, lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo một lực kéo làm cho lò xo bị dãn. C3: Nam châm đã tác dụng lên quả nặng một lực hút. C4: a) 1: lực đẩy ; 2: lực ép b) 3: lực kéo ; 4: lục kéo c) 5: lục hút. - Lực do lò xo lá tròn tác dụng lên xe lăn có phương gần song song với mặt bàn và có chiều đẩy ra. - Lực do lò xo tác dụng lên xe lăn có phương dọc theo lò xo và có chiều hướng từ xe lăn đến trụ đứng. C5: Phương ngang chiều từ trái sang phải. Học sinh trả lời: C8: a) 1: Cân bằng ; 2: Đứng yên b) 3: Chiều. c) 4: Phương; 5: Chiều. C9: a) Gió tác dụng vào cánh buồm là một lực đẩy. b) Đầu tàu tác dụng lên toa tàu là một lực kéo. I. LỰC : 1. Thí nghiệm: 2. Rút ra kết luận: - Khi vật này đẩy hoặc kéo vật kia, ta nói ta nói vật này tác dụng lên vật kia. II. PHƯƠNG VÀ CHIỀU CỦA LỰC: Mỗi lực có phương và chiều xác định . III. HAI LỰC CÂN BẰNG: Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau có cùng phương nhưng ngược chiều. IV. Vận dụng: Củng cố bài: Giải bài tập 6.1 SBT IV.Hướng dẫn về nhà Trả lời câu C10. BT về nhà: số 6.2; 6.3. Xem trước bài: Tìm hiểu kết quả tác dụng lực. Ngày soạn: 22/9/2017 Ngày dạy: (25/9)6B-(29/9)6A,C-(30/9)6D Tiết 6: TÌM HIỂU KẾT QUẢ TÁC DỤNG CỦA LỰC I. MỤC TIÊU: Kiến thức: Nêu được một số thí dụ về lực tác dụng lên một vật làm biến đổi chuyển động của vật đó. Kỹ năng :Nêu được một số thí dụ về lực tác dụng lên vật làm biến dạng vật đó. Thaí độ :Tìm tòi, ham khám phá. II. CHUẨN BỊ: Cho mỗi nhóm học sinh: Một xe lăn, một máng nghiêng, một lò xo, một lò xo lá tròn, một hòn bi, một sợi dây. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Cho học sinh trả lời câu C10. Sửa bài tập 6.2: a (lực nâng); b (lực kéo); c (lực uốn); d: (lực đẩy). Giảng bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1: (2 phút) Tổ chức tình huống học tập. Mục tiêu của bài học là: Muốn biết có lực tác dụng vào một vật hay không thì phải nhìn vào kết quả tác dụng của lực. Làm sao biết trong hai người, ai đang giương cung, ai chưa giương cung? Hoạt động 2: ( 10 phút) Tìm hiểu những hiện tượng xảy ra khi có lực tác dụng. Giáo viên cho học sinh đọc SGK để thu thập thông tin và trả lời câu C1; C2. C1: Học sinh tìm 4 thí dụ để minh họa sự biến đổi của chuyển động. C2: Học sinh trả lời câu hỏi ở đầu bài. Hoạt động 3: (20 phút) Nghiên cứu những kết quả tác dụng của lực. Cho học sinh thực hiện 4 thí nghiệm: C3, C4, C5 và C6. C3: Nhận xét về kết quả tác dụng của lò xo tròn lên xe lúc đó. C4: Nhận xét về kết quả của lực mà tay ta tác dụng lên xe thông qua sợi dây. C5: Nhận xét về kết quả của lực mà lò xo tác dụng lên hòn bi khi va chạm. C6: Lấy tay ép hai đầu một lò xo nhận xét về kết quả của lực mà tay ta tác dụng lên lò xo. Học sinh điền cụm từ vào chỗ trống. C7. Điền vào chỗ trống : C8: Học sinh điền cụm từ vào chỗ trống: Hoạt động 4: (10 phút) Vận dụng Học sinh trả lời các câu hỏi: C9; C10; C11. Học sinh đọc vấn đề đầu bài C1: Tùy từng học sinh. C2: Người đang giương cung đã tác dụng một lực vào dây cung nên làm cho dây cung và cánh cung biến dạng. Học sinh làm thí nghiệm theo hướng dẫn SGK và giáo viên. C3: Lực đẩy mà lò xo lá tròn tác dụng lên xe lăn đã làm biến đổi chuyển động. C4: Khi xe đang chạy bỗng đứng yên làm biến đổi chuyển động của xe. C5: Làm biến đổi chuyển động của hòn bi. C6: Lực mà tay ta ép vào lò xo đã làm biến dạng lò xo. C7: a) 1. Biến đổi chuyển động của xe. b) 2. Biến đổi chuyển động của xe. c) 3. Biến đổi chuyển động của xe. d) 4. Biến dạng lò xo. C8: Lực mà vật A tác dụng lên vật B có thể làm biến đổi chuyển động của vật B hoặc làm biến dạng vật B. Hai kết quả này có thể cùng xảy ra. Hướng dẫn học sinh trả lời. I. Những hiện tượng cần chú ý quan sát khi có lực tác dụng: 1. Những sự biến đổi của chuyển động: - Vật đang chuyển động bị dừng lại. - Vật đang đứng yên, bắt đầu chuyển động. - Vật chuyển động nhanh lên. - Vật chuyển động chậm lại. - Vật đang chuyển động theo hướng này bỗng chuyển động theo hướng khác. 2. Những sự biến dạng: Là sự thay đổi về hình dạng của vật khi có lực tác dụng. II. Những kết quả tác dụng của lực: 1. Thí nghiệm: 2. Rút ra kết luận: Lực mà vật A tác dụng lên vật B có thể làm biến đổi chuyển động của vật B hoặc làm biến dạng vật B. Hai kết quả này có thể cùng xảy ra. III. Vận dụng: IV. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: Học sinh làm bài tập số 7.3 sách bài tập. Xem trước bài: Trọng lực – Đơn vị lực. Ngày soạn: 29/9/2017 Ngày dạy: (02/10)6B-(06/9)6A,C-(07/9)6D Tiết 7: TRỌNG LỰC – ĐƠN VỊ LỰC I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Biết ý nghĩa trọng lực hay trọng lượng của một vật. Nêu được phương và chiều của trọng lực. Trả lời được đơn vị đo cường độ lực. 2. Kỹ năng: Sử dụng dây dọi để xác định phương thẳng đứng. 3. Thaí độ :Yêu thích khoa học vật lí II. CHUẨN BỊ: Cho mỗi nhóm học sinh: Một giá treo, một lò xo, một quả nặng 100g có móc treo, một dây dọi, một khay nước, một chiếc êke. III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần ghi nhớ bài tìm hiểu tác dụng lực. Giảng bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1: ( 2 phút) Tổ chức tình huống học tập. Thông qua thắc mắc của người con và sự giải thích của người bố, đưa học sinh đến nhận thức là Trái đất hút tất cả mọi vật. Hoạt động 2:(15 phút) Phát hiện sự tồn tại của trọng lực. Giáo viên cho học sinh làm 2 thí nghiệm ở mục 1. Quan sát hiện tượng xảy ra để trả lời câu hỏi C1; C2. C1: Lò xo có tác dụng lực vào quả nặng không? Lực đó có phương và chiều như thế nào? Tại sao quả nặng vẫn đứng yên? Cầm viên phấn lên cao, rồi đột nhiên buông tay ra. C2: Lực đó có phương và chiều như thế nào? C3: Điền từ thích hợp vào chỗ trống. Gợi ý cho học sinh rút ra kết luận. Hoạt động 3: (10 phút) Tìm hiểu phương và chiều của trọng lực C4: Điền từ vào chỗ trống. C5: Điền từ thích hợp vào chỗ trống. Hoạt động 4: (10 phút) Tìm hiểu về đơn vị lực. Cho học sinh tìm hiểu SGK Hoạt động 5: (5 phút) Vận dụng. Cho học sinh làm thí nghiệm. C6 và rút ra kết luận. Treo quả nặng vào lò xo ta thấy lò xo dãn ra. C1: Lò xo tác dụng vào quả nặng một lực, phương thẳng đứng, chiều hướng lên phía trên. Vì có một lực tác dụng vào quả nặng hướng xuống dưới. Viên phấn bắt đầu rơi xuống. C2: Phương thẳng đứng chiều hướng xuống dưới. C3: 1- Cân bằng. 2- Trái đất. 3- Biến đổi. 4- Lực hút. 5- Trái đất. Học sinh đọc thông báo về dây dọi và phương thẳng đứng và làm thí nghiệm để xác định phương và chiều trọng lực. C4: a) 1- Cân bằng; 2- Dây dọi; 3- Thẳng đứng. b) 4- Từ trên xuống dưới. C5: Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều từ trên xuống dưới. Để đo độ mạnh (cường độ) của lực, hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam dùng đơn vị Niu tơn (Ký hiệu N). Học sinh tiến hành làm thí nghiệm. I. Trọng lực là gì ? 1. Thí nghiệm: 2. Rút ra kết luận: Trái đất tác dụng lực hút lên mọi vật lực này gọi là trọng lực. Trong đời sống hàng ngày, người ta còn gọi trọng lực tác dụng lên một vật là trọng lượng của vật. II. Phương và chiều của trọng lực: 1. Phương và chiều của trọng lực: Trọng lực có phương, có chiều nhất định. 2. Kết luận: Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều từ trên xuống dưới. III. Đơn vị lực: Đơn vị lực là niu tơn, kí hiệu ( N ) Trọng lượng của quả cân 100g được tính tròn là 1N. Trọng lượng của quả cân 1kg là 10N. VI. Vận dụng Củng cố bài: Giải BT 8.1, 8.2 SBT IV. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: Học sinh xem trước các bài đã học chuẩn bị cho tiết 9 là bài kiểm tra 1 tiết. Ngày soạn: 17/10/2017 Ngày dạy: (20/10)6B,C,D-(21/10)6A Tiết 9: LỰC ĐÀN HỒI I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Nhận biết thế nào là biến dạng đàn hồi của một lò xo. Hiểu được đặc điểm của lực đàn hồi. 2. Kỹ năng: Qua kết quả thí nghiệm, rút ra được nhận xét về sự phụ thuộc của lực đàn hồi vào sự biến dạng của lò xo. 3. Thaí độ: Ham thích nghiên cứu II. CHUẨN BỊ: Cho mỗi nhóm học sinh: Một cái giá treo, một chiếc lò xo, một cái thước chia độ đến mm, một hộp 4 quả nặng giống nhau – mỗi quả 50g. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ :Sửa và phát bài kiểm tra cho học sinh. Giảng bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1 (3 phút): Tổ chức tình huống học tập: Một sợi dây cao su và một lò xo có tính chất nào giống nhau? Bài học hôm nay sẽ trả lời câu hỏi trên. Hoạt động 2 (30 phút): Hình thành khái niệm độ biến dạng và biến dạng đàn hồi. Cho học sinh chuẩn bị bảng kết quả 9.1. - Gọi học sinh lên đo độ dài tự nhiên của lò xo. - Gọi học sinh lên đo độ dài treo quả nặng 1. - Tiếp tục, treo quả nặng 2. - Tiếp tục treo quả nặng 3. Yêu cầu học sinh tính độ biến dạng (l – l0) ở 3 trường hợp. C1: Cho học sinh điền từ vào chỗ trống. – Cho học sinh phát biểu kết luận. – Lò xo có tính chất gì? C2: Tính độ biến dạng của lò xo, ghi bảng 9.1. Họat động 3 (7 phút): Hình thành khái niệm về lực đàn hồi và nêu đặc điểm của lực đàn hồi. C3: Trong thí nghiệm hình 9.2 khi quả nặng đứng yên thì lực đàn hồi mà lò xo tác dụng vào nó đã cân bằng với lực nào? Như vậy, cường độ của lực đàn hồi của lò xo sẽ bằng cường độ của lực nào? C4: Học sinh chọn câu hỏi đúng? Hoạt động 4 ( 5 phút): Vận dụng. C5: Học sinh điền từ thích hợp vào chỗ trống. C6: Học sinh trả lời câu hỏi nêu ra ở đầu bài. Đọc vấn đề đầu bài Thí nghiệm: – Đo chiều dài của lò xo khi chưa treo quả nặng (l0). – Đo chiều dài khi treo quả nặng 1 (l1). – Đo chiều dài khi treo quả nặng 2 (l2). – Đo chiều dài khi treo quả nặng 3 (l3). Ghi kết quả đo vào các ô tương ứng trong bảng 9.1. – Đo lại để kiểm tra chiều dài tự nhiên của lò xo (l0). – Tính độ biến thiên (l – l0) của lò xo trong 3 trường hợp ghi kết quả vào các ô tương ứng. C1: Rút ra kết luận: (1) Dãn ra. (2) Tăng lên. (3) Bằng. C2: Độ biến dạng = l – l0 C3: Trọng lượng của quả nặng. Cường độ lực hút của Trái đất. C4: Câu C: Độ biến dạng tăng thò lực đàn hồi tăng. C5: a) Khi độ biến dạng tăng gấp đôi thì lực đàn hồi tăng gấp đôi. b) Khi độ biến dạng tăng gấp ba thì lực đàn hồi tăng gấp ba. C6: Sợi dây cao su và chiếc lò xo cũng có tính chất đàn hồi. I. Biến dạng đàn hồi – Độ biến dạng: 1. Biến dạng của một lò xo: Lò xo khi nén lại hoặc kéo ra đều biến dạng. Biến dạng của lò xo có đặc điểm như trên là biến dạng đàn hồi. Lò xo là vật có tính chất đàn hồi. 2. Độ biến dạng của lò xo: Độ biến dạng của lò xo là hiệu giữa chiều dài khi biến dạng và chiều dài tự nhiên của lò xo (l – l0). II. Lực đàn hồi và đặc điểm của nó: 1. Lực đàn hồi: Lực mà lò xo khi biến dạng tác dụng vào quả nặng trong thí nghiệm trên gọi là lực đàn hồi. Lực đàn hồi là lực do vật bị biến dạng sinh ra. 2. Đặc điểm của lực đàn hồi: Độ biến dạng tăng thò lực đàn hồi tăng 4.Củng cố bài Giải BT 9.1 SBT IV. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: Khi lò xo bị nén hoặc kéo dãn, thì nó tác dụng lực đàn hồi lên các vật tiếp xúc với hai đầu của nó. Độ biến dạng của lò xo càng lớn, thì lực đàn hồi càng lớn. Học sinh học thuộc phần ghi nhớ. Bài tập về nhà: bài tập 9.2 và 9.3. Ngày soạn: 24/10/2017 Ngày dạy: (27/10)6B,C,D-(28/10)6A Tiết 10: LỰC KẾ – PHÉP ĐO LỰC - TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Nhận biết được sự cấu tạo của một lực kế, GHĐ và ĐCNN của một lực kế. Biết sử dụng công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật để tính trọng lượng của vật khi biết khối lượng của nó. 2. Kỹ năng: Sử dụng được lực kế để đo lực. 3. Thaí độ: Yêu thích nghiên cứu các thí nghiệm II. CHUẨN BỊ: Cho mỗi nhóm học sinh: Một lực kế lò xo, một sợi dây mảnh nhẹ để buộc vật. III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Ổn định lớp Bài tập 9.1 (c). Bài tập 9.3 (quả bóng cao su, lưỡi cưa). Giảng bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1 (2 phút): Tổ chức tình huống học tập: Làm thế nào để đo được lực mà dây cung đã tác dụng vào mũi tên? Hoạt động 2 (10 phút): Tìm hiểu lực kế. Cho học sinh đọc thông báo trong sách giáo khoa. C1: Học sinh tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống. C2: Tìm hiểu ĐCNN và GHĐ của lực kế ở nhóm em. Hoạt động 3 (10 phút): Tìm hiểu cách đo lực bằng lực kế. C3: Dùng từ thích hợp điền vào chỗ trống. C4: Giáo viên cho học sinh đo trọng lượng của một quyển sách giáo khoa. C5: Khi đo phải cầm lực kế ở tư thế như thế nào? Hoạt động 4 (8 phút): Xây dựng công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng. C6: Cho học sinh tìm số thích hợp điền vào chỗ trống. Cho học sinh rút hệ thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng. Hoạt động 5 (5 phút): Vận dụng C7: Tại sao “Cân bỏ túi” bán ở ngoài phố người ta không chia độ theo đơn vị Niu tơn mà lại chia độ theo đơn vị Kílôgam. C8: Giáo viên yêu cầu học sinh thử làm một lực kế và nhớ chia độ cho lực kế. C9: Một xe tải có khối lượng 3,2 tấn sẽ có trọng lượng bao nhiêu Niu tơn. Học sinh đọc vấn đề đầu bài C1: (1) Lò xo. (2) Kim chỉ thị. (3) Bảng chia độ. C2: Cho học sinh quan sát và chỉ vào lực kế cụ thể khi trả lời. (
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_vat_ly_lop_6_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2017_2018.docx