Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài 3: Nghĩa của từ - Trịnh Thị Hạnh

Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài 3: Nghĩa của từ - Trịnh Thị Hạnh

Bài tập 5/36:

 Đọc truyện sau đây và cho biết giải nghĩa từ “mất” như nhân vật Nụ có đúng không ?

 Thế thì không mất

Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi:

 -Thưa cô cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không, cô nhỉ?

 -Cô Chiêu cười bảo:

 -Cái con bé này đến lẩm cẩm. Đã biết ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa !

 -Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn:

 -Thế thì ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở dưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy.

 (Theo Truyện tiếu lâm Việt Nam)

ppt 16 trang haiyen789 3040
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài 3: Nghĩa của từ - Trịnh Thị Hạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐÔNG TRIỀUTRƯỜNG THCS BÌNH KHÊNGỮ VĂN 6Giáo viên: TRỊNH THỊ HẠNHKiểm tra bài cũ:Đọc câu văn sau và tìm các từ mượn, cho biết các từ mượn này của tiếng nước nào ? “ Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt...” 	 (Trích “ Thánh Gióng” Văn 6 - tập 1)ĐÁP ÁN : Các từ mượn : Tráng sĩ, trượng, oai phong, lẫm liệt. Đây là các từ các từ mượn của tiếng Hán.Mục tiêu bài học- Hiểu thế nào là nghĩa của từ.- Biết cách tìm hiểu nghĩa của từ và giải thích nghĩa của từ trong văn bản.- Biết dùng từ đúng nghĩa trong nói, viết và sửa các lỗi dùng từ.- Tập quán: Thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc ) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo.- Lẫm liệt: Hùng dũng, oai nghiêm- Nao núng: Lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa. - Mỗi chú thích gồm hai bộ phận:+ Phần in đậm: Từ+ Phần in thường: Nội dung giải thích nghĩa của từ-> Phần in thường nêu lên nghĩa của từ - Nghĩa của từ ứng với phần nội dung giải thích. 2. Ghi nhớ 1: Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,...) mà từ biểu thị.HÌNH THỨCNỘI DUNGMÔ HÌNH* Ví dụ: “Ăn”+ Hình thức: Từ đơn.+ Nội dung: Hoạt động đưa thức ăn vào miệng, nhai, nuốt. PHIỂU HỌC TẬPGiải thích nghĩa của các từ sau: Thuyền, đánh, thơm, với. Cho ví dụ?TừNghĩa của từVí dụThuyền	ĐánhThơmVớiTừNghĩa của từVí dụThuyền	Sự vật, phương tiện giao thông đường thủy.Thuyền chở hàng hóa tấp nập xuôi ngược trên sông.ĐánhHoạt động của chủ thể tác động đến một đối tượng nào đó.Cô Lan đánh đàn rất hay.ThơmTính chất của sự vật, đặc trưng về mùi vị.Trong đầm hương Sen thơm ngào ngạt.VớiChỉ quan hệ giữa 2 hoặc nhiều đối tượng.Tôi với anh ấy là bạn.II. CÁCH GIẢI THÍCH NGHĨA CỦA TỪ:- Tập quán: Thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc ) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo.- Lẫm liệt: - Nao núng: Lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa. Hùng dũng, oai nghiêm - Lẫm liệt, nao núng: Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.- Tập quán: Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.=> Vậy có 2 cách giải nghĩa của từ.* Nghĩa của các từ trên được giải thích bằng cách:* Ghi nhớ 2- Có thể giải thích nghĩa của từ bằng 2 cách chính như sau:+ Trình bày khái niệm mà từ biểu thị + Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. III. Luyện Tập :Bài Tập 1/ trang 36 : Đọc lại một vài chú thích trong các văn bản đã học. Cho biết mỗi chú thích giải nghĩa từ theo cách nào ?TừNghĩa của từTrình bày khái niệm và từ biểu thị Đưa ra từ đồng nghĩa, trái nghĩaKhôi ngô	Vẻ mặt sáng sủa, thông minh	x	Tổ tiên	Các thế hệ cha ông, cụ kỵ đã qua đời.x	Phúc ấmPhúc của tổ tiên để lại cho con cháu.xGhẻ lạnhThờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh người lẽ ra phải gần gũi thân thiếtxBài tập 2/36: Hãy điền các từ học hỏi, học tập, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp : : học và luyện tập để có hiểu biết kỹ năng. : nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo. ..: tìm tòi, hỏi han để học tập. ..: học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).Học tậpHọc lỏmHọc hỏiHọc hànhBài tập 4/36: Giải thích các từ sau theo những cách đã biết:Giếng :Rung rinh :Hèn nhát : Hố đào thẳng, đứng sâu vào lòng đất để lấy nước.Chuyển động qua lại nhẹ nhàng, liên tiếp. Thiếu can đảm (đến mức khinh bỉ). Bài tập 5/36: 	 Đọc truyện sau đây và cho biết giải nghĩa từ “mất” như nhân vật Nụ có đúng không ? Thế thì không mất	 Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi: -Thưa cô cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không, cô nhỉ? -Cô Chiêu cười bảo: -Cái con bé này đến lẩm cẩm. Đã biết ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa ! -Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn: -Thế thì ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở dưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy. 	 (Theo Truyện tiếu lâm Việt Nam) Mất : Theo cách giải thích như nhân vật Nụ là không đúng: không biết ở đâu. Mất : Hiểu theo cách thông thường là không được sở hữu, không có không thuộc về mình nữa. => Vậy việc giải thích theo nghĩa thông thường như nhân vật Nụ là sai. Nhưng trong văn cảnh cách giải thích đã thể hiện sự thông minh của Nụ nên có thể chấp nhận được.Đáp án :- Học thuộc ghi nhớ (Sgk- Trang 35)Làm lại bài tập (Sgk-Trang 36)Soạn bài: “ Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự”.NGHĨA CỦA TỪ

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_6_bai_3_nghia_cua_tu_trinh_thi_hanh.ppt