Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn Lớp 6 - Chương trình học kì 2
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Có được cái nhìn tổng quan về chương trình để từ đó có được phương pháp học tập hiệu quả đối với bộ môn Ngữ văn.
- Nắm được những đặc trưng cơ bản của Văn học dân gian
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng tìm và tóm tắt ý chính trong bài, tìm và phân tích dẫn chứng cho các ý
3. Thái độ, phẩm chất
- Yêu thích bộ môn Ngữ văn
- Ý thức tự giác, chủ động học tập
- Giáo dục học sinh thái độ trân trọng đối với Văn học dân gian, di sản văn hóa của dân tộc
4. Năng lực
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực hợp tác: hoạt động nhóm
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn Lớp 6 - Chương trình học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6 SƠ LƯỢC VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN Mục tiêu cần đạt Kiến thức: Có được cái nhìn tổng quan về chương trình để từ đó có được phương pháp học tập hiệu quả đối với bộ môn Ngữ văn. Nắm được những đặc trưng cơ bản của Văn học dân gian Kĩ năng: Rèn kĩ năng tìm và tóm tắt ý chính trong bài, tìm và phân tích dẫn chứng cho các ý Thái độ, phẩm chất Yêu thích bộ môn Ngữ văn Ý thức tự giác, chủ động học tập Giáo dục học sinh thái độ trân trọng đối với Văn học dân gian, di sản văn hóa của dân tộc Năng lực Năng lực sử dụng ngôn ngữ Năng lực hợp tác: hoạt động nhóm Năng lực tự học Năng lực giải quyết vấn đề Tiến trình lên lớp Tiết 1: Nhắc lại kiến thức đã học Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nhắc lại kiến thức đã học Mục tiêu: Học sinh kể tên được các phân môn đã học. Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình Phát triển năng lực: hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, thuyết trình. Hướng dẫn học sinh gợi nhớ lại toàn bộ các phân môn trong chương trình Tiếng việt 5 ? Em hãy kể tên các phân môn trong chương trình Tiếng việt 5? HS: trả lời Có 3 phân môn trong chương trình Tiếng việt 5 + Luyện từ và câu + Tập đọc +Tập làm văn Cấu trúc chương trình môn Văn Tiểu học Tiếng Việt 5: + Luyện từ và câu: Cấu tạo từ, ý nghĩa từ, các kiểu câu, phân loại câu theo nhiều tiêu chí khác nhau + Tập đọc: tiếp cận các bài thơ, đoạn thơ, đoạn văn, bài văn.. + Tập làm văn: Văn miêu tả, văn kể chuyện, viết thư. THCS ( từ lớp 6- lớp 9) Tiếng việt Đọc –hiểu văn bản Tập làm văn Giới thiệu khái quát chương trình Ngữ văn 6 GV đưa ra hệ thống kiến thức của toàn bộ chương trình Ngữ văn 6 để học sinh có một cái nhìn cụ thể, tổng quan . Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 2: Hướng dẫn HS khái quát toàn bộ chương trình Ngữ văn 6. Mục tiêu: Học sinh nắm được: - Yêu cầu đặc điểm của các phân môn trong chương trình Ngữ văn 6 Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm Phát triển năng lực: sử dụng ngôn ngữ, thuyết trình. -Gv giới thiệu chương trình Ngữ văn 6. Chương trình Ngữ văn 6 Tiếng Việt Đọc-hiểu văn bản Tập làm văn Từ: ( sâu hơn, tỉ mỉ hơn) Từ loại: + Danh từ, động từ, tính từ ( cụm từ) + Phó từ, chỉ từ, lượng từ. Ý nghĩa của từ Câu: Thành phần chính của câu Câu trần thuật đơn: + Không có từ “là” + Có từ “là” Các biện pháp tu từ So sánh Nhân hóa Ẩn dụ Hoán dụ Đọc hiểu văn bản Hiểu nội dung văn bản Đặc trưng thể loại Chỉ ra và phân tích những nét đặc sắc nghệ thuật Văn bản Văn học dân gian: + Truyền thuyết + Truyện cổ tích +Truyện ngụ ngôn + Truyện cười Truyện dân gian Văn học viết + Văn học trung đại + Văn học hiện đại Văn bản nhật dụng Tự sự Kể chuyện dân gian Kể chuyện đời thường Kể chuyện tưởng tượng Văn miêu tả Văn tả cảnh Văn tả người Văn miêu tả sáng tạo Viết đơn Tiết 2 : Giới thiệu sơ lược về VHDG Hệ thống khái quát kiến thức Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm khái quát về văn học dân gian. Mục tiêu: - Nêu được KN, hoàn cảnh ra đời của văn học dân gian. Phương pháp: vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình Phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, thuyết trình. GV : Em hiểu thế nào là văn học dân gian ? Do ai sáng tác ? HS: trả lời GV : Văn học dân gian ra đời khi nào ? HS: trả lời I. Định nghĩa về văn học dân gian 1. Khái niệm : Là những sáng tạo nghệ thuật truyền miệng của nhân dân, do nhân dân sáng tác, được nhân dân tiếp nhận, lưu truyền và gìn giữ. 2. Hoàn cảnh ra đời : Văn học ra đời khi chưa có chữ viết, xã hội chưa có sự phân chia giai cấp cũng như việc chưa xuất hiện các đảng phái. Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết về văn học dân gian Mục tiêu: Biết được đặc trưng của văn học dân gian Hiểu rõ sự hệ thống thể loại của văn học dân gian Thấy được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật đặc sắc của VHDG Phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tư duy. GV : Văn học dân gian gồm có những đặc trưng nào ? HS: Trả lời GV lưu ý : -Các tác phẩm VHDG được sáng tác và lưu truyền bằng miệng, về sau, các tác phẩm đã được ghi chép lại. - Văn học dân gian thường là tác phẩm của nhiều người, vì trong quá trình truyền miệng, những người tham gia vẫn có quyền thêm, bớt và sáng tạo khiến cho tác phẩm có phong cách tập thể, phán ánh rõ rệt với các tác phẩm văn học viết (có phong cách cá nhân). -Các tác phẩm văn học dân gian đều mang tính tập thể, là sản phẩm sáng tác của tập thể, không mang dấu ấn phong cách cá nhân. GV:Em hãy nêu những hiểu biết của mình về các giá trị cơ bản của VHDG? GV: Dẫn dắt, đưa ra những dẫn chứng tiêu biểu cho từng giá trị cơ bản của VHDG: 1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc. - Văn học dân gian là tri thức về mọi lĩnh vực của đời sống tự nhiên, xã hội và con người. - Tri thức dân gian thường được trình bày bằng ngôn ngữ nghệ thuật hấp dẫn, dễ phổ biến, có sức sống lâu bền với thời gian. - Văn học dân gian thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm tư tưởng của nhân dân lao động nên khác biệt và thậm chí đối lập với quan điểm của giai cấp thống trị cùng thời, đặc biệt là các vấn đề lịch sử, xã hội. - Việt Nam có 54 dân tộc, mỗi dân tộc có một kho tàng văn học dân gian riêng nên vốn tri thức của toàn dân tộc rất phong phú, đa dạng. 2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người. - Văn học dân gian giáo dục con người tinh thần nhân đạo và lạc quan. Đó là tình yêu thương đồng loại, đấu tranh không ngừng để bảo vệ, giải phóng con người khỏi bất công, niềm tin bất diệt vào chính nghĩa. - Văn học dân gian góp phần hình thành những phẩm chất truyền thống tốt đẹp như tình yêu quê hương, đất nước; lòng vị tha, đức kiên trung; tính cần kiệm, óc thực tiễn 3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc. - Văn học dân gian được chắt lọc, mài giũa, trở thành mẫu mực nghệ thuật để mọi người học tập. - Khi văn học viết chưa phát triển, văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo. - Khi văn học viết phát triển, văn học dân gian là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết, phát triển song song cùng văn học viết, góp phần làm cho văn học viết trở nên phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc. II. Đặc trưng – hệ thống thể loại của văn học dân gian Đặc trưng cơ bản của VHDG a.Tính truyền miệng: Là đặc điểm phương tiện sáng tác, ngôn ngữ nói khác hẳn với văn học viết (sử dụng ngôn ngữ viết). b. Tính tập thể: Một người sáng tạo nhưng không coi đó là sản phẩm của cá nhân mà là của tập thể vì khi ra đời nó được bổ sung, lưu truyền và sử dụng c. Tính thực hành: Phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt trong cuộc sống của cộng đồng. 2.Hệ thống thể loại của VHDG Truyện cổ dân gian Thơ ca dân gian Sân khấu dân gian - Thần thoại - Truyện cổ tích -Truyền thuyết -Sử thi - Truyện ngụ ngôn -Truyện cười - Ca dao - Tục ngữ -Câu đố Chèo Giá trị cơ bản của VHDG 1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc. 2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người. 3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc. Tiết 3 Luyện tập Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt -Giáo viên phát phiếu học tập trắc nghiệm cho học sinh củng cố lại bài học. -Học sinh làm bài và trả lời câu hỏi Phần câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Trong những câu sau câu nào nêu khái niệm đúng nhất về văn học dân gian? a. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, truyền miệng, lưu truyền trong nhân dân. b. Văn học dân gian là những sáng tác cá nhân, truyền miệng, lưu truyền trong nhân dân. c. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, mang tính sáng tạo của cá nhân cao. d. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, lưu truyền trong nhân dân, mang dấu ấn cá nhân. Câu 2: Câu nào không đúng khi nói về văn học dân gian? a. Văn học dân gian là văn học của quần chúng lao động. b. Văn học dân gian Việt Nam là văn học của nhiều dân tộc. c. Văn học dân gian mang đậm dấu ấn cá nhân của tác giả. d. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, truyền miệng. Câu 3: Điền khuyết: “Văn học dân gian gắn bó với đời sống và của quần chúng lao động đông đảo trong xã hội.” a. Tư tưởng, tình cảm. b. Lao động, sinh hoạt. c. Trí tuệ, kinh nghiệm. d. Tư tưởng, triết lí. Câu 4: Văn học dân gian được đánh giá như a. Bộ tiểu thuyết về cuộc sống. b. Kho tàng triết lí về cuộc sống. c. Sách giáo khoa về cuộc sống. d. Pho kinh nghiệm về cuộc sống. Câu 5: Đặc trưng nào không phải của văn học dân gian? a. Tính cá thể. b. Tính truyền miệng. c. Tính tập thể. d. Tính dị bản. Phần câu hỏi tự luận Bài tập 1. Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian? Học sinh làm việc độc lập và trả lời câu hỏi Giáo viên đưa ra đáp án ( giải thích cụ thể hơn về 3 đặc trưng cơ bản) Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là: a. Tính truyền miệng - Đây là đặc trưng của quá trình sáng tác và lưu truyền từ người này sang người khác không bằng chữ viết mà bằng lờii qua sự nhập tâm ghi nhớ. - Nhân dân lao động sáng tác bằng ngôn ngữ nói, ngay từ khi chưa có chữ viết. Quá trình lưu truyền tiếp tục bổ sung bằng ngôn ngữ nói. Về sau, người ta sưu tầm và ghi chép lại, ấy là khi tác phẩm đã hoàn thành và lưu hành, thậm chí qua hàng trăm năm. b. Tính tập thể - Quá trình sáng tác lúc đầu do một cá nhân khởi xướng, nhưng được nhiều người tham gia sửa chữa, thêm bớt, cuối cùng đã trở thành sản phẩm chung, có tính tập thể. - Mọi người có quyền tham gia bổ sung sửa chữa sáng tác dân gian. C. Tính thực hành - Tính truyền miệng còn biểu hiện trong diễn xướng dân gian (Ca hát chèo, tuồng, cải lương...) Tính truyền miệng làm nên sự phong phú, đa dạng nhiều vẻ của văn học dân gian. Tính truyền miệng làm lên nhiều bản kể gọi là dị bản. => Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học của dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. Bài tập 2: Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào? Ví dụ cho mỗi thể loại. - Học sinh làm việc theo nhóm: -Giáo viên nhận xét đưa ra đáp án Đáp án: -Văn học dân gian bao gồm 12 thể loại chính. +Thần thoại: Thần trụ trời, Ông trời, Thần mặt trăng... + Sử thi: Đăm Săn, Đẻ đất đẻ nước... +Truyền thuyết: Sự tích Hồ Gươm,Bánh trưng bánh giầy, Con rồng cháu tiên, Thánh Gióng... +Truyện cổ tích: Tấm Cám, Sọ Dừa Thạch Sanh... +Truyện ngụ ngôn: Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi.. +Truyện cười: Treo biển, Lợn cưới áo mới... +Tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng +Câu đố: Một đàn cò trắng phau phau, Ăn no tắm mát rủ nhau đi nằm. ( Chén, bát) Có chân mà chẳng biết đi Quanh năm suốt tháng đứng ì một nơi ( Cái giường) +Ca dao : Làm trai cho đáng nên trai, Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng. Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. +Vè Dung dăng dung dẻ, Dắt trẻ đi chơi. Đến cổng nhà trời, Lạy cậu lạy mợ. Cho cháu về quê, Cho dê đi học. Cho cóc ở nhà, Cho gà bới bếp. Xì xì xì xụp, Ngồi thụp xuống đây. + Truyện thơ: Tiễn dặn người yêu ( dân tộc Thái) +Chèo: Quan Âm Thị Kính, Xúy Vân giả dại. Phần câu hỏi trắc nghiệm Đáp án: a c a c a Phần câu hỏi tự luận Bài tập 1. Đáp án: Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là: a. Tính truyền miệng b. Tính tập thể C. Tính thực hành Bài tập 2 Đáp án: -Văn học dân gian bao gồm 12 thể loại chính. +Thần thoại + Sử thi +Truyền thuyết +Truyện cổ tích +Truyện ngụ ngôn +Truyện cười +Tục ngữ +Câu đố +Ca dao +Vè + Truyện thơ +Chèo. * Củng cố - Dặn dò *Thảo luận nhóm: Hoàn thành sơ đồ tư duy về văn học dân gian ( Giáo viên chuẩn bị sẵn) - GV chốt nội dung bài học. - BTVN: Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian? Gợi ý chi tiết: - Văn học dân gian là kho tàng tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: những tri thức về tự nhiên và xã hội, vừa mang những giá trị nhân văn của các dân tộc - là kho tri thức phong phú về đời sông của dân tộc. - Văn học dân gian có tác dụng giáo dục tốt, là nhân tố quan trọng trong việc hình thành tâm hồn, nhân cách con người Việt Nam. Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh những giá trị con người, yêu thương con người và đấu tranh không mệt mỏi để giải phóng con người khỏi áp bức bất công. - Văn học dân gian có giá trị về mặt nghệ thuật, là nơi lưu giữ và phát triển nghệ thuật truyền thống vô giá của dân tộc. + VHDG là những bài học, kinh nghiệm quý giá được chắt lọc, mài giũa qua không gian và thời gian, trở thành những mẫu mực xứng đáng để học tập. + Giúp thế hệ sau hiểu biết thêm về đời sống tinh thần phong phú của cha ông. Ngày soạn: Ngày dạy: BUỔI 2: TRUYỀN THUYẾT VIỆT NAM (Ba văn bản đầu: Con Rồng Cháu Tiên, Bánh chưng - bánh giầy, Thánh Gióng) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Học sinh nắm vững thêm về nội dung của các truyền thuyết Con Rồng Cháu Tiên, Bánh chưng-bánh giầy, Thánh Gióng. - Biết kể lại các truyền thuyết bằng lời văn của mình. - Vận dụng những kiến thức đã học về văn bản để viết thành một đoạn văn trình bày những cảm nhận của mình về các nhân vật, các chi tiết trong các truyền thuyết. 2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng thâu tóm các sự việc theo trình tự nhất định. - Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự, bài văn tự sự dựa trên các câu chuyện đã học. 3. Thái độ, phẩm chất: - Giáo dục niềm tự hào về nguồn gốc, tổ tiên của dân tộc Việt. - Tự hào về các anh hùng dân tộc có công khai sinh mở nước, chống giặc ngoại xâm giữu nước. - Giáo dục HS lòng biết ơn trời đất, tổ tiên. Biết xây dựng cho mình lòng yêu quý những con người lao động chân chính, tự hào về văn hóa dân tộc. 4. Năng lực: - Các năng lực chung : + Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự quản bản thân. + Năng lực xã hội: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác. + Năng lực công cụ: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin. - Các năng lực chuyên biệt: năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ. II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: A. CỦNG CỐ LÝ THUYẾT 15 - 20 PHÚT HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CẦN ĐẠT 1 Ôn lại các thể loại truyện dân gian: ? Theo các em thế nào là truyện dân gian? GV chia lớp thành 3 nhóm, hướng dẫn HS hoàn thành phiếu học tập sau: TRUYỆN DÂN GIAN Tác giả: do ai sáng tác? Hình thức lưu truyền: Các thể loại chính: Hs hoàn thành phiếu học tập, trình bày trước lớp → GV nhận xét chốt ý: + Là loại truyện do nhân dân lao động sáng tác. + Được lưu truyền bằng phương thức truyền miệng. + Thường có tính dị bản. + Các thể loại chính: truyện cổ tích, truyền thuyết, thần thoại, truyện ngụ ngôn, truyện cười. 2. Ôn lại khái niệm Truyện truyền thuyết - GV HD học sinh hoàn thành phiếu học tập sau để ghi nhớ về khái niệm truyền thuyết. Truyền thuyết là một thế loại văn học dân gian Tác giả: Nội dung: Cơ sở: Nghệ thuật Ý nghĩa: ? Kể tên các truyền thuyết đã học? HS: kể tên. Các HS khác nhận xét bổ sung. ? Theo em, các truyền thuyết Con Rồng Cháu Tiên; Thánh Gióng; Sơn Tinh Thủy Tinh; đó học thuộc thời đại nào? - HS: trả lời. * GV nhấn mạnh: + 4 truyền thuyết đầu là truyền thuyết về thời đại Hùng Vương. + Truyền thuyết cuối là truyền thuyết về thời Hậu Lê. GV: Chúng ta sẽ ôn tập 3 truyền thuyết đầu - truyền thuyết thời đại Hùng Vương - thời đại dựng nước. 3. Ý nghĩa của các truyền thuyết Nêu ý nghĩa của truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”? ? Nêu ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh chưng bánh giầy”? ? Nêu ý nghĩa của truyền thuyết “Thánh Gióng”? ? Những sự kiện và nhân vật lịch sử nào liên quan đến truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”? ? Những sự kiện và nhân vật lịch sử nào liên quan đến truyền thuyết “Thánh Gióng”? ? Những sự kiện và truyền thống lịch sử nào liên quan đến truyền thuyết “Bánh chưng bánh giầy”? 1. Thể loại truyện dân gian TRUYỆN DÂN GIAN Tác giả: do nhân dân lao động sáng tác. Hình thức lưu truyền: truyền miệng, nên thường có tính dị bản Các thể loại chính: Truyện truyền thuyết, Truyện cổ tích, Truyện ngụ ngôn, Truyện cười. 2. Truyện truyền thuyết: Truyền thuyết là một thế loại văn học dân gian Tác giả: do nhân dân lao động sáng tác Nội dung: kể về các nhân vật và sự kiện liên quan đến lịch sử thời quá khứ. Cơ sở: Có cơ sở lịch sử, cốt lõi sự thật lịch sử Nghệ thuật: Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo. Ý nghĩa: Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các nhân vật và sự kiện lịch sử. - Các văn bản truyện truyền thuyết đã học: Con Rồng Cháu Tiên; Bánh chưng bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm. - Truyền thuyết liên quan đến các thời đại: + Thời đại Hùng Vương: Con Rồng Cháu Tiên; Bánh chưng bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh Thủy Tinh. + Thời Hậu Lê: Sự tích Hồ Gươm. 3. Ý nghĩa của các truyền thuyết: * Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên: - Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi. - Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của cộng đồng người Việt. * Truyền thuyết Bánh chưng bánh giầy - Giải thích nguồn gốc của bánh chưng bánh giầy. - Phản ánh thành tựu của văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước. - Đề cao lao động, nghề nông và sự thờ kính Đất, Trời, Tổ tiên * Truyền thuyết Thánh Gióng: - Thể hiện sức mạnh và ý thức bảo vệ đất nước. - Thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm. * Cốt lõi sự thực lịch sử của các truyền thuyết: Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên: - Sự kết hợp giữa các bộ lạc Lạc Việt với Âu Lạc và nguồn gốc chung của cư dân Lạc Việt. - Đền thờ Âu Cơ. - Đền Hùng Vương. - Vùng đất Phong Châu. Truyền thuyết Thánh Gióng : - Đền thờ Thánh Gióng ( ở Sóc Sơn). - Tre đằng ngà; ao hồ liên tiếp. - Làng Cháy. Truyền thuyết Bánh chưng bánh giầy: - Phong tục thờ cúng ông bà tổ tiên - Tục làm bánh ngày Tết LUYỆN TẬP 20 - 25 PHÚT HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CẦN ĐẠT Bài tập 1 ? Em hãy kể lại tóm tắt các sự việc chính ba truyền thuyết trên? Gv chia lớp thành 3 tổ theo 3 dãy bàn Tổ 1: Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên Tổ 2: Truyền thuyết Thánh Gióng Tổ 3: Truyền thuyết Bánh chưng bánh giầy Đại diện các tổ trình bày → các tổ còn lại nhận xét → GV nhận xét. HS ghi nhớ các ý chính của truyện Bài tập 1: Tóm tắt các truyền thuyết CON RỒNG CHÁU TIÊN Lạc Long Quân là con trai thần Long Nữ, Âu Cơ là con gái Thần Nông. Hai người gặp nhau, kết duyên chồng vợ. Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở trăm con, các con không cần bú mớm đều lớn nhanh như thổi. Long Quân là nòi Rồng, ở lâu trên cạn thấy không tiện bèn trở về biển. Âu Cơ một mình vò võ nuôi con, thấy buồn phiền liền gọi Long Quân lên. Hai người bàn nhau chia con: 50 theo cha về biển, 50 theo mẹ lên núi, cai quản bốn phương, khi nào khó khăn thì giúp đỡ nhau. Người con cả theo mẹ,được suy tôn lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang. Đây chính là tổ tiên của người Việt, khi nhắc về cội nguồn, người Việt đều tự hào mình là con Rồng cháu Tiên" THÁNH GIÓNG Vào đời Hùng Vương thứ 6, ở làng Gióng có hai vợ chồng già mãi không có con. Một hôm, bà vợ ra đồng thấy dấu chân to, bà đặt chân ướm thử. Về nhà bà mang thai và 12 tháng sau sinh ra Gióng. Gióng khôi ngô, tuấn tú nhưng lên ba vẫn chưa biết nói cười. Bấy giờ giặc Ân xâm lược nước ta, thế nước nguy cấp. Khi nghe sứ giả loan tin tìm người giúp nước, Gióng cất tiếng nói đầu tiên - tiếng nói đánh giặc. Gióng yêu cầu rèn cho anh một con ngựa sắt, một chiếc roi sắt, một áo giáp sắt. Sau khi gặp sứ giả, gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no. Cả làng góp gạo nuôi Gióng. Lúc thế nước rất nguy cấp cũng là lúc sứ giả mang đồ tới. Gióng vươn vai trở thành tráng sĩ. Tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên lưng ngựa, ngựa phun lửa. Thánh Gióng một mình một ngựa xông thẳng vào quân địch, đánh hết lớp này đến lớp khác. Roi sắt gãy, Gióng nhổ luôn bụi tre bên đường đánh giặc. Giặc tan rã, đến chân núi Sóc Sơn, Gióng lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, cả người cả ngựa bay về trời. Vua nhớ công ơn, phong làm Phù Đổng Thiên Vương, lập đền thờ ở làng Gióng. BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY Vua Hùng Vương thứ sáu muốn tìm trong số hai mươi người con trai một người thật tài đức để nối ngôi nên đã ra điều kiện: không nhất thiết là con trưởng, ai làm vừa ý nhà vua trong lễ Tiên vương sẽ được truyền ngôi. Các Lang đua nhau sắm lễ thật hậu, thật ngon. Lang Liêu, người con trai thứ mười tám, rất buồn vì nhà nghèo, chỉ quen với việc trồng khoai trồng lúa, không biết lấy đâu ra của ngon vật lạ làm lễ như những lang khác. Sau một đêm nằm mộng, được một vị thần mách nước, chàng bèn lấy gạo nếp, đậu xanh và thịt lợn làm thành hai thứ bánh, loại hình tròn, loại hình vuông dâng lên vua cha. Vua thấy bánh ngon, lại thể hiện được ý nghĩa sâu sắc nên lấy hai thứ bánh ấy lễ Trời, Đất và lễ Tiên Vương, đặt tên bánh hình tròn là bánh giầy, bánh hình vuông là bánh chưng và truyền ngôi cho Lang Liêu. Từ đó, việc gói bánh chưng và bánh giầy cúng lễ Tổ tiên trở thành phong tục không thể thiếu trong ngày Tết của người Việt Nam. Tiết 2: Luyện tập HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CẦN ĐẠT Bài tập 2 Thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo? Hãy chỉ ra yếu tố kỳ ảo trong truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giầy, Thánh Gióng? Cho HS thảo luận nhóm, viết ra giấy và đại diện nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV chốt ý. ? Nêu rõ vai trò của yếu tố này trong truyền thuyết CRCT và Thánh Gióng? Hs làm việc nhóm → đại diện nhóm trình bày Gv nhận xét BÀI TẬP 3 ? Trong các truyền thuyết trên em thích chi tiết nào nhất, hãy viết một đoạn văn ngắn (5-7 câu) kể về chi tiết đó. Lí giải xem vì sao em thích chi tiết đó? 1. Hướng dẫn học sinh viết đoạn văn: - Xác định nội dung đoạn văn: Về một chi tiết trong truyện. - Xác định bố cục: + Câu 1: Nêu chi tiết mà mình thích. + Câu 2->6. Lí giải vì sao mình thích chi tiết đó? Chi tiết đó có tác dụng như thế nào + Câu 7. Khẳng định và đánh giá. - Xác định hình thức. Một đoạn văn ngắn (5-7 câu), hành văn trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ. - Gợi ý: + Em hãy nêu chi tết trong truyện mà em thích? + Em nêu bố cục đoạn văn định viết? (mở đoạn: câu 1.....) + Em thích chi tiết đó bởi lí do gì. - Em cần lưu ý điều gì về hình thức của đoạn văn? 2. Sau khi học sinh viết đoạn, GV cho hoạt động nhóm 4, đọc và sửa đoạn văn của bạn, GV sửa cho HS (căn cứ vào hình thức, nội dung, cách dùng từ, bố cục... như hướng dẫn trên). GV chữa cụ thể trong vở, cho điểm một vài học sinh. GV trình chiếu đoạn văn mẫu, cho học sinh đọc đoạn văn Bài tập 2: * Chi tiết tưởng tượng kỳ ảo là những chi tiết không có thật. Các chi tiết này khiến cho các nhân vật lịch sử mang màu sắc thần thoại. * Các yếu tố kỳ ảo trong các truyền thuyết: - Con Rồng cháu Tiên: + Lạc Long Quân và Âu Cơ đều có dòng dõi Rồng ,Tiên. + Lạc Long Quân có sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. + Sinh ra bọc trứng, nở ra 100 người con trai, không cần ăn uống, bú mớm vẫn lớn nhanh như thổi. - Thanh Gióng: + Mẹ Gióng ướm thử vào bàn chân lạ ngoài đông, về mang thai, 12 tháng mới sinh. + Gióng ba tuổi không biết nói, biết cười. + Khi nghe sứ giả đi loan tin tìm người giúp nước, Gióng kêu mẹ mời sứ giả vào. + Sau khi gặp sứ giả, gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa may xong đã chật. + Vươn vai trở thành tráng sĩ. + Ngựa sắt thét ra lửa, một mình dánh bại toàn bộ quân địch. + Gióng cưỡi ngựa bay về trời. - Bánh chưng bánh giầy: - Lang Liệu gặp thần báo mộng chỉ các nguyên liệu làm bánh. * Vai trò của các yếu tố kỳ ảo trong các truyền thuyết: - Con Rồng cháu Tiên: Tô đậm tính chất kỳ lạ, đẹp đẽ của các nhân vật đồng thời chứng tỏ người Việt có nguồn gốc khác thường, rất cao quý, đẹp đẽ. Qua đó nhân dân ta muốn nhắn nhủ thế hệ sau phải biết tự hào, tôn kính tổ tiên mình. - Thánh Gióng: Tô đậm tính chất kỳ lạ, đẹp đẽ của nhân vật, đồng thời thể hiện lòng yêu nước sâu sắc, khát vọng về những người anh hùng mang sức mạnh phi thường, đánh đuổi giặc ngoại xâm. Bài tập 3: Đoạn văn tham khảo: Trong truyền thuyết Thánh Gióng có rất nhiều chi tiết tưởng tượng kỳ ảo, nhiều hình ảnh mang ý nghĩa sâu sắc. Trong đó, em thích nhất là chi tiết Gióng cưỡi ngựa sắt bay về trời. Chi tiết ấy gợi trước mắt người đọc một bức tranh thật đẹp, thật kì vĩ và thần thái biết bao. Mặc dù đây là một chi tiết không có thật nhưng đó là mơ ước về hình mẫu một vị anh hùng của nhân dân - một người anh hùng sẵn sàng xả thân vì dân vì nước không màng đến danh lợi. Sau khi đất nước đã sạch bóng quân thù, chàng bỏ lại áo giáp sắt, cưỡi ngựa bay về trời. Chàng trở về với nơi bất diệt, bất tử. Chàng không còn là một nhân vật trong truyền thuyết nữa mà đã trở thành một người anh hùng bất tử, sống mãi trong lòng nhân dân. TIẾT 3 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CẦN ĐẠT Bài tập 4 ? Hãy hóa thân vào một nhân vật trong ba truyền thuyết mà em thích, kể lại câu chuyện đó bằng lời kể của em? - GV hướng dẫn hs chọn một trong ba truyền thuyết. - Chọn một nhân vật sẽ hóa thân, kể lại câu chuyện theo ngôi thứ nhất. - Bố cục 3 phần, đảm bảo những sự việc chính của truyện. Lời kể sáng tạo, hay, hấp dẫn. Hs làm việc cá nhân → trình bày → hs khác nhận xét→ gv nhận xét. GV cho HS đọc bài tham khảo. Bài tập 4: Bài làm tham khảo CON RỒNG CHÁU TIÊN Trong vai Lạc Long Quân, hãy kể lại câu chuyện Con Rồng cháu Tiên. Thuở ấy, đã lâu lắm rồi, có lẽ đến hơn 4000 năm về trước, lúc đất nước ta vẫn còn hoang sơ lắm. Trên đất chủ yếu là núi đồi, cỏ cây hoa lá chứ chưa có con người đông đúc như bây giờ. Trên trời, dưới nước, mỗi vùng đất đều do các vị thần tiên cai quản, trông nom. Là con trai của thần Long Nữ, vị thần được thần trời giao cho cai quản vùng sông nước Lạc Việt, cha mẹ đặt tên cho ta là Lạc Long Quân. Được cha mẹ chỉ dạy đủ điều từ thủa ấu thơ, lại thêm sức lực vốn có của giống rồng, ta đã luyện được rất nhiều phép lạ. Thủa ấy, khi ta còn trẻ, ta thường hay xin phép Đức Long Vương lên trần gian thăm thú, giúp dân tiễu trừ bọn yêu tinh, dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi, cách ăn ở. Trần gian nhiều cảnh đẹp khiến ta gắn bó như đang sống dưới thủy cung. Một hôm, đang thoả chí ngao du sơn thuỷ, ta say hứng quá chân lên tận vùng núi cao phương Bắc. Bỗngh ta gặp một thiếu nữ xinh đẹp tuyệt trần. Hỏi ra mới biết nàng là Âu Cơ, con gái Thần Nông. Nghe nói vùng Lạc Việt có nhiều hoa thơm, cỏ lạ, nàng xin phép cha dạo bước đến thăm. Ta cùng Âu Cơ mến cảnh hợp người, đem lòng yêu thương rồi thề ước nguyện cùng chung sống trọn đời. Ít lâu sau, Âu Cơ có mang. Kỳ lạ thay! Đến ngày sinh nở, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng. Rồi trăm trứng nở ra trăm con đều đẹp đẽ, hồng hào chẳng cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi. Vợ chồng ta hết sức vui mừng, hết lòng chăm chút cho đàn con nhỏ. Sống ở trần thế đã lâu, ta cũng thấy nóng lòng, ở thuỷ cung, cha mẹ đã già, công việc không biết ai gánh vác. Trăn trở nhiều lần, ta nghĩ: "Âu Cơ vốn thuộc dòng tiên hợp với non cao, ta lại là giống rồng quen sông nơi biển cả; tính tình, tập quán hẳn có nhiều cái khác nhau nên một cuộc biệt ly trong nay mai khó là tránh khỏi. Ta bèn gọi trăm con cùng Âu Cơ và nói: - Ta và vàng tuy sống chưa lâu nhưng nghĩa tình đến sông cạn đá mòn cũng không thay đổi. Ta nghĩ, ta là giống rồng, nàng là giống tiên, vậy khó mà tính kế dài lâu được. Nay vì đại nghiệp và vì sự mưu sinh của trăm con, ta sẽ đưa 50 con xuống biển, nàng đưa 50 con lên núi, chia nhau ra mà cai quản các phương hễ có việc gì thì báo cho nhau để mà tương trợ. Âu Cơ nghe thấy hợp tình cũng đành nghe theo, cuộc chia ly ngậm ngùi, da diết. Ta đưa 50 con xuống vùng đồng thấp dạy các con nghề biển mà an cư lập nghiệp. Âu Cơ đưa các con lên núi cao, lập con trưởng làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt nước hiệu là Văn Lang, truyền đời nối ngôi đều lấy hiệu Hùng Vương, không hề thay đổi. Sau đó rất lâu, ta và Âu Cơ không gặp lại nhau nhưng tình nghĩa vẫn không phai. Hơn thế, nghĩa "đồng bào" trong trăm con ta cũng không thay đổi. Bởi thế cho nên đến tận ngày nay, trên đất nước ta dẫu có tới trên 50 dân tộc, nhưng đều là anh em ruột thịt một nhà. BÁNH CHƯNG BÁNH GIÀY Trong buổi lễ đăng quang, Lang Liêu kể cho mọi người nghe về sự ra đời của hai loại bánh: bánh chưng, bánh giầy. Em hãy ghi lại lời kể ấy. Vào một buổi sáng đẹp trời, Lang Liêu cùng vợ được lệnh vào triều chuẩn bị cho lễ đăng quang. Buổi lễ diễn ra vô cùng long trọng, các bá quan văn võ đều có mặt đông đủ. Sau khi được vua trao cho áo long bào, Lang Liêu liền khoác lên người và bước lên ngai vàng. Trông chàng thật uy nghi, đường bệ khác hẳn thuở còn hàn vi ở chốn quê nhà. Trong buổi lễ đăng quang đó, rất nhiều đại thần và các lang muốn biết vì sao Lang Liêu lại chọn được hai loại bánh có ý nghĩa như vậy. Và dân chúng chắc cũng sẽ thắc mắc vì sao chàng lại nên được ngôi vua trong khi so với các anh của chàng thì chàng là người nghèo khổ, thiệt thòi nhất. Thấu hiểu được sự thắc mắc của bá quan văn võ và dân chúng, nhân ngày vui đó Lang Liêu mới chậm rãi kể cho tất cả mọi người cùng nghe. Trước khi vào câu chuyện của mình, chàng nói: - Con xin đội ơn sự tin tưởng của vua cha, Người đã lựa chọn con để nối ngôi báu. Ân đó con xin ghi tạc và nguyện một lòng xây dựng đất nước ngày một vững bền, hùng mạnh để không phụ công lao của vua cha. Nói xong, chàng bước xuống và lạy vua cha ba lạy. Trở lại ngai vàng chàng bắt đầu câu chuyện: “Là con của hoàng đế nhưng ngay từ nhỏ ta đã sống một cuộc sống lao động vất vả như một người nông dân thực thụ, hàng ngày ta chỉ biết chăm sóc vun trồng cho ngô khoai, ruộng lúa dù không nói ra nhưng ta thầm hiểu đây chính là nguồn lương thực chính nuôi sống con người. Do đó ta rất trân trọng hạt gạo. Thế rồi nghe lệnh của đức vua, lúc đầu ta vô cùng lo lắng vì không biết chọn món gì để dâng lên tiên đế để cho trọn chữ hiếu với tổ tiên, với vua cha. Ta đã trằn trọc, lo lắng suốt mấy đêm. Và cho đến một đêm ta nằm mộng thấy một vị tiên, vị ti
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_boi_duong_ngu_van_lop_6_chuong_trinh_hoc_ki_2.doc