Giáo án Địa lí Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2015-2016
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Biết được vị trí và các tên trong hệ Mặt Trời và một số đặc điểm của Trái Đất.
- Hiểu được một số khái niệm về đường kinh tuyến, vĩ tuyến. Biết quy ước về kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây ; vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam ; nửa cầu Đông, nửa cầu Tây, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam
2. Kĩ năng
- Khai thác tri thức từ bản đồ, lược đồ.
3. Thái độ
- Hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh về hình dạng Trái Đất, kinh tuyến, vĩ tuyến.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Đối với giáo viên
- Quả địa cầu. Tranh hệ mặt trời, hệ ngân hà.
2. Đối với học sinh
- Sách giáo khoa, vở ghi, tập bản đồ.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ
- Nêu nội dung của môn địa lí lớp 6.
- Để học tốt môn địa lí 6 các em cần phải học như thế nào?
2. Tiến trình dạy học
Ngày soạn: 24.8.2015 Ngày dạy: 6a...6b...6c...6d... Tiết 1: BÀI MỞ ĐẦU I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Tìm hiểu và biết được nội dung chương trình môn địa lí lớp 6. - Biết được các yếu tố của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội. 2. Kĩ năng - Giới thiệu các kĩ năng sử dụng trong học tập địa lí: Đọc và phân tích tranh ảnh địa lí, bản đồ - Phương pháp học tập môn địa lí để đạt kết quả cao: Quan sát, thu thập và xử lý thông tin. - Cách sử dụng sách giáo khoa, tập bản đồ trong học tập và nghiên cứu. 3. Thái độ - Giúp các em hứng thú, yêu thích học tập bộ môn. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Đối với giáo viên - Tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, giáo án. - Một số tranh ảnh, mô hình của môn địa lí 6. 2. Đối với học sinh - Sách giáo khoa, vở khi và vở bài tập. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ 2. Tiến trình dạy học HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu nội dung của môn địa lí ở lớp 6. 1. Mục tiêu - Kiến thức: Biết được một cách khái quát về nội dung của môn địa lí 6 từ đó nắm được phương pháp học tập môn này. - Kĩ năng: Rèn luyện cho các em những kĩ năng về bản đồ; kĩ năng thu thập, phân tích, xử lí thông tin; kĩ năng giải quyết vấn đề cụ thể 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Phương pháp đàm thoại – gợi mở. - Phương pháp giảng giải. 3. Các bước hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính - GV: Ở Tiểu học các em đã làm quen với kiến thức địa lí nhưng được tích hợp trong môn tự nhiên xã hội . Lên lớp 6 địa lí trở thành môn học riêng. Chương trình địa lí lớp 6 gồm những nội dung gì ? Làm thế nào chúng ta có phương pháp học tập tốt. * Bước 1: - GV: Nêu lợi ích của việc học địa lí? - HS: Trả lời. * Bước 2: - GV: Gọi HS đọc mục 1 sgk và tóm tắt nội dung chính của môn địa lí 6? - HS: Đọc SGK và tóm tắt. * Bước 3: - GV: Những nội dung đó giúp em hiểu biết thêm điều gì? - HS: Trả lời. Mở rộng: Ngoài ra,môn địa lí hình thành và rèn luyện cho các em kỹ năng về bản đồ , kỹ năng thu thập , phân tích xử lí thông tin , kỹ năng giải quyết vấn đề cụ thể đó là những kỹ năng cơ bản rất cần thiết cho việc học tập và nghiên cứu địa lí. 1. Nội dung của môn địa lí ở lớp 6 - Trái đất – môi trường sống của con người với các đặc điểm về vị trí, hình dáng, kích thước - Các thành phần tự nhiên cấu tạo nên Trái Đất: Đất đai, nước, không khí, sinh vật và những đặc điểm của đời sống con người. HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu cần học môn địa lí như thế nào 1. Mục tiêu - Kiến thức: Biết được phương pháp học tập môn địa lí để đạt kết quả cao: Quan sát, thu thập và xử lý thông tin. - Kĩ năng: Rèn kĩ năng học tập địa lí theo phương pháp mới và còn phải biết liên hệ những điều đã học với thực tế. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Phương pháp giảng giải. - Phương pháp đàm thoại gợi mở. - Phương pháp khai thác tri thức từ tranh ảnh, bản đồ. 3. Các bước hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính * Bước 1: - GV : Các sự vật và hiện tượng địa lí không phải lúc nào cũng xảy ra trước mắt chúng ta. Do đó, các em cần có phương pháp học tập phù hợp. Vậy cần học tập môn địa lí như thế nào để đạt kết quả tốt? - HS: Trả lời - GV: Chuẩn kiến thức - GV: Gọi HS lấy ví dụ cụ thể . * Bước 2 - GV: Để khai thác kênh hình và chữ ta cần phải có kĩ năng gì? - HS: Trả lời - GV: Chuẩn kiến thức (Quan sát, phân tích, xử lí thông tin và trình bày thông tin ) - GV bổ sung : Phải biết liên hệ những điều đã học vào thực tế quan sát những sự vật và hiện tượng địa lí xảy ra xung quanh mình để tìm cách giải thích chúng Ngoài ra, còn nhiều cách học tập phù hợp với từng cá nhân khác nhau, đòi hỏi chúng ta phải tìm tòi, sáng tạo cho phù hợp. 2. Cần học môn địa lí như thế nào? - Nắm vững những kiến thức trong sách giáo khoa cả kênh hình và kênh chữ. - Quan sát các hiện tượng tự nhiên, tìm hiểu và lí giải chúng. - Rèn luyện kĩ năng địa lí - Áp dụng vào điều kiện thực tế cuộc sống. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP 1. Củng cố và kiểm tra đánh giá - Môn địa lí ở lớp 6 giúp các em hiểu biết những vấn đề gì ? + Trái đất + Các thành phần tự nhiên của trái đất + Bản đồ - Để học tốt môn địa lí 6 các em cần phải học như thế nào? 2. Chuẩn bị bài học tiếp theo - Học bài và làm bài tập - Đọc trước bài sau và tìm hiểu các nội dung sau + Kể tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời và cho biết vị trí của Trái Đất theo thứ tự xa dần Mặt Trời. + Hình dạng kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh vĩ tuyến + Yêu cầu mỗi HS cần có một tập bản đồ Ngày soạn: 31.8.2015 Ngày dạy: 6a...6b...6c...6d... Tiết 2: Bài 1 :VỊ TRÍ HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Biết được vị trí và các tên trong hệ Mặt Trời và một số đặc điểm của Trái Đất. - Hiểu được một số khái niệm về đường kinh tuyến, vĩ tuyến. Biết quy ước về kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây ; vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam ; nửa cầu Đông, nửa cầu Tây, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam 2. Kĩ năng - Khai thác tri thức từ bản đồ, lược đồ. 3. Thái độ - Hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh về hình dạng Trái Đất, kinh tuyến, vĩ tuyến. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Đối với giáo viên - Quả địa cầu. Tranh hệ mặt trời, hệ ngân hà... 2. Đối với học sinh - Sách giáo khoa, vở ghi, tập bản đồ. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ - Nêu nội dung của môn địa lí lớp 6. - Để học tốt môn địa lí 6 các em cần phải học như thế nào? 2. Tiến trình dạy học HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. 1. Mục tiêu - Kiến thức: Biết được vị trí của Trái Đất và các hành tinh trong hệ Mặt Trời - Kĩ năng: Xác định vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Phương pháp đàm thoại – gợi mở. - Phương pháp khai thác tri thức từ tranh ảnh, bản đồ, lược đồ. - Phương pháp giảng giải. 3. Các bước hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính * Bước 1 - GV: Quan sát hình 1 SGK kể tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời theo thứ tự xa dần Mặt Trời và cho biết Trái Đất đứng ở vị trí thứ mấy? Xác định trên bản đồ - HS: Xác định - GV: Chuẩn kiến thức. * Bước 2 - GV: Giới thiệu về hệ Mặt Trời + Hệ Mặt Trời là tập hợp các thiên thể gồm Mặt Trời và 8 hành tinh quay xung quanh nó. Trước đây người ta cho rằng hệ Mặt Trời gồm 9 hành tinh nhưng đến 25/8/2006 ngôi vị hành tinh của sao Diêm Vương bị tước bỏ do nó không đủ tiêu chí của một hành tinh, kích thước quá nhỏ. + Người đầu tiên phát hiện ra hệ Mặt Trời là Nicôlai – Côpecnic. Trước đó người ta luôn tin rằng Trái Đất là trung tâm của vũ trụ nhưng năm 1943 Côpecnic cho ra đời thuyêt Nhật tâm hệ. Điều này đánh dấu chấm hết cho thuyết Địa tâm. Vì vậy Côpecnic được coi là người tìm ra hệ Mặt Trời. - HS: Lắng nghe. * Bước 3 - GV: Mặt Trời có phải là một hành tinh không? Hệ Mặt Trời có thuộc hệ nào không? - HS: Trả lời + Mặt Trời không phải là một hành tinh mà là một ngôi sao lớn tự phát sáng. Nó được ví như quả cầu lửa khổng lồ mà nhiệt độ bên ngoài khoảng 60000C. Nhờ ánh sáng và nhiệt độ từ Mặt Trời mà Trái Đất của chúng ta không tăm tối và lãnh lẽo đồng thời sinh vật mới có thể tồn tại được. + Hệ Mặt Trời chỉ là một hệ nhỏ trong hệ lớn Ngân Hà hay Thiên Hà gồm trên 200 tỉ ngôi sao tự phát sáng giống Mặt Trời. * Bước 3. GV giải thích: - Hằng tinh: Là những ngôi sao tự phát sáng giống như Mặt Trời. - Hành tinh: Là những thiên thể tự quay xung quanh Mặt Trời và không tự phát sáng mà chúng chỉ phản xạ ánh sáng của Mặt Trời chiếu vào. - Hệ Ngân hà chỉ là một hệ trong số hàng chục tỉ thiên hà trong vũ trụ. Chuyển: Ngày xưa khi khoa học kĩ thuật chưa phát triển thì con người đã tưởng tượng Trái Đất với rất nhiều hình dạng khác nhau. Vậy trong câu chuyện sự tích bánh trưng, bánh dày người xưa đã tưởng tượng Trái Đất như thế nào thông qua hình ảnh bánh trưng, bánh dày. (Trời tròn, đất vuông). Trong thực tế Trái Đất có hình dạng, kích thước như thế nào chúng ta sang phần tiếp. 1. Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. - Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 trong số 8 hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến. 1. Mục tiêu - Kiến thức: Biết được hình dạng và kích thước của Trái Đất. Xác định được kinh tuyến gốc, các kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây ; vĩ tuyến gốc, các vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam ; nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam, nửa cầu Đông, nửa cầu Tây trên bản đồ và trên quả Địa cầu. - Kĩ năng: Quan sát tranh ảnh và xử lí thông tin. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Phương pháp đàm thoại – gợi mở. - Phương pháp khai thác tri thức từ tranh ảnh, bản đồ, lược đồ. - Phương pháp giảng giải. - Phương pháp thảo luận theo nhóm. 3. Các bước hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính * Bước 1 - GV: Quan sát quả địa cầu và ảnh chụp Trái Đất từ vệ tinh. Em có nhận xét gì về hình dạng của Trái Đất? - HS: Quan sát và nhận xét. - GV: Chuẩn kiến thức (hình cầu). * Bổ sung: Hình cầu của Trái Đất bị dẹt ở 2 đầu, bán kính cực ngắn hơn bán kính xích đạo: 21382m. * Bước 2 - GV: Phát phiếu học tập. Quan sát hình 2 SGK em hãy: + Cho biết độ dài bán kính và đường xích đạo? + Từ đó nhận xét về kích thước của Trái đất? - HS: Thảo luận nhóm (4 HS một nhóm) + Các nhóm thảo luận 3 phút + Đại diện nhóm báo cáo. + Các nhóm khác bổ sung. - GV: Chuẩn kiến thức. Nhấn mạnh: Quả địa cầu rất nhỏ nhưng trên thực tế Trái Đất của chúng ta có kích thước vô cùng lớn. Tổng diện tích của Trái Đất là 510 triệu km2. * Bước 3 - GV: Phát phiếu bài tập Quan sát Hình 3 SGK hoàn thành phiếu bài tập. Điền tiếp vào chỗ chấm. + Các đường dọc nối liền 2 điểm cực Bắc và Nam trên bề mặt quả địa cầu là đường tuyến có độ dài nhau. + Những vòng tròn cắt ngang quả địa cầu vuông góc với các đường kinh tuyến là đường vĩ tuyến lớn nhất là vòng tròn xích đạo và nhỏ nhất là 2 cực. - HS: Điền vào chỗ chấm. - GV: Chuẩn kiến thức (Lần lượt là kinh tuyến, bằng, đường vĩ tuyến). * Bước 4 - GV: Đường kinh tuyến là gì? Xác định? - HS: Xác định. - GV: Chuẩn kiến thức. * Bước 5 - GV: Quan sát H3 SGK nêu đặc điểm của đường vĩ tuyến? - HS: Trả lời - GV: Các vĩ tuyến song song với nhau và có độ dài nhỏ dần về hai cực. * Bước 6 - GV: Vậy vĩ tuyến là đường như thế nào? Xác định? - HS: Trả lời - GV: Chuẩn kiến thức. * Chú ý: - Vĩ tuyến lớn nhất là đường xích đạo và nhỏ nhất là 2 cực, lúc đó đường vĩ tuyến chỉ là một điểm. - Điểm cực Bắc và Nam là nơi gặp gỡ của các đường kinh tuyến. * Bước 7: - GV: Có vô số các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên quả địa cầu nhưng nếu cách 10 ở tâm thì có bao nhiêu đường kinh tuyến, vĩ tuyến? - HS: Trả lời - GV: 360 đường kinh tuyến và 181 đường vĩ tuyến). * Bước 8: - GV: Để đánh số các đường kinh, vĩ tuyến người ta phải làm gì? - HS: Trả lời. GV: Chọn một kinh tuyến và một vĩ tuyến làm gốc và ghi 00) GV: Xác định trên quả địa cầu đường kinh tuyến và vĩ tuyến gốc - Theo quy ước quốc tế đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến 00 đi qua đài thiên văn Grin – uýt ngoại ô thành phố Luân Đôn nước Anh. - Đường vĩ tuyến gốc là đường vĩ tuyến lớn nhất: 00 còn gọi là đường xích đạo * Bước 9 - GV: Đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu độ? - HS: Trả lời. - GV: 1800 Chú ý: GV giảng và xác định trên bản đồ - Đường kinh tuyến 00 và kinh tuyến 1800 chia quả địa cầu làm hai nửa. Bên trái đường kinh tuyến gốc là nửa cầu Tây và bên phải đường kinh tuyến gốc là nửa cầu Đông. Các đường kinh tuyến nằm ở nửa cầu Tây là các đường kinh tuyến tây và Các đường kinh tuyến nằm ở nửa cầu Đông là các đường kinh tuyến đông. - Đường vĩ tuyến gốc (đường xích đạo) chia quả địa cầu làm hai nửa . Từ xích đạo lên cực Bắc là bán cầu bắc, các đường vĩ tuyến ở đây gọi là vĩ tuyến bắc. Từ xích đạo xuống cực Nam là bán cầu nam và các đường vĩ tuyến ở đây gọi là vĩ tuyến nam. * Bước 10 - GV: Xác định trên quả địa cầu: + Bán cầu Bắc, Nam, Đông, Tây. + Kinh tuyến Đông, Tây + Vĩ tuyến Bắc, Nam. - HS: Xác định. - GV: Chuẩn kiến thức. 2. Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến. a. Hình dạng. - Trái Đất có dạng hình cầu. b. Kích thước. - Rất lớn. c. Hệ thống kinh, vĩ tuyến. - Kinh tuyến là đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả địa cầu, có độ dài bằng nhau. - Vĩ tuyến là những đường vuông góc với kinh tuyến, song song với nhau và có độ dài nhỏ dần về hai cực. - Kinh tuyến gốc là kinh tuyến 00 (đi qua đài thiên văn Grin – uýt nước Anh). - Vĩ tuyến gốc là vĩ tuyến lớn nhất: 00 (còn gọi là đường xích đạo). - Ý nghĩa: Nhờ hệ thống kinh, vĩ tuyến người ta có thể xác định vị trí của mọi địa điểm trên quả địa cầu. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP 1. Củng cố và kiểm tra đánh giá Câu 1. - Ghép tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời theo thứ tự xa dần Mặt Trời (Sử dụng tranh hệ Mặt Trời nhưng không có tên các hành tình). - Trái Đất có hình dạng và kích thước như thế nào? - Em hãy cho biết thế nào là kinh tuyến, vĩ tuyến? - Thế nào vĩ tuyến gốc? vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam?Thế nào là kinh tuyến gốc? kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây? Câu 2: Trong hệ Mặt Trời, Trái đất nằm ở vị trí: a. Thứ 3 từ Mặt Trời ra. c. Thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời. b. Thứ 7 từ hành tinh ngoài cùng vào d. Tất cả các ý trên đều đúng. Câu 3: Kinh tuyên gốc là kinh tuyến: a. Có kích thước lớn nhất trong các đường kinh tuyến. b.Là đường kinh tuyến đi qua đài thiên văn Grin-uýt ở ngoại ô Luân Đôn, quy ước kinh tuyến 00. c. Vuông góc với đường vĩ tuyến gốc. d. Là đường kinh tuyến 1800 Câu 4: Trên quả địa cầu. nước Việt Nam nằm ở: a. Nửa cầu Bắc và nửa cầu Tây. c. Nửa cầu Bắc là nửa cầu Đông. b. Nửa cầu Nam và nửa cầu Đông. d. Nửa cầu Nam và nửa cầu Tây. Đáp án: Câu 2 (d); câu 3 (b); câu 4 (c). 2. Chuẩn bị bài học tiếp theo- Làm bài tập 1 và 2 SGK và tập bản đồ Ngày soạn: 08.9.2015 Ngày dạy: 6a...6b...6c...6d... Tiết 3: Bài 3 : TỈ LỆ BẢN ĐỒ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Biết được khái niệm bản đồ - Hiểu được tỉ lệ bản đồ là gì? - Biết được ý nghĩa của 2 loại tỉ lệ bản đồ: Số tỉ lệ và thước tỉ lệ. - Biết tính khoảng cách dựa vào số tỉ lệ và thước tỉ lệ. 2. Kĩ năng - Biết tính khoảng cách dựa vào số tỉ lệ và thước tỉ lệ. - Biết vận dụng kiến thức đã học để đọc tỉ lệ các yếu tố địa lí trên bản đồ - Rèn kĩ năng đọc, xác định bản đồ. 3. Thái độ - Có nhu cầu tìm hiểu và sử dụng các bản đồ giáo khoa, bản đồ treo tường. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Đối với giáo viên - Hai bản đồ tỉ lệ khác nhau. - Phóng to hình 8 trong sách giáo khoa. 2. Đối với học sinh - Sách giáo khoa, tập bản đồ, vở ghi. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ - Xác định trên quả địa cầu : + Kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc. + Cực Bắc, cực Nam, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam. - Cho biết đặc điểm của Trái Đất ? (vị trí, hình dạng kích thước) 2. Tiến trình dạy học HOẠT ĐỘNG 1: Khái niệm bản đồ- Tìm hiểu ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ. 1. Mục tiêu - Kiến thức: + HS biết được khái niệm bản đồ + HS hiểu được tỉ lệ bản đồ là gì và biết được ý nghĩa 2 loại: Số tỉ lệ và thước tỉ lệ. - Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát và xử lí thông tin. Biết vận dụng kiến thức đã học để đọc tỉ lệ các yếu tố địa lí trên bản đồ. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Phương pháp đàm thoại – gợi mở. - Phương pháp khai thác tri thức từ tranh ảnh, bản đồ, lược đồ. - Phương pháp giảng giải. 3. Các bước hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính * Bước 1 - GV: GV nói về khá niệm bản đồ và sử dụng các bản đồ có tỉ lệ khác nhau và giới thiệu phần ghi tỉ lệ của mỗi bản đồ đó. Yêu cầu HS đọc các tỉ lệ ở bản đồ VD: Châu Á: 1: 15.000.000 Việt Nam: 1: 800.000 - HS: Đọc trên bản đồ. - GV: Đó là các tỉ lệ bản đồ được ghi ở phía dưới, góc của bản đồ. Các số đó chính là tỉ số giữa khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng trên thực địa. * Bước 2 - GV: Tỉ lệ bản đồ là gì? - HS: Trả lời - GV: Chuẩn kiến thức * Bước 3 - GV: Quan sát H8. H9 SGK em hãy: + Đọc tỉ lệ bản đồ của 2 loại bản đồ trên. + Cho biết điểm giống và khác nhau. - HS: Quan sát và trả lời - GV: + Giống: Thể hiện trên cùng một lãnh thổ. + Khác: Tỉ lệ khác và cách biểu hiện của tỉ lệ bản đồ khác. H8 thước tỉ lệ. H9 là số tỉ lệ. * Bước 4 - GV: Có mấy dạng biểu hiện của tỉ lệ bản đồ? - HS: Trả lời - GV: Chuẩn kiến thức. * Bước 5: - GV: Dựa vào SGK cho biết: Tỉ lệ số là gì? Tỉ lệ thước là gì? - HS: Trả lời - GV: Chuẩn kiến thức. * GV giải thích: VD: 1: 100.000; 1: 250.000 - Tử số chỉ giá trị gì? (khoảng cách trên bản đồ). - Mẫu số chỉ giá trị gì? (khoảng cách ngoài thực địa). - 1cm trên bản đồ bằng 1km ngoài thực địa -> Tỉ lệ số. - 1 đoạn 1cm bằng 1km hay 10km -> Tỉ lệ thước. * Kết luận - Tỉ lệ số cho biết khoảng cách trên bản đồ được thu nhỏ bao nhiêu lần so với thực tế. - Tỉ lệ thước được thể hiện như một thước đo tính sẵn, mỗi đoạn trên thước đều ghi số đo dộ dài tương ứng trên thực địa. * Bước 6 - Quan sát H8 và H9 cho biết: + Mỗi cm trên bản đồ tương ứng với bao nhiêu m ngoài thực địa? + Bản đồ nào có tỉ lệ lớn hơn? Tại sao? + Bản đồ nào thể hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn? - HS: Quan sát và trả lời - GV: H8: 1cm = 75m H9: 1cm = 150m Bản đồ H8 có tỉ lệ lớn hơn và thể hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn. * Bước 7 - GV: Mức độ nội dung của bản đồ phụ thuộc vào yếu tố gì? - HS: Trả lời - GV: Tỉ lệ bản đồ. * Bước 8 - GV: Muốn bản đồ có mức độ chi tiết cao cần sử dụng loại có tỉ lệ nào? Tại sao? - HS: Trả lời - GV: Chuẩn kiến thức. * Tiêu chuẩn để phân loại bản đồ (lớn, nhỏ, trung bình). GV đưa ra quy ước 3 cấp độ tỉ lệ: - Tỉ lệ lớn: Dưới 1: 200.000 - Tỉ lệ trung bình: Từ 1: 200.000 -> 1: 1.000.000 - Tỉ lệ nhỏ: Trên 1: 1.000.000 Kết luận: Tỉ lệ bản đồ quy ước mức độ khoảng cách hóa nội dung thể hiện trên bản đồ. Tỉ lệ càng lớn thì số lượng các đối tượng địa lí trên bản đồ càng nhiều * Bước 9 - GV: Tỉ lệ bản đồ có ý nghĩa gì? - HS: Trả lời - GV: Chuẩn kiến thức 1. Ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ. a. Tỉ lệ bản đồ - Là tỉ số giữa khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng trên thực tế. - Có 2 dạng biểu hiện tỉ lệ bản đồ: + Tỉ lệ số + Tỉ lệ thước - Bản đồ có tỉ lệ càng lớn thì số lượng các đối tượng địa lí đưa lên bản đồ càng nhiều. b. Ý nghĩa - Dựa vào tỉ lệ bản đồ ta có thể biết được khoảng cách trên bản đồ thu nhỏ bao nhiêu so với thực địa. HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu đo tính các khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ thước và tỉ lệ số 1. Mục tiêu - Kiến thức: Biết tính khoảng cách dựa vào số tỉ lệ và thước tỉ lệ. - Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng xử lí thông tin. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Phương pháp đàm thoại – gợi mở. - Phương pháp khai thác tri thức từ tranh ảnh, bản đồ, lược đồ. - Phương pháp đặt vấn đề. - Phương pháp thảo luận theo nhóm. 3. Các bước hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính * Bước 1 - GV: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận 3 phút. Quan sát H8 SGK em hãy + Nhóm 1: Đo và tính khoảng cách thực địa theo đường chim bay từ khách sạn Hải Vân đến khách sạn Thu Bồn. + Nhóm 2: Đo và tính khoảng cách thực địa theo đường chim bay từ khách sạn Hòa Bình đến khách sạn Sông Hàn. + Nhóm 3, 4: Đo và tính chiều dài đường Phan Bội Châu ( Đoạn đường Trần Quý Cáp – đường Lí tự trọng). - HS: Thảo luận Đại diện các nhóm báo cáo. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung - GV: Chuẩn kiến thức. - Hướng dẫn: + Dùng compa hay thước kẻ đánh dấu khoảng cách rồi đặt vào thước tỉ lệ. + Đo khoảng cách theo đường chim bay từ điểm này đến điểm khác. + Đo từ chính giữa các kí hiệu, không đo từ cạnh kí hiệu. - GV: Kiểm tra mức độ chính xác của kiến thức. 2. Đo tính các khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ thước và tỉ lệ số - Muốn biết khoảng cách trên thực tế, ta có thể dùng số ghi tỉ lệ hoặc thước ghi tỉ lệ trên bản đồ. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP 1. Củng cố và kiểm tra đánh giá Câu 1. - Tỉ lệ bản đồ là gì? Có mấy dạng biểu hiện tỉ lệ bản đồ? - Dựa vào tỉ lệ bản đồ chúng ta biết được? - Dựa vào số ghi tỉ lệ của các tờ bản đồ sau đây: 1: 200.000 và 1: 6.000.000, cho biết 5cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu km trên thực địa? - Trên tờ bản đồ tỉ lệ 1:200.000 người ta đo được khoảng cách giữa Hà Nội - Hải Dương là 3 cm và Hà Nội - Phú Thọ là 6 cm. Hãy cho biết khoảng cách trên thực địa giữa các địa điểm trên là bao nhiêu km? Câu 2: Bản đồ nào dưới đây có tỉ lệ lớn a. 1: 70.000 b. 1: 700.000 c. 1: 1.000.000 d. 1: 10.000.000 Câu 3: Nếu tỉ lệ bản đồ là 1: 200.000 cho biết 3cm trên bản đồ tương ứng: a. 6km trên thực địa b. 8km trên thực địa c. 60km trên thực địa d. 10km trên thực địa 2. Chuẩn bị bài học tiếp theo - Hoàn thành bài tập 2 và 3 trang 14 và tập bản đồ. - Chuẩn bị bài 4 : + Cho biết cơ sở xác định phương hướng trên bản đồ + Các hướng chính trên bản đồ Ngày soạn: 15.9.2015 Ngày dạy: 6a...6b...6c...6d... Tiết 4: Bài 4 : PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ, KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ VÀ TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Nhớ được các qui định phương hướng trên bản đồ - Hiểu thế nào là qui định kinh vĩ độ, toạ độ địa lí của một điểm, biết cách tìm phương hướng, kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí của một điểm trên bản đồ và trên quả địa cầu 2. Kĩ năng - Biết cách tìm phương hướng, kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí của một điểm trên bản đồ và trên quả địa cầu. 3. Thái độ - Lòng yêu thiên nhiên, khám phá khoa học. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Đối với giáo viên - Bản đồ Châu Á. Bản đồ khu vực Đông Nam Á. - Quả địa cầu - Giáo án, sách giáo khoa. 2. Đối với học sinh - Sách giáo khoa, tập bản đồ, vở ghi. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ - Tỉ lệ bản đồ là gì ? Ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ ? - Làm bài tập 2 và 3 sách giáo khoa. 2. Tiến trình dạy học HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu phương hướng trên bản đồ. 1. Mục tiêu - Kiến thức: HS nhớ được các quy định về phương hướng trên bản đồ. - Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng khai thác tri thức từ hình ảnh, sơ đồ. -2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Phương pháp khai thác tri thức từ tranh ảnh, bản đồ, lược đồ. - Phương pháp đặt vấn đề. - Phương pháp giảng giải. 3. Các bước hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính * Bước 1 - GV: Giới thiệu cách xác định phương hướng trên bản đồ. HS quan sát 1 bản đồ bất kì. - Để xác định phương hướng trên bản đồ người ta quy ước. + Phần chính giữa của bản đồ được coi là phần trung tâm. + Phía trên là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên phải là hướng Đông, bên trái là hướng Tây . - HS: Quan sát. * Bước 2 Sử dụng bản đồ có đường kinh tuyến, vĩ tuyến là đường cong. - GV: Lấy 2 điểm bất kì nằm trên cùng 1 đường kinh tuyến và 2 điểm nằm trên đường vĩ tuyến. Các điểm trên có trùng với hướng đã quy ước không? Vì sao? - HS: Quan sát và trả lời. - GV: Không vì hướng theo quy ước là đường thẳng còn các điểm nằm trên những đường cong. * Bước 2 - GV: Vậy để xác định phương hướng trên bản đồ một cách chính xác cần phải dựa vào đâu? - HS: Trả lời - GV: Đường kinh tuyến và vĩ tuyến. * Bước 3 - GV: Tìm và xác định hướng của các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên quả địa cầu? - HS: Tìm và xác định - GV: Chuẩn kiến thức. GV Giới thiệu: + Kinh tuyến là đường nối cưc Bắc với cực Nam -> Chỉ hướng Bắc và Nam. + Vĩ tuyến là đường vuông góc với kinh tuyến -> Chỉ hướng Tây và Đông. * Bước 4 - GV: Với các bản đồ không thể hiện đường kinh tuyến, vĩ tuyến thì chúng ta phải dựa vào đâu để xác định phương hướng? - HS: Trả lời - GV: Dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc trên bản đồ sau đó tìm các hướng còn lại. Các hướng còn lại được xác định theo quy ước H10. * Bước 5 - GV: Quan sát H10 và xác định các hướng chính? Đọc tên? - HS: Quan sát và trả lời. Chuyển ý:Hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến không chỉ để xác định phương hướng mà còn để xác định vị trí 1 điểm qua kinh độ, vĩ độ của nó gọi là tọa độ địa lí. 1. Phương hướng trên bản đồ - Kinh tuyến: + Đầu trên chỉ hướng Bắc. + Đầu dưới chỉ hướng Nam. - Vĩ tuyến: + Bên phải hướng Đông. + Bên trái hướng Tây. HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí 1. Mục tiêu - Kiến thức: Hiểu thế nào là kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí của một điểm. - Kĩ năng: Xác định tọa độ địa lí của một điểm. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Phương pháp đàm thoại – gợi mở. - Phương pháp khai thác tri thức từ tranh ảnh, bản đồ, lược đồ. - Phương pháp đặt vấn đề. - Phương pháp giảng giải. - Phương pháp thảo luận nhóm. 3. Các bước hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính * Bước1 - GV: Muốn xác định vị trí của một điểm trên bản đồ hoặc trên quả địa cầu người ta phải làm gì? - HS: Trả lời - GV: Xác định chỗ cắt nhau của hai đường kinh tuyến và vĩ tuyến đi qua điểm đó. * Bước 2 - GV: Hãy tìm điểm C trên H11. Đó là chỗ gặp nhau của đường kinh tuyến và vĩ tuyến nào? - HS: Trả lời - GV: Chuẩn kiên thức. * Bước 3 - GV: vậy kinh độ, vĩ độ của một điểm là gì? - HS: Trả lời - GV: Chuẩn kiến thức. GV: Kinh độ, vĩ độ của một điểm gọi chung là tọa độ địa lí của điểm đó. * Bước 4 - GV: Tọa độ địa lí của điểm C là bao nhiêu? - HS: xác định - GV: Chuẩn kiến thức. * Bước 5 - GV: 1 bạn HS viết tọa độ của điểm A, B như sau: A{150T B{100N , 200Đ} Nhận xét viết đúng hay sai? Tại sao? - HS: Trả lời - GV: Chuẩn kiến thức * Bước 5 - GV: Khi viết tọa độ địa lí của một điểm người ta phải viết thế nào cho đúng? - HS: Trả lời - GV: Chuẩn kiến thức. * Bước 6 - GV: Trong trường hợp tìm tọa độ địa lí của một điểm nhưng điểm đó không nằm trên đường kinh tuyến, vĩ tuyến kẻ sẵn phải làm như thế nào? - HS: Trả lời - GV: + Kẻ qua điểm đó 1 đường kinh tuyến, vĩ tuyến song song với đường kinh tuyến, vĩ tuyến gần nhất và kéo dài đến khung bản đồ. + Xác định trị số của các kinh tuyến, vĩ tuyến đi qua điểm đó xem chúng cách kinh tuyến, vĩ tuyến gốc bao nhiêu độ -> Tọa độ địa lí của điểm đó. * Bước 7 - GV: Xác định tọa độ địa lí trên bản đồ có ý nghĩa gì? - HS: Trả lời - GV: Chuẩn kiến thức 2. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí. - Kinh độ của một điểm là khoảng cách từ điểm đó đến kinh tuyến gốc, tính bằng số độ. - Vĩ độ của một điểm là khoảng cách từ điểm đó đến đường xích đạo (hay vĩ tuyến gốc), tính bằng số độ. - Tọa độ địa lí của một điểm là kinh độ, vĩ độ của điểm đó trên bản đồ. - Cách viết tọa độ địa lí của một điểm: + Viết kinh độ ở trên + Viết vĩ độ ở dưới. VD: Tọa độ địa lí của điểm C 200T 100B Hoặc C (200T, 100B). HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu các bài tập 1. Mục tiêu - Kiến thức: Xác định được phương hướng trên bản đồ và tọa độ địa lí của các địa điểm trên bản đồ. - Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, khai thác tri thức từ tranh ảnh, bản đồ. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Phương pháp đặt vấn đề và giải quyết vấn đề. - Phương pháp đàm thoại – gợi mở. - Phương pháp thảo luận nhóm 3. Các bước hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính * Bước 1 - GV: Quan sát H12 và H13 hoàn thành bài tập phần a, b, c. d? GV chia lớp làm 4 nhóm, các nhóm thảo luận 5 phút: + Nhóm 1: Làm bài tập phần a trang 16. + Nhóm 2: Làm bài tập phần b trang 17. + Nhóm 3: Làm bài tập phần c trang 17. + Nhóm 4: Làm bào tập phần d trang 17. - HS: Thảo luận nhom. Đại diện từng nhóm báo cáo Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV: Chuẩn kiến thức trên bản đồ 3. Bài tập a. Xác định các hướng bay - Hà Nội đến Viêng Chăn: Hướng Tây – Nam. - Hà nội đến Gia – các – ta : Hướng Nam - Hà Nội đến Ma-ni- la : Hướng Đông – Nam - Cu-a-la-Lăm-pơ đến Băng Cốc : Hướng Tây - Bắc - Cu-a- la-Lăm-pơ đến Ma-ni-la: Hướng Đông - Bắc - Ma- ni - la đến Băng Cốc: Hướng Tây – Nam b. Tọa độ địa lí 1300Đ 1300Đ A B 100B 100B 1300Đ C 00 c. Trên H12 các điểm có tọa độ địa lí là: 1400Đ 1200Đ E F 00 100N d. Trên H13 các hướng đi từ điểm: - Điểm O đến A : Bắc - Điểm O đến B : Đông - Điểm O đến C : Nam - Điểm O đến D : Tây HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP 1. Củng cố và kiểm tra đánh giá Câu 1. - Hãy vẽ sơ đồ các hướng chính được quy định trên bản đồ. - Căn cứ vào đâu người ta xác định phương hướng? Cách viết tọa độ địa lí một điểm ? Ví dụ. - Thế nào là kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí của một điểm. Toạ độ địa lí của một điểm là { cho biết điều gì? Câu 2: Đối với bản đồ không vẽ kinh tuyến, vĩ tuyến; để xác định phương hướng cần dựa vào: a. Hình vẽ trên bản đồ b. Mũi tên chỉ hướng Bắc trên bản đồ để xác định hướng Bắc, sau đó tìm các hướng còn lại. c. Vị trí trên bản đồ d. Các hướng mũi tên trên bản đồ. Câu 3: Việt Nam nằm giữa các vĩ độ nào sau đây: a. 8030` B – 23023`B c. 8030` B – 23027`B b. 8036` B – 23027`B d. 8036` B – 33023`B 2. Chuẩn bị bài học tiếp theo - Làm bài tập 1, 2 sách giáo khoa và tập bản đồ. Ngày soạn: 22.9.2015 Ngày dạy: 6a...6b...6c...6d... Tiết 5:Bài 5 : KÍ HIỆU BẢN ĐỒ CÁCH BIỂU HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - HS hiểu khái niệm kí hiệu bản đồ là gì. - Hiểu được các loại các kí hiệu bản đồ, các dạng kí hiệu bản đồ. - Biết được các cách biểu hiện độ cao địa hình trên bản đồ. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng quan sát, đọc bản đồ. 3. Thái độ - Tạo hứng thú học tập cho HS, ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Đối với giáo viên - Bản đồ tự nhiên Việt Nam. Bản đồ nông - lâm - thủy sản Việt Nam - Mô hình núi. H14, 15, 16 phóng to. 2. Đối với học sinh - Sách giáo khoa, tập bản đồ, vở ghi. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ - Để xác định phương hướng trên bản đồ người ta dựa vào đâu ? - Thế nào là kinh độ, vĩ độ, tọa độ địa lí ? 2. Tiến trình dạy học HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu các loại kí hiệu bản đồ. 1. Mục tiêu - Kiến thức: Hiểu kí hiệu bản đồ là gì, biết đặc điểm và sự phân loại các kí hiệu bản đồ. - Kĩ năng: Khai thác tri thức trong sách giáo khoa và biết cách đọc các kí hiệu trên bản đồ sau khi đối chiếu với bảng chú giải. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học - Phương pháp đàm thoại, gợi mở. - Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ tranh ảnh, biểu đồ - Phương pháp giảng giai. 3. Các bước hoạt động Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính * Bước 1 - GV: Giới thiệu một số bản đồ treo tường có các kí hiệu khác n
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_dia_li_lop_6_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2015_2016.doc