Đề cương ôn tập Học kì I môn Sinh học Lớp 6 - Trường Trung học Cơ sở Trần Hưng Đạo

Đề cương ôn tập Học kì I môn Sinh học Lớp 6 - Trường Trung học Cơ sở Trần Hưng Đạo

1. RỄ :

Rễ có 4 miền

- Miền trưởng thành ( gồm các bó mạch ) có chức năng dẫn truyền

- Miền hút ( có các lông hút ) hấp thụ nước và muối khoáng

- Miền sinh trưởng ( có các tế bào có khả năng phân chia ) làm cho rễ dài ra

- Miền chóp rễ che chở cho đầu rễ

Con đường hút nước và muối khoáng của rễ:

- Rễ cây hút nước và muối khoáng hoà tan nhờ lông hút.

- Nước và muối khoáng hoà tan được lông hút hấp thụ chuyển qua vỏ tới mạch gỗ

Rễ biến dạng :

- Rễ củ chứa chất dự trữ cho cây. Ví dụ : khoai mì, khoai lang

- Rễ móc bám vào trụ giúp cây leo lên. Ví dụ : trầu không, tiêu

- Rễ thở giúp cây hô hấp trong không khí. Ví dụ : bụt mọc, cây bần, cây mắm

- Giác mút lấy thức ăn từ cây chủ. Ví dụ : tầm gửi, dây tơ hồng.

2. THÂN

Cấu tạo trong của thân non.

- Thân non gồm hai bộ phận là vỏ và trụ giữa, vỏ gồm biểu bì và thịt vỏ, trụ giữa gồm bó mạch và ruột

- Mỗi bộ phận có chức năng như sau :

+ Biểu bì : Bảo vệ các bộ phận bên trong của thân non

+ Thịt vỏ : Dự trữ chất dinh dưỡng, tham gia quang hợp ( có khả năng chế tạo chất hữu cơ )

+ Mạch rây : Vận chuyển chất hữu cơ từ lá đi nuôi các bộ phận khác của cây.

+ Mạch gỗ : Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên thân lá và các bộ phận khác của cây.

+ Ruột : Chứa chất dự trữ

 

doc 9 trang tuelam477 3200
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Học kì I môn Sinh học Lớp 6 - Trường Trung học Cơ sở Trần Hưng Đạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO
TỔ KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I
MÔN SINH HỌC – KHỐI 6
A. TÓM TẮT VỀ CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC CƠ QUAN ĐÃ HỌC Ở CÂY CÓ HOA :
Các cơ quan
ĐẶC ĐIỂM CHÍNH VỀ CẤU TẠO
CHỨC NĂNG
Rễ 
- Gồm 4 miền
- Miền hút có các tế bào biểu bì kéo dài thành lông hút 
Hấp thụ nước và muối khoáng hoà tan cho cây 
Thân 
- Gồm vỏ và trụ giữa 
- Trụ giữa gồm nhiều bó mạch gỗ và mạch rây 
Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá và chất hữu cơ từ lá đến tất cả các bộ phận khác của cây 
Lá 
- Gồm phiến lá và cuống lá 
- Phiến lá gồm những tế bào vách mỏng chứanhiều lục lạp mang các hạt diệp lục, trên lớp tế bào biểu bì có những lỗ khí đóng mở được 
- Hấp thụ ánh sáng, khí cacbônic và nước chế tạo chât hữu cơ cho cây.
- Trao đổi khí với môi trường bên ngoài và thoát hơi nước 
B. CẤU TẠO CHỨC NĂNG CÁC CƠ QUAN ĐÃ HỌC:
I. CẤU TẠO, SỰ PHÂN CHIA VÀ LỚN LÊN CỦA TẾ BÀO THỰC VẬT :
- Các tế bào ở mô phân sinh có khả năng phân chia. 
♥ Quá trình phân chia của tế bào :
- TB đựơc sinh ra rồi lớn lên tới một kích thước nhất định sẽ phân chia thành 2 TB mới, đó là sự phân bào
- Quá trình phân bào:
+ Đầu tiên hình thành 2 nhân
+ Sau đó chất tế bào phân chia
+ Vách TB hình thành ngăn đôi TB cũ → 2 TB mới 
+ Các tế bào con tiếp tục lớn lên cho đến khi bằng tế bào mẹ.
II. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CÁC CƠ QUAN : 
1. RỄ : 
♥ Rễ có 4 miền 
- Miền trưởng thành ( gồm các bó mạch ) có chức năng dẫn truyền 
- Miền hút ( có các lông hút ) hấp thụ nước và muối khoáng 
- Miền sinh trưởng ( có các tế bào có khả năng phân chia ) làm cho rễ dài ra
- Miền chóp rễ che chở cho đầu rễ 
♥ Con đường hút nước và muối khoáng của rễ: 
- Rễ cây hút nước và muối khoáng hoà tan nhờ lông hút. 
- Nước và muối khoáng hoà tan được lông hút hấp thụ chuyển qua vỏ tới mạch gỗ 
♥ Rễ biến dạng : 
- Rễ củ chứa chất dự trữ cho cây. Ví dụ : khoai mì, khoai lang
- Rễ móc bám vào trụ giúp cây leo lên. Ví dụ : trầu không, tiêu 
- Rễ thở giúp cây hô hấp trong không khí. Ví dụ : bụt mọc, cây bần, cây mắm
- Giác mút lấy thức ăn từ cây chủ. Ví dụ : tầm gửi, dây tơ hồng.
2. THÂN
♥ Cấu tạo trong của thân non. 
- Thân non gồm hai bộ phận là vỏ và trụ giữa, vỏ gồm biểu bì và thịt vỏ, trụ giữa gồm bó mạch và ruột 
- Mỗi bộ phận có chức năng như sau : 
+ Biểu bì : Bảo vệ các bộ phận bên trong của thân non 
+ Thịt vỏ : Dự trữ chất dinh dưỡng, tham gia quang hợp ( có khả năng chế tạo chất hữu cơ )
+ Mạch rây : Vận chuyển chất hữu cơ từ lá đi nuôi các bộ phận khác của cây.
+ Mạch gỗ : Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên thân lá và các bộ phận khác của cây.
+ Ruột : Chứa chất dự trữ 
♥ Các loại thân: 
- Thân đứng : 
+ Thân gỗ : cứng, cao, có cành. Ví dụ: cây đa, cây mít, cây cà phê 
+ Thân cột : cứng, cao, không cành. Ví dụ : cây dừa, cây cau, cây cọ 
+ Thân cỏ: mềm, yếu, thấp. Ví dụ: cây lúa, cây ngô, cây sả 
- Thân leo : Leo bằng nhiều cách : 
+ Leo bằng thân quấn. Ví dụ : mùng tơi, đậu leo
+ Leo bằng tua cuốn. Ví dụ : đậu Hà Lan, mướp hương
- Thân bò : mềm yếu, bò lan sát đất. Ví dụ : khoai lang, rau má, thài lài 
3. LÁ 
- Lá gồm có phiến lá và cuống lá , trên phiến lá có nhiều gân lá 
- Phiến lá : màu lục , dạng bản dẹp , là phần rộng nhất của lá 
+ Chức năng : Giúp hứng được nhiều ánh sáng để quang hợp.
- Gân lá : Có 3 kiểu gân lá : gân hình mạng , hình cung và song song 
- Lá có 2 nhóm lá chính : lá đơn và lá kép 
- Lá xắp xếp trên cây theo 3 cách : mọc cách , mọc vòng , mọc đối. Ý nghĩa : Lá trên các mấu thân xếp so le nhau giúp lá nhận được nhiều ánh sáng 
Lớp biểu bì trong suốt giúp ánh sáng đi vào lá , vách phía ngoài dày có chức năng bảo vệ lá . Trên biểu bì ( chủ yếu ở mặt dưới lá ) có nhiều lỗ khí giúp lá trao đổi khí và thoát hơi nước 
Các tế bào thịt lá chứa nhiều lục lạp, gồm nhiều lớp có đặc điểm khác nhau phù hợp với chức năng thu nhận ánh sáng , chứa và trao đổi khí để chế tạo chất hữu cơ cho cây.
- Gân lá gồm các bó mạch có chức năng vận chuyển các chất 
III. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG SINH LÍ CỦA CÂY : 
1. Quang hợp 
- Khái niệm quang hợp : Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbônic và năng lượng ánh sáng mặt trời chế tạo ra tinh bột và nhả khí ôxi : 
Sơ đồ quá trình quang hợp : 
Nước + Khí cacbônic ánh sáng Tinh bột + Khí ôxi
chất diệp lục
- Từ tinh bột cùng với muối khoáng hoà tan, lá cây chế tạo nhiều chất hữu cơ khác cần thiết cho cây. 
- Các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến quang hợp : ánh sáng, nước, hàm lượng khí cacbônic và nhiệt độ là những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quang hợp. 
- Ý nghĩa của quang hợp : Các chất hữu cơ và khí ôxi do cây xanh tạo ra được dùng cho hầu hết các sinh vật trên trái đất kể cả con người. 
2. Hô hấp 
- Khái niệm hô hấp : là quá trình cây lấy khí ôxi để phân gải chất hữu cơ tạo ra năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cây, đồng thời thải ra khí cacbônic và hơi nước :
Sơ đồ qua trình hô hấp : 
Chất hữu cơ + Khí ôxi Năng lượng + Khí cacbônic + Hơi nước 
- Cây hô hấp suốt ngày đêm, tất cả các cơ quan của cây đều hô hấp 
3. SỰ THOÁT HƠI NƯỚC QUA LÁ 
- Phần lớn nước do rễ hút vào cây được lá thải ra môi trường bằng hiện tượng thoát hơi nước qua các lỗ khí ở lá. 
- Ý nghĩa : Hiện tượng thoát hơi nước qua lá giúp cho sự vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá thuận lợi và giữ cho lá không bị đốt nóng dưới ánh sáng mặt trời. 
4. SINH SẢN SINH DƯỠNG 
- Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên : Khả năng tạo ra cây mới từ các cơ quan sinh dưỡng ( rễ , thân ,lá ) gọi là sinh sản sinh dưỡng tự nhiên
- Sinh sản sinh dưỡng do người : Ghép cây là dùng 1 bộ phận sinh dưỡng ( mắt ghép , chồi ghép , cành ghép ) của 1 cây gắn vào 1 cây khác ( gốc ghép ) cho tiếp tục phát triển
IV. VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO ĐỜI SỐNG, SẢN XUẤT :
1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, GIỮ GÌN SỨC KHOẺ
- Trồng chăm sóc và bảo vệ cây xanh 
- Ban đêm không để nhiều hoa hoặc cây xanh trong phòng ngủ đóng kín cửa. Vì cây hô hấp lấy hết khí ôxi làm ngạt thở. 
2. TRONG TRỒNG TRỌT 
- Trồng cây theo đúng thời vụ : Tạo điều kiện thuận lợi để cây quang hợp tốt nhất, hạn chế sâu bệnh
- Trồng xen cây ưa sáng với cây ưa bóng 
- Sau một vụ trồng cây, nên để đất nghỉ ngơi, cày ải giúp đất thoáng khí, hạn chế sâu bệnh và cỏ dại 
II. Bài tập 
Phần trắc nghiệm
Câu 1: Đặc điểm của vật sống là:
a.Trao đổi chất với môi trường	b.Lớn lên
c.Sinh sản	d.Tất cả các đặc điểm trên đều đúng
Câu 2: Đặc điểm nào dưới đây là của vật không sống:
a.Không sinh sản	b.Lớn lên
c.Có khả năng tự chuyển động	d.Sinh sản
Câu 3: Đặc điểm chung của thực vật là:
a.Tự tổng hợp các chất hữu cơ
b.Phần lớn không có khả năng di chuyển
c.Phản ứng chậm với các kích thích từ môi trường bên ngoài
d.Tất cả các đặc điểm trên
Câu 4: Bộ phận không phải là cơ quan sinh dưỡng ở thực vật là:
a.Rễ	b.Thân	c.Lá	d.Hoa
Câu 5: Bộ phận không phải là cơ quan sinh sản ở thực vât là:
a.Lá	b.Hoa	c.Quả	d.Hạt
Câu 6: Cho hình sau:
Hãy cho biết các chú thích 1,2,3,4,5,6 trong hình trên là những bộ phận nào ở cây có hoa ?
Câu 7: Trong các miền sau đây của rễ, miền nào có chức năng hấp thụ nước và muối khoáng hòa tan?
a. Miền trưởng thành	b. Miền hút	
c. Miền sinh trưởng	d. Miền chóp rễ
Câu 8: Biến dạng thân mọng nước gặp ở cây nào dưới đây:
a. Su hào	b. Khoai tây	c. Nghệ	d. Xương rồng
Câu 9: Cây bắt mồi là trường hợp biến dạng của cơ quan nào?
a. Rễ	b. Thân	c. Lá	d. Hoa
Câu 10: Sinh vật có tác hại phá hoại cây cối, mùa màng là:
a.Ruồi	b.Muỗi	c.sâu bọ	d.Vi khuẩn
Câu 11: Điều nào sau đây sẽ xảy ra khi để một miếng sắt ngoài trời?
a.Có sự thu nhận oxi của không khí và hơi nước.
b.Không có sự thu nhận oxi của không khí và hơi nước.
c.Biến chất thành gỉ sắt
d.Cả hai câu a và c.
Câu 12: Các bộ phận cấu tạo tế bào kể theo trình tự từ ngoài vào trong là:
a.Vách tế bào→ Chất tế bào và nhân→ Màng sinh chất
b. Màng sinh chất→ Chất tế bào và nhân→ Vách tế bào
c. Chất tế bào và nhân→ Vách tế bào→ Màng sinh chất
d. Vách tế bào→ Màng sinh chất→ Chất tế bào và nhân
Câu 13: Cho biết khái niệm về mô?
a.Mô gồm những tế bào có kích thước, hình dáng giống nhau.
b.Mô gồm những tế bào có kích thước, hình dáng, cấu tạo giống nhau cùng thực hiện một chức năng như nhau.
c.Mô gồm những tế bào cùng thực hiện những chức năng giống nhau
d.Mô là đơn vị cấu trúc quyết định hình dạng của cây.
Câu 14: Các tế bào ở mô nào có khả năng phân chia trong các mô sau:
a. Mô che chở	b. Mô nâng đỡ	c. Mô phân sinh	d.Tất cả a,b,c đều đúng
Câu 15: Loại mô nào giúp cây lớn lên?
a.Mô phân sinh	b.Mô mềm	c.Mô dẫn	d.Mô bì.
B. Tự luận
Câu 1: Trình bày các loại rễ biến dạng. Mỗi loại rễ biến dạng lấy 2 ví dụ.
Đáp án:
-Rễ củ: rễ phình to, chứa chất dự trữ cho cây khi ra hoa, tạo quả. Ví dụ: củ cà rốt, củ khoai lang.
-Rễ móc: rễ phụ mọc từ thân và cành trên mặt đất, móc vào trụ bám, giúp cây leo lên. Ví dụ: Trầu không, hồ tiêu, vạn niên thanh...
-Rễ thở: sống trong điều kiện thiếu không khí, rễ mọc ngược lên trên mặt đât, lấy oxi cung cấp cho các phần rễ dưới đất. Ví dụ: bụt mọc, mắm, bần...
-Giác mút: rễ biến đổi thành giác mút đâm vào thân hoặc cành của cây khác. Ví dụ: tơ hồng, tầm gửi....
Câu 2: Kể tên 10 loại cây và sắp xếp chúng theo 2 nhóm rễ cọc và rễ chùm.
Đáp án:
- 10 loại cây: đậu xanh, hành, cà chua, ngô, nhãn, lúa, bưởi, cải, hồng xiêm, tỏi tây, cây dừa
-Cây có rễ cọc: đậu xanh, cà chua, nhãn, bưởi, cải, hồng xiêm.
-Cây có rễ chùm: hành, ngô, lúa, tỏi tây, dừa
Câu 3: Tại sao phải thu hoạch các cây rễ củ trước khi chúng ra hoa?
Đáp án:
Phải thu hoạch các cây có rễ củ trước khi ra hoa vì:Chất dự trữ của các củ dùng để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây khi ra hoa kết quả. Sau khi ra hoa chất dinh dưỡng trong rễ củ bị giảm nhiều hoặc không còn nữa, làm cho rễ củ xốp, teo nhỏ lại, chất lượng và khối lượng của củ đều giảm.
Câu 4: Tại sao những cây sống trong nước rễ thường không có lông hút?
Đáp án:
 Đối với những cây mà rễ ngập trong nước thì không có lông hút vì lượng nước ngoài môi trường nhiều, không cần có lông hút để tăng hiệu quả hấp thu nước. Nước và muối khoáng hòa tan trong nước sẽ ngấm trực tiếp qua lớp tế bào biểu bì của rễ để vào bên trong cây.
Câu 5: Trình bày thí nghiệm chứng minh thân cây dài ra là do phần ngọn.
Đáp án:
- Chuẩn bị: 2 chậu cây, một số hạt đậu
- Tiến hành: (thí nghiệm SGK bài 14, tr46)
- Kết quả: Cây ngắt ngọn không dài thêm ra, cây không ngắt ngọn thì dài thêm ra vài cm.
- Nhận xét: Cây dài ra do phần ngọn
→ Kết luận: Thân cây dài ra do sự phân chia tế bào ở mô phân sinh ngọn.
Câu 6: Trình bày thí nghiệm chứng minh sự vận chuyển nước và muối khoáng trong cây.
Đáp án:
- Chuẩn bị: 
+Bình thủy tinh chứa nước pha màu (thuốc đỏ hoặc mực tím)
+Dao con, kinh lúp
+Một cành hoa trắng (hoa huệ, hoa ngọc anh...)
-Tiến hành: cắm cành hoa vào bình nước màu, để ra chỗ thoáng
-Hiện tượng (kết quả): Sau một thời gian, cánh hoa có màu sắc của nước trong bình. Các gân lá cũng bị nhuộm màu .
-Nhận xét: Các chất hòa tan được vận chuyển lên hoa, lá.
→ Kết luận: Nước và muối khoáng hòa tan được vận chuyển từ rễ lên thân nhờ mạch gỗ.
Câu 7: So sánh cấu tạo trong của thân non và miền hút của rễ.
Đáp án
a. Giống nhau:
- Có cấu tạo bằng tế bào
- Gồm các bộ phận :vỏ (biểu bì và thịt vỏ), trụ giữa (bó mạch và ruột)
b. Khác nhau:
 Miền hút của rễ
Thân non
-Biểu bì có lông hút
-Thịt vỏ không có chất diệp lục
-Bó mạch: m.gỗ và m.rây xếp xen kẻ.
-Biểu bì không có lông
-Một số tế bào có chứa chất diệp lục
-Bó mạch:gồm 1 vòng bó mạch gỗ ở trong,,m.rây ở ngoài
Câu 9: Bấm ngọn, tỉa cành có lợi gì ? Những loại cây nào thì bấm ngọn, những loại cây nào thì tỉa cành ? Cho ví dụ.
Đáp án:
	Bấm ngọn, tỉa cành là biện pháp chủ động điều chỉnh sự dài ra của thân để tăng năng suất cây trồng.
1.Bấm ngọn: Trong trồng cây, người ta thường bấm ngọn cho nhiều loại cây trồng trước khi ra hoa. Thí dụ:
-Bấm ngọn bí đỏ, mồng tơi, các loại cây rau: cây sẽ cho nhiều chồi non, từ đó có nhiều rau ăn.
-Bấm ngọn đậu, cà chua, bông, cà phê cây sẽ cho quả sai hơn.
Tuy nhiên cũng có nhiều loài cây như lúa, bắp, cây lấy gỗ, sợi thì người ta không bấm ngọn.
2.Tỉa cành:
-Đối với những cành sâu, xấu thì tỉa bỏ để thức ăn dồn vào làm phát triển các cành còn lại tốt hơn.
-Một số cây lấy gỗ như bạch đàn, tỉa cành sẽ cho cây mọc thẳng, thân to, gỗ tốt.
Câu 11: Những cây gỗ lâu năm bị rỗng ruột có sống được không? Vì sao?
Đáp án:
	Ruột là phần nằm ở giữa cây. Phần này gồm các tế bào gỗ đã già, chết không làm nhiệm vụ vận chuyển chất cho cây. Vì vậy những cây gỗ rỗng ruột vẫn sống được nhờ phần dác vẫn tiếp tục vận chuyển nước, muối khoáng và phần vỏ vận chuyển chất hữu cơ nuôi cây.
Câu 12: Vì sao củ khoai lang là rễ,củ khoai tây là thân? 
Đáp án:
- Củ khoai lang do những rễ bên của dây khoai lang đâm xuống đất,lúc đầu nhỏ sau to dần do tích luỹ tinh bột mà thành.
- Củ khoai tây có những cành ở gần gốc khi bị vùi xuống đất , cành sẽ phát triển thành củ.Nếu củ khoai tây bị lộ ra trên mặt dấtchúng sẽ có màu xanh dốc chất diệp lục như cành và thân cây.
Câu 13: Hãy nêu những đặc điểm bên ngoài của phiến lá phù hợp với chức năng quang hợp và chế tạo chất hữu cơ cho cây.
Đáp án: 
Đặc điểm bên ngoài của phiến lá phù hợp với chức năng quang hợp chế tạo chất hữu cơ cho cây:
- Có màu lục 
- Dạng bản dẹt 
- Là phần rộng nhất của lá 
Câu 14: Trình bày khái niệm quang hợp của cây xanh?
Đáp án:
Quang hợp là quá trình nhờ lá cây có chất diệp lục, sử dụng nước,mkhí cacbonic và năng lượng ánh sáng mặt trời chế tạo ra tinh bột và nhả khí oxi.
Câu 15: Phân tích những đặc điểm phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của các bộ phận cấu tạo bên trong của lá ?
Đáp án:
Bộ phận
Đặc điểm cấu tạo
Phù hợp với chức năng
Biểu bì
-Lớp tế bào trong suốt
-Vách ngoài của biểu bì dày
-Cho ánh sáng đi xuyên qua
-Bảo vệ các bộ phận bên trong lá
Thịt lá
-Lỗ khí nhiều ở mặt dưới
-Chứa nhiều lục lạp
-Lá thoạt hơi nước và trao đổi khí với môi trường
-Thu nhận ánh sáng để tổng hợp chất hữu cơ
Gân lá
-Nằm xen vào phần thịt lá
-Vận chuyển nước và muối khoáng đến lá (mạch gỗ) và chuyển chất hữu cơ từ lá đến các bộ phận khác (mạch rây)
Câu 16: Trình bày ý nghĩa sự biến dạng của lá ?
Đáp án: 
Để phù hợp với chức năng trong các hoàn cảnh sống khác nhau, lá của một số loài cây đã biến đổi hình thái thích hợp. Như xương rồng, lá biến thành gai để giảm sự thoát hới nước, lá đậu Hà Lan thành tua cuốn để giúp cây leo lên cao.....
Câu 17: Hãy cho ví dụ về cây có lá biến dạng: lá biến thành gai, lá vảy, tua cuốn, tay móc,lá dự trữ, lá bắt mồi.
Đáp án:
- Lá biến thành gai: Gai của cây xương rồng;	
- Lá vảy: những vảy nhỏ nằm trên củ dong ta
- Tua cuốn: Lá chét của cây đậu Hà lan biến thành tua cuốn
- Tay móc: Lá ngọn cây mây biến thành tay móc.
- Lá dự trữ:củ hành (phần bẹ lá phình to dự trữ chất hữu cơ)
- Lá bắt mồi: lá của cây bèo đất, cây nắp ấm.
Câu 18: Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong ?
Đáp án:
	Cá khi hô hấp sẽ hút khí oxi trong bể kính. Sau một thời gian, lượng oxi trong bể sẽ giảm xuống và lượng khí cacbonic tăng lên. Vì vậy, việc cho vào bể kính các loại rong để rong quang hợp tạo thêm khí oxi và hút bớt khí cacbonic trong nước của bể kính giúp cá có thể phát triển bình thường.
Câu 19: Vì sao ban đêm không nên để nhiều hoa hoặc cây xanh trong phòng ngủ đóng kín cửa ?
Đáp án:
	Hoạt động hô hấp của hoa và cây xanh (vào ban đêm) làm cho môi trường xung quanh hoa và cây giảm lượng khí oxi và tăng lượng khí cacbonic. Do vậy, nếu để nhiều hoa hoặc cây xanh trong phòng ngủ đóng kín cửa làm cho người thiếu oxi để hô hấp và có thể gây nguy hiểm, thậm chí gây chết cơ thể.
Câu 20: Vì sao hô hấp và quang hợp trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau ?
Đáp án:
• Hô hấp và quang hợp trái ngược nhau:
- Hô hấp hấp thu khí oxi và thải khí cacbonic. Còn quang hợp hấp thu khí cacbonic và thải khí oxi.
- Hô hấp phân giải chất hữu cơ còn quang hợp chế tạo chất hữu cơ.
• Hô hấp và quang hợp quan hệ chặt chẽ với nhau:
- Hai hiện tượng đều dựa vào nhau. Sản phẩm của hiện tượng này là nguyên liệu của hiện tượng kia. Thí dụ: chất hữu cơ do quang hợp tạo ra là nguyên liệu của hô hấp; ngược laị khí cacbonic tạo ra từ hô hấp là nguyên liệu của quang hợp.
- Mỗi cơ thể sống đều tồn tại song song hai hiện tượng trên và nếu thiếu một trong hai hiện tượng thì sự sống dừng lại.
Câu 21: Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên là gì ? Cho một vài ví dụ.
Đáp án:
- Khái niệm: Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên là hiện tượng hình thành cây mới từ một phần của cơ quan sinh dưỡng
- HS lấy ít nhất 2 ví dụ:
+Sự tạo thành cây mới từ củ khoai lang 
+Sự tạo thành cây mới từ lá cây sống đời
Câu 22: Chiết cành khác với giâm cành ở những điểm nào ?
Đáp án: 
Sự khác nhau giữa giâm cành và chiết cành
Giâm cành
Chiết cành
-Cành được cắt rời khỏi cây mẹ ngay từ đầu.
-Cành giâm mọc rễ mới ở nơi khác, không phải trên cây mẹ.
-Dễ làm, ít tốn công
-Tạo cây mới nhanh và nhiều hơn
-Lúc đầu, chỉ bóc bỏ phần vỏ chứ không cắt cành rời khỏi cây mẹ.
-Cành chiết mọc rễ mới ngay trên cây mẹ.
-Khó làm, tốn công nhiều
-Tạo cây mới chậm và ít hơn
Câu 23:Tại sao khi diệt cỏ ấu (cỏ gấu) người ta phải nhặt bỏ hết phần thân ngầm của nó ở dưới đất ?
Đáp án:
	Khi diệt cỏ ấu người ta phải nhặt bỏ hết phần thân ngầm của nó nằm trong đất là vì:
	Phần thân ngầm của cỏ ấu (cỏ gấu) thuộc thân rễ có khả năng sinh sản sinh dưỡng tự nhiên bằng thân rễ. Nếu còn sót lại một mẫu thân rễ nào ở dưới đất thì khi gặp điều kiện thuận lợi nó sẽ mọc chồi, ra rễ và thành cây mới.
Câu 24: Vì sao trong chiết cành, người ta thường chọn những cây đã ra hoa, quả nhiều lần ?
Đáp án:
	Cây đã ra hoa, quả nhiều lần là cây đã có các bộ phận trong đó có cành phát triển hoàn chỉnh. Các bó mạch là mạch gỗ đã có khả năng vận chuyển nước, muối khoáng và mạch rây vận chuyển chất hữu cơ tốt. Do đó khi bóc vỏ, bó cành sẽ nhanh ra rễ; khi cắt để trồng, cành dễ sống và nhanh cho quả.
Duyệt của nhóm chuyên môn
Giáo viên lập
Đỗ Thị Thùy Linh

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_sinh_hoc_lop_6_truong_trung_hoc.doc