Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 94+95: Phương pháp tả người
Đoạn 3:
"Ông đồ già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [.] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khỏe bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
CHÀO MỪNG LỚP 6BCô rất vui khi được đồng hành cùng các em trong giờ học này!KIỂM TRA BÀI CŨHãy cho biết yêu cầu và bố cục của bài văn tả cảnhMuốn tả cảnh cần : - Xác định được đối tượng miêu tả. - Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu. - Trình bày những điều quan sát được theo một trình tự.Bố cục của một bài tả cảnh có 3 phần - Mở bài: Giới thiệu cảnh được tả. - Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự.- Kết bài: Thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó. Tiết 94+95PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả ngườiTìm hiểu ví dụ: sgk/59, 60, 61Đoạn vănĐối tượng miêu tảĐặc điểm nổi bậtTừ ngữ và hình ảnh 1Dượng Hương ThưNgười chống thuyền vượt thác có vẻ đẹp dũng mãnh, gân guốc, quả cảmNgoại hình: như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.Đoạn 1: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng)Đoạn vănĐối tượng miêu tảĐặc điểm nổi bậtTừ ngữ và hình ảnh Đoạn 2: Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai) 2Cai TứNgười đàn ông gian hùng- Thân hình: thấp và gầy- Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi-Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.Đoạn 3: "Ông đồ già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [...] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khỏe bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.(Kim Lân)Đoạn vănĐối tượng miêu tảĐặc điểm nổi bậtTừ ngữ và hình ảnh 3Hai người trong keo vật ở đền Đô Tài giỏi, mạnh khỏe Hành động : + Quắm Đen: lăn xả đánh ráo riết lấn lướt vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá.+ Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi xuống.+ Quắm Đen: như một con cắt ôm một bên chân ông (Cản Ngũ), bốc lên.+ Ông Cản Ngũ: vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng+ Quắm Đen: loay hoay gò lưng không bê nổi + Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên Tả người trong tư thế làm việc Thường dùng nhiều động từ Đặc tả chân dungThường dùng nhiều tính từ Tả người trong tư thế làm việc Thường dùng nhiều động từ Đoạn 1: Tả dượng Hương Thư: Người chèo thuyền vượt thác Đoạn 2: Tả Cai Tứ: Một ông cai gian xảo Đoạn 3: Tả Cản Ngũ và Quắm Đen: Hai đô vật tài mạnh I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI "Ông đồ già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [...] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khỏe bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.(Kim Lân)Cảnh keo vật bắt đầuDiễn biến keo vậtKết thúc keo vậtMỞ BÀITHÂN BÀIKẾT BÀI- Hội vật đền Đô.- Keo vật giữa Cản Ngũ và Quắm Đen.* Bố cục gồm ba phần: - Mở bài: Giới thiệu về người được tả. - Thân bài: Miêu tả chi tiết (ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động...) - Kết bài: Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ.I.Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả ngườiTìm hiểu ví dụ: sgk/59, 60, 612.Nhận xét: * Yêu cầu khi viết bài văn tả người - Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc). - Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. - Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.TẢ NGƯỜITẢ CẢNHGIỐNG NHAU- Đều xác định đối tượng miêu tả.- Quan sát, lựa chọn các chi tiết.- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.- Nêu được cảm nhận, suy nghĩ của người viết về đối tượng miêu tả. KHÁC NHAUMiêu tả chi tiết:+ Ngoại hình+ Cử chỉ, hành động, lời nói.+ Tính cách, sở thích Miêu tả theo thứ tự:+ Không gian. + Thời gian.+ Từ khái quát đến cụ thể. SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH?II. Luyện tập1. Bài tập (sgk – tr 62)Bài tập 1: Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây:Một em bé chừng 4-5 tuổi.Một cụ già cao tuổi.Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp. - Thân hình mũm mĩm. - Da trắng hồng. - Mắt đen lóng lánh. - Miệng bé xinh, toe toét cười.Một em bé từ 4 - 5 tuổi Hình ảnh một cụ già Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi.- Tóc bạc màu mây trắng. Mắt bà đã mờ , đeo kính khi đọc sách. Miệng móm mém (nhai trầu) - Tả ngoại hình: trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp), dáng điệu, nét mặt, đôi mắt. - Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm cụ thể, Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm. - Tiếng nói trong trẻo, dịu dàng.Hình ảnh cô giáo say sưa giảng bài. DÀN Ý Mở bài:-Giới thiệu cô giáo (họ tên?cô dạy môn gì? -Cảm nhận chung, ấn tượng của em về cô như thế nào?2. Thân bài:- - (Đoạn 1)Tả ngoại hình: + Ngoại hình: tuổi tác, vóc dáng, gương mặt, đôi mắt... + Trang phục: cô mặc áo dài -(Đ 2)Tả hành động cử chỉ, lời nói, việc làm của cô với học sinh, với mọi người:+ Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm, động tác (khi viết bảng giảng bài, khi ân cần nhắc nhở học sinh )+ Tính nết: giản dị, chân thành, dịu dàng, tận tụy, luôn quan tâm yêu thương học sinh...+Tài năng:- Cô dạy Văn rất hay (em nhớ nhất qua bài giảng trên lớp).- Biết khơi dậy hứng thú học tập của học sinh, lôi cuốn chúng em vào bài Giờ dạy của cô rất vui vẻ, sinh động, học sinh hiểu bài.đồng nghiệp tin tưởng, phụ huynh quý mến cô bởi...(Đ 3) Tả kỉ niệm, ấn tượng sâu sắc nhất của cô với em khiến em nhớ mãi, yêu quý cô...3. Kết bài: - Nêu tình cảm của em đối với cô ...- Em mong ước, hứa hẹn điều gì?Bài tập 2: Lập dàn ý: Miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.*Bài tập thêm.- Viết một đoạn văn tả người mẹ kính yêu của em rực rỡ trong tà áo dài truyền thống, nhân ngày kỉ niệm Quốc tế phụ nữ 8 – 3.* Đoạn văn tham khảo: Mẹ kính yêu của tôi sống rất giản dị ; suốt đời mẹ chỉ lo cho bố, con tôi. Hôm nay 8 – 3 là ngày đáng ghi nhớ - ngày Quốc tế phụ nữ. Tôi bỗng nhận ra mẹ rực rỡ trong chiếc áo dài màu xanh lam mà bố tôi mua tặng mẹ, trông mẹ trẻ hơn mọi ngày rất nhiều. Nhìn mẹ đến cơ quan làm việc, tà áo dài bay tha thướt phía sau trông thật dịu dàng. Ngoài phố, ai ai cũng nhìn mẹ. Tôi tự hào về mẹ, giá ngày nào mẹ cũng đẹp và thanh thản như thế! Có một nhà văn đã nói rất hay về người mẹ «Không có người mẹ không có anh hùng». Tôi thấy nói như thế thì hay, nhưng chưa gần gũi lắm. Tôi chỉ thích mẹ tôi đẹp mãi trong tà áo dài truyền thống, mỗi ngày một màu, thật đẹp biết bao!HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:HỌC , NẮM KĨ NỘI DUNG BÀI HỌC- Hoàn thiện bài tập làm văn : tả cô giáo...(tr62) Chuẩn bị: Ôn lại văn tả cảnh, tả người,-> dàn ý của 2 dạng bài này, cách tả. ....TẠM BIỆT VÀ HẸN GẶP LẠI CÁC EM!
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_6_tiet_9495_phuong_phap_ta_nguoi.ppt