Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 25: Viết đoạn văn trình bày luận điểm
I/ Trình bày luận điểm thành
một đoạn văn nghị luận
1, VD: SGK/79
a, Đoạn văn a :
b, Đoạn văn b :
b, “ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho chính phủ, Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.”
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta )
CÁC EM HỌC SINH THÂN MẾN ! NHẮC LẠI KIẾN THỨC CŨ:1. Luận điểm trong bài văn nghị luận là gì? 2. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận?* Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết (nói) nêu ra ở trong bài.* Luận điểm phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ để làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra.* Các luận điểm trong một bài văn vừa cần liên kết chặt chẽ, lại vừa cần có sự phân biệt với nhau. Các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: Luận điểm nêu trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau, còn luận điểm nêu sau dẫn đến luận điểm kết luận. VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMNội dung bài học:1. Cách trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận.2. Luyện tập viết đoạn văn trình bày luận điểm. VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMI/ Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận 1, VD: SGK/79a, Đoạn văn a : a, “Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc tây đông; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.” ( Lí Công Uẩn, Chiếu dời đô )VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMa, Đoạn văn a : - Câu chủ đề nêu luận điểm nằm cuối đoạn văn : “Thậtlà chốn muôn đời”- Đoạn văn được trình bày theo cách quy nạp . - Trình tự lập luận:+Lập luận rất mạch lạc, chặt chẽ đầy sức thuyết phục.+ Luận cứ đưa ra rất toàn diện đầy đủ,chính xác.- Trình tự lập luận: + Vốn là kinh đô cũ+ Vị trí trung tâm trời đất+ Thế đất quý hiếm : Rồng cuộn hổ ngồi.+ Dân cư đông đúc, muôn vật phong phú, tốt tươi+ Nơi thắng địa+ Kết luận : Xứng đáng là kinh đô muôn đời.Xác đinh câu chủ đề nêu luận điểm ở đoạn văn a và vị trí của nó trong đoạn văn?Nội dung đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch hay quy nạp? Phân tích trình tự lập luận của đoạn văn?Em có nhận xét gì về trình tự lập luận đó? VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMI/ Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận 1, VD: SGK/79a, Đoạn văn a : b, Đoạn văn b :b, “ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho chính phủ, Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.”(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ) VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMb, Đoạn văn b : - Câu chủ đề nêu luận điểm là câu đầu đoạn văn : “Đồng bào ta ngày trước.”- Đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch.Xác định câu chủ đề nêu luận điểm ở đoạn văn b và vị trí của nó trong đoạn văn? Nội dung đoạn văn được trình bày theo cách nào? VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMb, Đoạn văn b : - Câu chủ đề nêu luận điểm là câu đầu đoạn văn : “Đồng bào ta ngày trước.”- Đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch.- Trình tự lập luận : Cách lập luận thật toàn diện, đầy đủ,vừa cụ thể vừa khái quát. * Ghi nhớ : 1, 2 SGK/81 +Theo lứa tuổi. + Theo không gian vùng, miền. + Theo vị trí công tác. + Theo ngành nghề. + Theo nhiệm vụ được giao.- Trình tự lập luận :Phân tích trình tự lập luận của đoạn văn và nhận xét ?Qua tìm hiểu ví dụ 1, em cần chú ý gì khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận ?Cấu trúc đoạn văn nghị luậnDiễn dịch Quy nạp 1/Câu chủ đề nêu luận điểm2/ Luận cứ 1, 2, 3, .1/ Luận cứ 1, 2, 3, .2/ Câu chủ đề nêu luận điểm VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMI/Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận 1, VÝ dô: SGK/79 a, Đoạn văn a : b, Đoạn văn 2, VÝ dô: SGK/80“ Ở màn đầu chương XIII, cảnh nhà vợ chồng địa chủ Nghị Quế, Ngô Tất Tố cho bưng vào đấy một cái rổ nhún nhín bốn chó con. [...]. Quái thay là Ngô Tất Tố . Mới xem ai cũng thấy vợ chồng địa chủ cũng chỉ là như mọi người khác thích chó, yêu gia súc, tưởng người lành hoặc kẻ bất lương cũng không khác gì lắm trong việc nuôi chó con. Thằng chồng le te, cho chó ăn cơm, ôn tồn hỏi về chó, rồi xem tướng chó. Hắn sung sướng. vợ hắn và hắn bù khú với nhau trên câu chuyện chó con. Ấy thế rồi là đùng đùng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu đứng đấy. Đoạn này, khá lắm, bác Tố ạ! Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra.” ( Nguyễn Tuân,Truyện “ Tắt đèn” của Ngô Tất Tố ) VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMCâu chủ đề nêu luận điểm nằm ở vị trí nào? Từ đó xác định cách trình bày nội dung đoạn văn trên? 2, VD: SGK/80- Câu chủ đề nêu luận điểm nằm ở cuối đoạn văn: “ Cho thằng nhà giàu giai cấp nó ra.” - Đoạn văn được trình bày theo cách qui nạp. VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM 2, VD: SGK/80Nếu thay đổi trật tự sắp xếp các luận cứ trong đoạn văn thì hiệu quả đoạn văn sẽ ảnh hưởng như thế nào?- Cách sắp xếp luận cứ của tác giả rất chặt chẽ nên không thể đổi, đảo tuỳ tiện. Nếu sắp xếp ngược lại sẽ làm cho luận điểm mờ nhạt, lỏng lẻo hơn. Những cụm từ: “Chuyện chó con”, “giọng chó má”,“thằng nhà giàu rước chó vào nhà”, “chất chó đểu của giai cấp nó” được xếp cạnh nhau nhằm mục đích gì? - Mục đích: xoáy vào luận điểm, vào vấn đề, vừa làm cho bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra, vùa thể hiện thái độ khinh bỉ của người phê bình. VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM2, VD: SGK/80- Cách sắp xếp luận cứ của tác giả rất chặt chẽ nên không thể đổi, đảo tuỳ tiện. Nếu sắp xếp ngược lại sẽ làm cho luận điểm mờ nhạt, lỏng lẻo hơn. - Mục đích: xoáy vào luận điểm, vào vấn đề, vừa làm cho bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra, vừa thể hiện thái độ khinh bỉ của người phê bình.Như vậy qua việc tìm hiểu ví dụ 2, em rút ra được bài học gì khi trình bày luận điểm?* Ghi nhớ : 3 SGK/81 VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMI/ Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận Khi trình bày luận điểm trong văn nghị luận cầnchú ýDiễn đạt trong sáng, hấp dẫn đểsự trình bày luậnđiểm có sứcthuyết phục.Tìm đủ luận cứ cầnthiết, tổ chức lập luận theo một trật tự hợp lí làm nổi bật luận điểm. Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dungcủa luận điểm trong câu chủ đề; Câu chủ đề thườngđặt ở vị trí đầu tiên( diễn dịch) hoặc cuốicùng ( quy nạp) VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMI/ Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận *GHI NHỚ: SGK/ 81II/ Luyện tập1, Bài tập số 1: Đọc hai câu văn sau và diễn đạt ý mỗi câu thành một luận điểm ngắn gọn, rõ.a, “Trước hết là cần phải tránh cái lối viết “rau muống” nghĩa là lằng nhằng “trường giang đại hải”, làm cho người xem như là “chắt chắt vào rừng xanh.” (Hồ Chí Minh, Cách viết)b, “Ngoài việc đam mê viết, cái thích thứ hai của Nguyên Hồng là được truyền nghề cho bạn trẻ.” (Nguyễn Tuân) VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMI/Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận *GHI NHỚ: SGK/81II/ Luyện tập1, Bài tập số 1: Đọc hai câu văn sau và diễn đạt ý mỗi câu thành một luận điểm ngắn gọn, rõ.a, “Trước hết là cần phải tránh cái lối viết “rau muống” nghĩa là lằng nhằng “trường giang đại hải”, làm cho người xem như là “chắt chắt vào rừng xanh.” (Hồ Chí Minh, Cách viết)Luận điểm: Tránh lối viết dài dòng, khó hiểu.b, “Ngoài việc đam mê viết, cái thích thứ hai của Nguyên Hồng là được truyền nghề cho bạn trẻ. (Nguyễn Tuân)Luận điểm : Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ. VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMI/ Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận II/ Luyện tập 1, Bài tập 1 2, Bài tập 2: HS thảo luận : Đoạn văn sau đây trình bày luận điểm gì và sử dụng các luận cứ nào? Hãy nhận xét về cách sắp xếp luận cứ và cách diễn đạt của đoạn văn. “Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm như “mảnh hồn làng” trên “cánh buồm giương”, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật: sự mỏi mệt say sưa của con thuyền lúc trở về bến, nỗi khổ đau chất chứa trên toa tàu nặng trĩu, những vui buồn sầu tủi của một con đường.” (Hoài Thanh, Thi nhân Việt Nam) => Các luận cứ được sắp xếp theo trình tự tăng tiến, luận cứ sau biểu hiện một mức độ tinh tế cao hơn so với luận cứ trước. Nhờ vậy mà người đọc thấy hứng thú khi đọc phê bình thơ của Hoài Thanh.Bài tập 2: Luận điểm trình bày trong đoạn văn: Luận điểm: Tế Hanh là một nhà thơ tinh lắm.Luận cứ 1: Thơ ông đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Luận cứ 2: Thơ ông đa ta vào một thế giới rất gần gũi thờng ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật.*/ Các luận cứ đợc sắp xếp theo trình tự tăng tiến, luận cứ sau biểu hiện một mức độ tinh tế cao hơn so với luận cứ trớc. Nhờ vậy mà ngời đọc càng thấy hứng thú khi đọc phê bình thơ của Hoài Thanh. II/ Luyện tập VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMI/ Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận *GHI NHỚ: SGK/81II/ Luyện tập1, Bài tập 12, Bài tập 23, Bài tập 3: Viết các đoạn văn ngắn trình bày các luận điểm sau:a, Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài.b, Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ.Bµi tËp 3: ViÕt ®o¹n v¨n tr×nh bµy luËn ®iÓm: a/ “Häc ph¶i kÕt hîp lµm bµi tËp th× míi hiÓu bµi” */ LuËn ®iÓm: Häc ph¶i kÕt hîp lµm bµi tËp th× míi hiÓu bµi. */ LuËn cø: 1/ Học là để nắm bắt tri thức nhưng việc cũng cố tri thức ấy còn quan trọng hơn. 2/ Nếu học lí thuyết mà không chú ý đến việc làm bài tập thì tri thức cũng sẽ sớm rơi rụng đi. 3/ Làm bài tập chính là thực hành bài học lí thuyết. Nó làm cho kiến thức lí thuyết được nhận thức lại sâu hơn, bản chất hơn. 4/ Làm bài tập giúp cho việc nhớ kiến thức dễ dàng hơn. 5/ Làm bài tập là rèn luyện các kỹ năng của tư duy, đặc biệt là kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, chứng minh, tính toán. 6/ Vì vậy nhất thiết học phải kết hợp với làm bài tập thì sự học mới đầy đủ và vững chắc. Học là để nắm bắt tri thức nhưng việc cũng cố tri thức ấy còn quan trọng hơn. Nếu học lí thuyết mà không chú ý đến việc làm bài tập thì tri thức cũng sẽ sớm rơi rụng đi. Làm bài tập chính là thực hành bài học lí thuyết. Nó làm cho kiến thức lí thuyết được nhận thức lại sâu hơn, bản chất hơn. Làm bài tập giúp cho việc nhớ kiến thức dễ dàng hơn. Làm bài tập là rèn luyện các kỹ năng của tư duy, đặc biệt là kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, chứng minh, tính toán. Vì vậy nhất thiết học phải kết hợp với làm bài tập thì sự học mới đầy đủ và vững chắc.b/ “Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ” * Luận điểm: Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ.* Luận cứ: - Luận cứ 1 : Học vẹt là học thuộc lòng, học máy móc, có khi không cần hiểu, hoặc hiểu lơ mơ. - Luận cứ 2 : Học không hiểu mà cứ học thì khó thể vận dụng thành công những điều đó học trong thực tế.- Luận cứ 3 : Học vẹt chỉ mất thời gian, công sức mà chẳng đem lại hiệu quả gì thiết thực.- Luận cứ 4 : Học vẹt làm mất đi năng lực tư duy, suy nghĩ. - Luận cứ 5 : Bởi vậy học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ. Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ. Trước hết ta cần hiểu học vẹt là học thuộc lòng, có khi không cần hiểu, hoặc hiểu lơ mơ, nói mà không hiểu mình đang nói cái gì như con vẹt bắt chước nói tiếng người). Nếu chúng ta học mà không hiểu thì sẽ chóng quên và khó có thể vận dụng thành công những điều đã học trong thực tế. Hơn nữa, học vẹt chỉ mất thời gian, công sức mà chẳng đem lại hiệu quả gì thiết thực. Ngược lại, học vẹt còn làm cùn mòn đi năng lực tư duy, suy nghĩ. Bởi vậy, không thể theo cách học vẹt. Học bao giờ cũng trên cơ sở hiểu, gắn với nhận thức đúng về sự vật, vấn đề. VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂMI/ Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận *GHI NHỚ: SGK/81II/ Luyện tập1, Bài tập 12, Bài tập 23, Bài tập 3 4, Bài tập 4: Để làm sáng tỏ luận điểm “Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu”, em sẽ đưa ra những luận cứ nào? Những luận cứ ấy cần được sắp xếp theo một trình tự như thế nào để tăng hiệu quả thuyết phục của đoạn văn?Bài tập 4: Lập luận trong đoạn văn nghị luận.*/ Luận điểm: “Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu”*/ Luận cứ: 1/ Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu. 2/ Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt được mục đích. 3/ Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ nhớ, dễ hiểu, dễ làm theo. 4/ Vì thế, văn giải thích cần phải đọc viết sao cho dễ hiểu. Nắm vững nội dung bài, học thuộc ghi nhớ, xem làm bài tập cô đã hướng và ghi chép.Soạn bài: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm. Củng cố kiến thức lí thuyết đã học.Lập dàn bài các luận điểm, luận cứ và dự kiến cách trình bày cho đề bài sgk/ 82.HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_8_bai_25_viet_doan_van_trinh_bay_luan.ppt