Giáo án Địa lí Khối 6 - Chương trình cả năm

Giáo án Địa lí Khối 6 - Chương trình cả năm

I. Mục tiêu :

1.Kiến thức, kĩ năng và thái độ:

a. Về kiến thức:

- Nắm được tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời. Biết được một số đặc điểm của hành tinh Trái Đất như vị trí, hình dạng, kích thước.

- Trình bày một số khái niệm kinh tuyến, vĩ tuyến biết quy ước về kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gôc; kinh tuyến đông kinh tuyến tây, vĩ tuyến bắc, vĩ tuyến nam; nửa cầu đông, nửa cầu tây, nửa cầu bắc nửa cầu nam.

b. Về kỹ năng:

- Xác định được vị trí TĐ trong hệ MT, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, NCB,NCN, NCĐ, NCT Bắc, trên bản đồ thế giới.

- KNS: Tư duy, tự nhận thức, giao tiếp, làm chủ bản thân

c. Về thái độ:

- Say mê tìm hiểu những bí ẩn của trái đất.

2. Định hướng phát triển năng lực:

-Năng lực tự học, tư duy, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, giao tiếp, tính toán.

-Phẩm chất hiếu học, ham tìm tòi học hỏi và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

3. Phương pháp, ktdh:

Vấn đáp + thuyết trình + Nhóm + quan sát; Động não, suy nghĩ- cặp đôi- chia sẻ

II.Chuẩn bị của GV, HS :

- Hs:Chuẩn bị bài trước ở nhà

- GV:SGK Địa lí 6+ SGV+ Giáo án, quả địa cầu,bản đồ thế giới,các hình 1, 2, 2 (SGK) phóng to (nếu có).

III. Chuỗi các hoạt động học:

A.Hoạt động khởi động:

1. Ổn định: Kiểm tra sỹ số 1’

2.Kiểm tra bài cũ: 4’

Để học tốt môn địa lí ở lớp 6, các em cần phải học như thế nào ?

3. Khởi động vào bài mới :

Trái Đất là một hành tinh xanh trong hệ mặt trời, cùng quay quanh Mặt Trời với Trái Đất còn có 8 hành tinh khác với các màu sắc, kích thước đặc điểm khác nhau. Tuy rất nhỏ nhưng Trái Đất là thiên thể duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời.

 

docx 106 trang tuelam477 3110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Địa lí Khối 6 - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1
Bài mở đầu
Ngày soạn :
Ngày dạy
Tiết
Lớp
Ghi chú
I. Mục tiêu :
1.Kiến thức, kĩ năng và thái độ: 
a. Kiến thức :
Nắm được cấu trúc nội dung chương trình. 
b. Kĩ năng:
 Biết sử dụng phương tiện tối thiểu của địa lí lớp 6.
c. Tư tưởng:
 Biết liên hệ các hiện tượng địa lí với nhau.
2. Định hướng phát triển năng lực: 
-Năng lực tự học, tư duy, phát hiện và giải quyết vấn đề, giao tiếp.
-Phẩm chất hiếu học, ham tìm tòi học hỏi .
3. Phương pháp, ktdh: vấn đáp, gợi mở thuyết trình, đàm thoại
II.Chuẩn bị của GV, HS : 
 GV:SGK Địa lí 6+ SGV+ Giáo án.
III. Chuỗi các hoạt động học:
A.Hoạt động khởi động:
1. Ổn định: Kiểm tra sỹ số 1’
2.Kiểm tra bài cũ: Không
3. Khởi động vào bài mới :
ở cấp 1 chúng ta dã được học môn địa lí nhưng khi đó môn địa lí kết hợp một số môn học khác hình thành nên môn tự nhiên xã hội .Sang cấp II môn dịa lí được tách thàh một môn học riêng biêt chuyên nghiên cứu về các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên cũng như trong xã hội.	
B.Hoạt động hình thành kiến thức:
Tg
Hoạt đông của Thầy và trò
Ghi bảng
18’
20’
GV diễn giảng:Môn địa lí là một môn khoa học có từ lâu đời.Những người đầu tiên nghiên cứu địa lí là những nhà đi biển-Các nhà thám hiểm.Họ đó đi khắp nơi trên bề mặt trái đát để nghiên cứu thien nhiên,ghi lại những điều tai nghe mắt thấy rồi viết ra kể lại...
? Vậy môn địa lí sẽ giúp các em hiểu được những vấn đề gỡ?
HS:Tìm hiểu về Trái đất với các đặc điểm về vị trí trong vũ trụ,hình dỏng kớch thước,những vận động của nó và các thành phần tự nhiên cấu tạo nên trái đất gồm:đát đá ,không khí ,nước ,sinh vật...
GV:Học địa lí các em sẽ gặp nhiều các hiện tượng không phải lúc nào cũng xảy ra trước mắt.Vì vậy các em nhiều khi phải quan sát chúng trờn tranh ảnh hình vẽ và nhất là trên bản đồ
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu SGK phần mục lục.
Chương trình được chia thành mấy chương.
Chương I có tên gọi là gì ?
HS: Tìm hiểu qua SGK trả lời 
GV: Trong chương này chúng ta tìm hiểu những gì ?
- Chương II có tên gọi là gì ?
HS: Dựa vào mục lục SGK trả lời .
- GV yêu cầu HS trả lời.
- GV chuẩn kiến thức.
. ? Để học tốt môn địa lí các em cần học như thế nào?
HS: 
GV: Treo bản đồ, lược đồ ... và giới thiệu nội dung trong bản đồ cho HS hiểu.
? Trong qỳa trình học mụn địa lý ta cần phải quan sát các sự vật, hiện tượng địa lý ở đâu?
HS: Bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, SGK .
GV: Liờn hệ thực tế: Vì sao cú hiện tượng ngày đêm?
GV: sau khi học xong chương trình địa lí 6, các em có thể vận dụng vào giải thích được các sự vật, hiện tượng tự nhiên xảy ra xung quanh chúng ta.
? Em hãy cho một vài ví dụ về hiện tượng tự nhiên xảy ra xung quanh chúng ta ?
HS: hiện tượng ngày, đêm; hiện tượng gió mưa, sự phân bố của các kiểu địa hình, sụng ngũi, thực vật, động vật 
GV nhận xột, chuẩn xỏc kiến thức.
1.Nội dung của môn học địa lí lớp 6
* Chương trình địa lí lớp 6 chia thành hai chương. 
- Chương I: Trái Đất 
+ Tìm hiểu những đặc điểm vị trí hình dạng của trái đát 
+ Giải thích được các hiện tượng xảy ra trên bề mặt Trái Đất 
- Chương II: Các thành phần tự nhiên của Trái Đất.
+ Tìm hiểu những tác động của nội lực và ngoại lực đối với địa hình 
+ Sự hình thành các mỏ khoáng sản 
+ Hiểu được lớp không khí và những tác động xung quanh. 
II.Cần học môn địa lí như thế nào ?
- Tập qsát sự vật, hiện tượng địa lý trờn bản đồ.
- Khai thác kiến thức qua hình vẽ trong sách giáo khoa.
 - Hình thành kỹ năng quan sát và xử lý thông tin
- Liên hệ những điều đó học vào thực tế, quan sát và giải thích những hiện tượng địa lý xảy ra xung quanh mỡnh
C. Hoạt động luyện tập: 2’
 - Cần học môn địa lí như thế nào ?
D.Hoạt động vận dụng: 5’
 - GV yêu cầu HS làm tiếp các bài tập SGK .
E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: 1’
 - Học bài cũ, nghiên cứu bài mới. 
 - Về nhà các em học bài trả lời câu hỏi sgk và tập bản đồ bài 1
IV. Rút kinh nghiệm của GV:
............................................................................................................................................................................................................................................................................
 Chương I 
Trái đất
Tiết 2 bài 1
Vị trí – hình dạng và kích thước của trái đất
Ngày soạn :
Ngày dạy
Tiết
Lớp
Ghi chú
I. Mục tiêu :
1.Kiến thức, kĩ năng và thái độ: 
a. Về kiến thức: 
- Nắm được tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời. Biết được một số đặc điểm của hành tinh Trái Đất như vị trí, hình dạng, kích thước.
- Trình bày một số khái niệm kinh tuyến, vĩ tuyến biết quy ước về kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gôc; kinh tuyến đông kinh tuyến tây, vĩ tuyến bắc, vĩ tuyến nam; nửa cầu đông, nửa cầu tây, nửa cầu bắc nửa cầu nam.
b. Về kỹ năng:
- Xác định được vị trí TĐ trong hệ MT, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, NCB,NCN, NCĐ, NCT Bắc, trên bản đồ thế giới.
- KNS: Tư duy, tự nhận thức, giao tiếp, làm chủ bản thân
c. Về thái độ:
- Say mê tìm hiểu những bí ẩn của trái đất.
2. Định hướng phát triển năng lực: 
-Năng lực tự học, tư duy, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, giao tiếp, tính toán.
-Phẩm chất hiếu học, ham tìm tòi học hỏi và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
3. Phương pháp, ktdh:
Vấn đáp + thuyết trình + Nhóm + quan sát; Động não, suy nghĩ- cặp đôi- chia sẻ
II.Chuẩn bị của GV, HS : 
- Hs:Chuẩn bị bài trước ở nhà 
- GV:SGK Địa lí 6+ SGV+ Giáo án, quả địa cầu,bản đồ thế giới,các hình 1, 2, 2 (SGK) phóng to (nếu có).
III. Chuỗi các hoạt động học:
A.Hoạt động khởi động:
1. Ổn định: Kiểm tra sỹ số 1’
2.Kiểm tra bài cũ: 4’
Để học tốt môn địa lí ở lớp 6, các em cần phải học như thế nào ?
3. Khởi động vào bài mới :
Trái Đất là một hành tinh xanh trong hệ mặt trời, cùng quay quanh Mặt Trời với Trái Đất còn có 8 hành tinh khác với các màu sắc, kích thước đặc điểm khác nhau. Tuy rất nhỏ nhưng Trái Đất là thiên thể duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời....
B.Hoạt động hình thành kiến thức:
Tg
Hoạt đông của Thầy và trò
NDKT cần khắc sâu
10p
10p
15p
Hoạt động 1: (cá nhân)
Bước 1:
	GV treo tranh các hành tinh trong hệ Mặt Trời (hoặc HS tự quan sát H 1) kết hợp vốn hiểu biết hãy:
- Kể tên 9 hành tinh trong hệ Mặt Trời ?
- Cho biết Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời ?
? ý nghĩa của vị trí thứ ba theo thứ tự xa dần của Trái Đất? 
Hoạt động 2:
HĐ 2.1 (cá nhân) 
Bước 1: 	GV yêu cầu HS quan sát hình trang 5 (Trái Đất chụp từ vệ tinh), hình 2, 3 (tr 7 – SGK) kết hợp vốn kiến thức hãy nhận xét:
- Về kích thước của Trái Đất ?
- Theo em Trái Đất có hình gì ?
 Bước 2: 
GV yêu cầu HS trả lời.
GV chuẩn kiến thức.
 HĐ 2.2 (nhóm)
Bước 1: GV quay qua địa cầu và cho HS quan sát:
Nhóm 1:
- Chỉ trên quả địa cầu hai cực Bắc, Nam ?
- Đánh dấu trên địa cầu những đường nối liền cực Bắc và Nam ?
- Có thể vẽ được bao nhiêu đường từ cực Bắc đến cực Nam ?
- So sánh độ dài của các đường dọc ?
? Tìm trên quả địa cầu và bản đồ KT gốc và KT đối diện với KT gốc ?
Nhóm 2:
- Chỉ trên quả địa cầu cực Bắc và Nam ?
- Đánh dấu trên quả địa cầu những vòng tròn xung quanh nó ?
- Có thể vẽ bao nhiêu vòng tròn ?
- So sánh độ dài của các vòng tròn đó ?Tìm trên quả địa cầu vĩ tuyến gốc – xác định.
Bước 2: 
GV yêu cầu HS trả lời.
GV chuẩn kiến thức.
? Tại sao phải chọ một kinh tuyến gốc, một vĩ tuyến gốc?
- Để tính trị số cua các kinh tuyến và vĩ tuyến khác
 kinh tuyến đối diện kinh tuyến gốc là kinh tuyến bnhiêu độ?
- Để căn cứ số trị của các KT,VT khác.
- Để làm ranh giới BCĐ,BCT,NCB, NCN.
? Kinh tuyến Đông, ktuyến tây ? 
? Nửa cầu Đông, nửa cầ Tây? 
? Xác định NCB,NCN,VTB,VTN?
? Công dụng của các đường kt,vt?
? Vậy Việt Nam ở vào khoảng những kinh,vĩ độ nào?
I- Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
- Trái Đất ở vị trí thứ 3 trong số chín hành tinh thuộc hê Mặt Trời.
- ý nghĩa của vị trí thứ 3 : vị trí thứ 3 là một trong những điều kiện quan trọng góp phần tạo nên Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời.
II- Hình dạng, kích thước của Trái Đất – hệ thống kinh – vĩ tuyến.
 1- Hình dạng và kích thước 
 - TĐất có dạng hình cầu
 - Trái Đất có kích thước rất lớn (bán kính 6378 km, xích đạo: 40076). - Quả địa cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất.
2- Hệ thống kinh – vĩ tuyến
*- Kinh tuyến: những đường dọc nối liền hai điểm cực Bắc và Nam.
*- Vĩ tuyến: vòng tròn vuông góc với kinh tuyến.
*- Kinh tuyến gốc là KT số Oo đi qua đài thiên văn Grin-uyt của Anh.
*- Vĩ tuyến gốc: vĩ tuyến số Oo (xíc đạo)
 - KTĐ: những kt nằm bên phải kt gốc.
 - KTT: những kt nằm bên trái kt gốc.
 - Vĩ tuyến Bắc: những vĩ tuyến nằm từ xich đạo đến cực Bắc
 - Vĩ tuyến Nam: những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Nam
 - NCĐ: nửa cầu nằm bên phaỉ vòng kt 20 T và 160 Đ, trên đó có các châu: Âu, á Phi, Đại Dương.
 - NCT: nửa cầu nằm bên trái vòng kt 20 T và 160 Đ, trên đó có toàn bộ châu Mĩ
 - NCB: nửa bề mạt địa cầu tính từ xích dạo đến cực Bắc.
 - NCN: nửa bề mặt địa cầu tính từ xích đạo đến cực Nam
* Công dụng của các đường kt,vt: dùng để xác định vị trí của mọi địa điểm trên bề mặt TĐ.
C. Hoạt động luyện tập: 3’
 *Hãy trả lời các câu sau:
 - Nếu mỗi kinh tuyến cách nhau 1o, 10o thì có bao nhiêu kinh tuyến ?
 - Nếu mỗi vĩ tuyến cách nhau 1o, 10o thì có bao nhiêu vĩ tuyến ?
D.Hoạt động vận dụng: 3’
 *Hãy hoàn thành và xác định:
 - Vẽ hình tròn tượng trưng cho Trái Đất, HS lên điền cực Bắc $ Nam, vĩ tuyến gốc, nửa cầu Bắc, Nam, kinh tuyến gốc, kinh tuyến Đông, Tây.
 - Tìm trên quả địa cầu, bản đồ: kinh tuyến gốc, nửa cầu đông, nửa cầu tây
E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: 1’
 Về nhà làm tiếp bài tập SGK.
 Học bài cũ, đọc trước bài mới.
IV. Rút kinh nghiệm của GV:
............................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 3 Bài 2:
Bản đồ + KHái niệm bản đồ
Ngày soạn :
Ngày dạy
Tiết
Lớp
Ghi chú
I. Mục tiêu :
1.Kiến thức, kĩ năng và thái độ: 
a. Về kiến thức: 
 - Định nghĩa đơn giản về bản đồ, một vài đặc điểm của bđồ được vẽ theo các phép chiếu đồ khác nhau.
 - Biết một số việc cơ bản khi vẽ bđồ.
* Lồng ghộp QPAN: Giới thiệu bản đồ hành chính Việt Nam và khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với Biển Đông và hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
b. Về kỹ năng:
 - Biết một số việc phải làm khi vẽ bản đồ như: Thu thập thông tin về các đối tượng địa lý.
 - Biết cách chuyển mặt cong của trái đất lên mặt phẳng của giấy, thu nhỏ khoảng cách dùng kí hiệu để thể hiện các đối tượng.
 - KNS: Tư duy, giao tiếp, tự nhận thức, làm chủ bản thân
c. Về thái độ:
 - Giáo dục học sinh ý thức sử dụng bản đồ.
2. Định hướng phát triển năng lực: 
-Năng lực tự học, tư duy, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, giao tiếp, tính toán.
-Phẩm chất hiếu học, ham tìm tòi học hỏi và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
3. Phương pháp, ktdh:
 Vấn đáp+Gợi mở + Thuyết trình.
II.Chuẩn bị của GV, HS : 
GV:SGK Địa lí 6+ SGV+ Giáo án, quả địa cầu, quả địa cầu, bản đồ bán cầu Đông – Tây.
HS: sgk
III. Chuỗi các hoạt động học:
A.Hoạt động khởi động:
1. Ổn định: Kiểm tra sỹ số 1’
2.Kiểm tra bài cũ: 4’
? Phân biệt kinh tuyến? Vĩ tuyến? Kinh tuyến gốc? Vĩ tuyến gốc? Đường xích đạo?
? Kể tên 9 hành tinh trong hệ mặt trời? GV vẽ hình lên bảng HS điền?
3. Khởi động vào bài mới :
Chúng ta đều biết bản đồ có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu học tập địa lý và trong đời sống? Bản đồ là gì? Các nhà địa lý làm thế nào để vẽ được bản đồ?
B.Hoạt động hình thành kiến thức:
TG
Hoạt động của thầy trò
Trình tự nội dung KT
10’
10’
15’
Gv treo bản đồ bán cầu Đông – Tây.
? Quan sát, so sánh hình dáng các lục địa trên bản đồ treo tường với hình vẽ trên quả địa cầu?
HS: Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ của thế giới vẽ trên mặt phẳng của giấy, còn trên quả địa cầu hình ảnh của thế giới cũng được thu nhỏ nhưng được vẽ trên mặt cong.
? Em hiểu bản đồ là gì?
Chuyển: Dựa vào bản đồ chúng ta có thể thu thập nhiều thông tin như vị trí, đặc điểm, sự phân bố của các đối tượng địa lý và mối quan hệ giữa chúng. Vậy làm thế nào để vẽ được bản đồ?
GV: Hình vẽ trên mặt cong của quả địa cầu nếu dàn phẳng ra mặt giấy thì ta sẽ có tấm bản đồ như H4.
Quan sát H4 và H5 
? ở H4 hình dáng các lục địa như thế nào?
HS: Có nhiều chỗ bị đứt quãng
? ở H5 hình dáng các lục địa như thế nào? Các kinh tuyến ở H5 đã thay đổi ntn so với H4?
HS: H5 nối lại những chỗ đứt quãng đó, H5 kinh tuyến là những đường thẳng.
GV: Đó là kết quả của việc chiếu hình các kinh tuyến, vĩ tuyến từ mặt cầu lên mặt phẳng bằng phương pháp toán học. Có nhiều phép chiếu đồ khác nhau tuỳ theo lưới chiếu mà hình dáng các kinh, vĩ tuyến có thể là đường thẳng hoặc đường cong. .
? ở h5 diện tích của các lục địa và đảo ở gần xích đạo và gần cực, khu vực nào có S thay đổi nhiều? Khu vực nào có S gần như không thay đổi?
HS: S các lục địa, các đảo càng xa XĐ về phía 2 cực B, N sự sai lệch S càng lớn.
? ở h5 nhận xét S của đại lục Nam Mĩ và đảo Grơnlen?
HS: S Nam Mĩ xấp xỉ đảo Grơnlen mặc dù trên thực tế nó rộng gấp 9 lần.
? Tại sao lại như vậy?
HS: Bản đồ H5 được vẽ theo cách chiếu mecato ; Càng xa XĐ về hai cực sự sai lệch S càng lớn nhưng bản đồ có các kinh, vĩ tuyến là đường thẳng phương hướng bao giờ cũng chính xác. Vì vậy trong giao thông người ta thường dùng các bản đồ theo phương pháp này.
GV thuyết trình “ Các vùng đất....của mình ”
Chuyển: Sử dụng phép chiếu đồ thôi chưa đủ. Bên cạnh đó còn một số việc rất cần thiết khi vẽ bản đồ.
? Để vẽ được bản đồ người ta còn phải làm các công việc gì?
GV: Ngày nay nhờ KHKT phát triển người ta có thể chụp ảnh hàng không ảnh chụp các miền đất đai trên bề mặt trái đất từ vệ tinh do con người phóng lên để thu thập thông tin.
1. Bản đồ
 - Là hình vẽ thu nhỏ trên giấy tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt trái đất.
2. Cách vẽ bản đồ.
- Muốn vẽ được bản đồ người ta phải chiếu các điểm trên mặt cong của trái đất, dựa vào các phương pháp toán học để vẽ chúng trên mặt phẳng giấy.
- Mọi phép chiếu đồ đều có sai số.
* Để vẽ bđồ cần: 
Thu thập thông tin
Tính tỉ lệ
Lựa chọn các ký hiệu .
* Ghi nhớ 
C. Hoạt động luyện tập: 3’
? Bản đồ có vai trò như thế nào trong việc giảng dạy và học tập bộ môn?
- HS: Nếu không có bản đồ chúng ta sẽ không có khái niệm chính xác về vị trí, về sự phân bố các đối tượng, các hiện tượng địa lý tự nhiên cũng như KTXH ở các vùng đất khác nhau trên trái đất.
D.Hoạt động vận dụng: 
- Lồng trong bài
E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: 1’
Kết hợp SGK + Vở ghi.
Xem trước “ Tỉ lệ bản đồ ”
IV. Rút kinh nghiệm của GV:
............................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 4 Bài 4:
Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ 
và tọa độ địa lý .
Ngày soạn :
Ngày dạy
Tiết
Lớp
Ghi chú
I. Mục tiêu :
1.Kiến thức, kĩ năng và thái độ: 
a. Về kiến thức: 
 - Nắm cách xác định phương hướng trên bản đồ.
 - Hiểu kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lý.
* Lồng ghộp QPAN: Giới thiệu bản đồ hành chính Việt Nam và khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với Biển Đông và hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
b. Về kỹ năng:
 - Rèn kỹ năng xác định toạ độ địa lý
 - Tư duy, giao tiếp, làm chủ bản thân
c. Về thái độ:
 - Giáo dục học sinh ý thức chủ động áp dụng vào thực tế khi tiếp xúc với các loại bản đồ, sơ đồ.
2. Định hướng phát triển năng lực: 
-Năng lực tự học, tư duy, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, giao tiếp.
-Phẩm chất hiếu học, ham tìm tòi học hỏi và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
3. Phương pháp/ktdh
 Vấn đáp + Thuyết trình + nhóm + Trực quan.
II. Chuẩn bị của GV-HS: 
GV: SGK Địa lí 6+ SGV+ Giáo án 	
HS: sgk
III. Chuỗi các hoạt động học:
A.Hoạt động khởi động:
1. Ổn định: Kiểm tra sỹ số 1’
2.Kiểm tra bài cũ: 4’
 ? Dựa vào số ghi tỉ lệ của các bản đồ sau 1: 200.000 cho biết 6 cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu km ngoài thực địa?
3. Khởi động vào bài mới :
Các em ạ! Mùa hè với chúng ta thật lý thú. Lớp chúng ta hoặc gia đình chúng ta đi du lịch ở một địa phương lạ, trong tay chúng ta có tấm bản đồ địa phương với những con đường và các điểm tham quan. Chúng ta làm thế nào để đi được đúng hướng dựa vào bản đồ? Để giúp các em chủ động trong tình huống đó. Giờ hôm nay cô giới thiệu với các em bài...........
B.Hoạt động hình thành kiến thức:
TG
Hoạt động của thầy trò
Trình tự nội dung KT
10’
15’
Gv treo bản đồ có tỉ lệ khác nhau. GV giới thiệu phần ghi tỉ lệ.
? ở tiết 2 chúng ta học nhờ có hệ thống kinh , vĩ tuyến chúng ta đã biết được điều gì?
HS: Người ta có thể xác định được vị trí của mọi địa điểm trên quả địa cầu.
GV: Mọi vị trí, địa điểm xác định được phải dựa vào yếu tố nào? Chúng ta vào bài học thứ nhất?
? Muốn xác định phương hướng trên bản đồ chúng ta phải dựa vào đâu?
HS: Dựa vào các đường kinh tuyến, vĩ tuyến và phải xuất phát từ một điểm trung tâm. nếu ở ngoài thực địa điểm trung tâm là vị trí đứng của người quan sát.
GV : Trên bản đồ phần chính giữa của bản đồ là trung tâm.
GV vẽ H10 lên bảng và diễn giảng 
GV: Để xác định được phương hướng trên bản đồ chúng ta phải dựa vào hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến.
GV lưu ý: Không phải bản đồ nào cũng đúng với quy định như H10. Đối với từng loại bản đồ cần phải chú ý đến ký hiệu mũi tên chỉ hướng Bắc hoặc chỉ dẫn riêng về phương hướng. VD: Đối với bản đồ không vẽ hệ thống kinh, vĩ tuyến ta xác định hướng Bắc, Nam sau đó tìm các hướng còn lại.
? Trên bản đồ được quy định mấy hướng chính?
? Với bản đồ không có đường kinh tuyến vĩ tuyến ta phải làm thế nào?
Chuyển ý: Các em đã biết cách xác định phương hướng trên bản đồ. Vậy nếu một con tàu bị nạn ở đại dương đang cần giúp đỡ cần phải bằng cách nào để xác định vị trí chính xác của con tàu đó. Ta tìm được cách giải quyết trong bài học thứ 2.
GV: Muốn tìm vị trí của một địa điểm trên quả địa cầu hoặc trên bản đồ ta phải xác định chỗ cắt của hai đường KT-VT qua điểm đó.
Quan sát H11 – SGK 15
? Địa điểm C trên H11 là chỗ gặp nhau của đường KT, VT nào?
GV: Ta biết được điểm C ở KT 20 độ T và VT ở 10độ B. Vậy khoảng cách tính bằng số độ đó gọi là kinh độ, vĩ độ.
? Em hiểu kinh độ là gì?
? Vĩ độ là gì?
? Địa điểm C được gọi là tọa độ địa lý. Vậy tọa độ địa lý là gì?
? Tìm các phương hướng của lớp học, khi lấy sân trường làm điểm trung tâm? 
1. Phương hướng trên bản đồ
- XĐ phương hướng trên bản đồ cần dựa vào các đường KT – VT.
+ KT là những đường chỉ hướng BN.
+ Vĩ tuyến là những đường chỉ hướng ĐT.
- Trên bản đồ có 8 hướng chính.
- Với các bản đồ không vẽ kinh tuyến vĩ tuyến : phải dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc, sau đó tìm các hướng còn lại.
2. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lý.
- Kinh độ của một điểm: Là khoảng cách tính bằng số độ từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc.
- Vĩ độ của một điểm: Là khoảng cách tính bằng số độ từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến gốc.
- Tọa độ địa lý: Là KĐ và VĐ của một điểm
+ Viết KĐ ở trên, VĐ ở dưới.
C. Hoạt động luyện tập: 3’
- GV hướng dẫn làm bài tập 1 
D.Hoạt động vận dụng: 3’
- GV hướng dẫn làm bài tập 2 
E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: 1’
- Xem lại cách làm bài tập.
IV. Rút kinh nghiệm của GV:
............................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 5
Thực hành : Rèn luyện kĩ năng xác định 
phương hướng trên bản đồ
Ngày soạn :
Ngày dạy
Tiết
Lớp
Ghi chú
I. Mục tiêu :
1.Kiến thức, kĩ năng và thái độ: 
a. Kiến thức:
 Biết cách xác định phương hướng trên bản đồ; cách tính tỉ lệ bản đồ
* Lồng ghộp QPAN: Giới thiệu bản đồ hành chính Việt Nam và khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với Biển Đông và hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
b. Kĩ năng:
 Rèn kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ; cách tính tỉ lệ bản đồ
 Tư duy, giao tiếp, tự nhận thức	
c. Tư tưởng:
 Biết áp dụng xác định phương hướng trong thực tế
2. Định hướng phát triển năng lực: 
-Năng lực tự học, tư duy, sáng tạo, hợp tác, phát hiện và giải quyết vấn đề, giao tiếp.
-Phẩm chất hiếu học, ham tìm tòi học hỏi và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
3. Phương pháp/ktdh: đàm thoại, thực hành
II.Chuẩn bị của GV-HS: 
 Gv: giáo án
 Hsinh: chuẩn bị bài theo yêu cầu
III. Chuỗi các hoạt động học:
A.Hoạt động khởi động:
1. Ổn định: Kiểm tra sỹ số 1’
2.Kiểm tra bài cũ: 4’
? Nêu các cách xác định phương hướng trên bản đồ?
 Xác định phương hướng trên bản đồ cần dựa vào các đường KT – VT.
 + KT là những đường chỉ hướng BN.
 + Vĩ tuyến là những đường chỉ hướng ĐT.
3. Khởi động vào bài mới :
Không phải bản đồ nào cũng đúng với quy định như H10. Đối với từng loại bản đồ cần phải chú ý đến ký hiệu mũi tên chỉ hướng Bắc hoặc chỉ dẫn riêng về phương hướng. VD: Đối với bản đồ không vẽ hệ thống kinh, vĩ tuyến ta xác định hướng Bắc, Nam sau đó tìm các hướng còn lại
B.Hoạt động hình thành kiến thức:
Bài tập 
 a. Bài số 1- Chia 4 nhóm- Mỗi nhóm 1 ý.
 - Hướng bay từ Hà Nội -> Viêng Chăn : ĐB TN
 - Hướng bay từ Hà Nội -> Giacácta: B – N
 - Hướng bay từ Hà Nội -> Manila: TB - ĐN
 - Hướng bay từ Cualalampơ -> Băng Cốc: N – B
 - Hướng bay từ Cualalampơ -> Manila; Manila – Băng Cốc
 b. Bài số 2
 A: 130 độ Đ và 10độ B
 B: 110độ Đ và 10độ B
 C: 130 độĐ và 0 độ
 c. Bài số 3
 E: 140 độ Đ và 0 độ
 Đ: 120 độ Đ và 10 độ N
 d. Bài số 4
 - Đường AOC song song với kinh tuyến là đường chỉ B,N
 - Đường BOD song song với vĩ tuyến là đường chỉ ĐT
 + Từ 0 -> A: Hường B
 + Từ 0 -> B: Hường Đ
 + Từ 0-> C: Hường N
 + Từ 0 -> D: Hường T
Bài 5: Em hãy cho biết toạ độ nào đúng, toạ độ nào sai ? sai ở điểm nào?
- Nguyên tắc viết toạ độ địa lý là kinh độ ở trên, vĩ độ ở dới . Nên các cách viết trên đều sai, cách viết đúng phải lần lượt là:
A( 400 đông) B( 200 T) C( 1100 T)
 100 nam 300 N 600 B
 D( 1000 T)
 600 B
* Bài tập 
Điền các phương hướng theo chiều mũi tên sau
Bài tập 3: Một máy bay xuất phát từ Hà Nội, bay theo hướng Bắc 1000 km, rồi rẽ sang hướng đông1000 km, sau đó rẽ xuống hướng Nam 1000 km và sang phía Tây 1000 km . Hỏi nó có về đúng Hà Nội không?
 Trả lời : 
- Muốn xác định hướng Bắc -Nam, chúng ta phải dựa vào hướng các kinh tuyến . Xác định hương đông - tây phải dựa vào hướng các vĩ tuyến.
 Do các kinh tuyến trên Bề Mặt Trái Đất chụm đầu ở cực, nên mạng lưới các vĩ tuyến trên Trái Đất không phải là mạng lưới ô vuông mà là mạng lưới các hình thang cân .
 VD: Cung 1 độ ở kinh tuyến dài khoảng 111.324 km, còn cung 1 độ ở vĩ tuyến chỉ dài khoảng 19.395 km.
 Từ 1 điểm xuất phát gần xích đạo, máy bay bay lên phía Bắc là bay theo hướng kinh tuyến về phía cực Bắc, khi bay xuống phía Nam cũng là bay theo hướng kinh tuyến nhưng về phía cực Nam. Hai đoạn thẳng này bằng nhau vì là hai cạnh bên của hình thang . Khi bay về phía Đông và phía Tây, tức là theo hướng vĩ tuyến, thì hai đoạn này là hai đáy lớn và đáy nhỏ của hình thang cân. Nếu mỗi đoạn đường đều dài 1000 km thì máy bay không thể về đúng nơi xuất phát ban đầu.
*GV. Địa cầu là mô hình thu nhỏ của TĐ.Độ nghiêng của trục nối 2 đầu cực .Thực tế, trục TĐ là trục tưởng tượng .Trục nghiêng là trục tự quay (Nghiêng 66 độ 33 phút trên mặt phẳng quỹ đạo ).
Bài tập 4: Người ta đo khoảng cách hai vị trí từ M đến N ở bản đồ có tỉ lệ số 1: 8 500 000 dài là 2,1cm. Vậy ở thực địa hai vị trí đó cách xa nhau bao nhiêu ki-lô-mét?
C. Hoạt động luyện tập: 3’
- Nhấn mạnh lại cách xác định phương hướng trên bản đồ.
D.Hoạt động vận dụng: 4’
- Xác định một tọa độ bất kỡ trờn bản đồ.
E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: 1’
- Đọc và xem trước bài 5 ( SGK )
IV. Rút kinh nghiệm của GV:
............................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 6 Bài 5:
Ký hiệu bản đồ – cách biểu hiện địa hình trên bản đồ.
Ngày soạn :
Ngày dạy
Tiết
Lớp
Ghi chú
I. Mục tiêu :
1.Kiến thức, kĩ năng và thái độ: 
a. Về kiến thức: 
 - Hiểu ký hiệu bản đồ là gì? Biết các đặc điểm và sự ploại các ký hiệu bản đồ.
b. Về kỹ năng:
 - Đọc các ký hiệu trên bản đồ sau khi đối chiếu với bảng chú giải, đặc biệt là ký hiệu về độ cao của địa hình. 
 - Tư duy, giao tiếp, làm chủ bản thân.
c. Về thái độ:
 - Giáo dục học sinh ý thức sử dụng bản đồ.
2. Định hướng phát triển năng lực: 
-Năng lực tự học, tư duy, sáng tạo, hợp tác, phát hiện và giải quyết vấn đề, giao tiếp.
-Phẩm chất hiếu học, ham tìm tòi học hỏi và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
3. Phương pháp/ktdh
 Đàm thoại, gợi mở + Thuyết trình + Quan sát.
II. Chuẩn bị của GV-HS: 
GV: SGK Địa lí 6+ SGV+ Giáo án, bản đồ địa hình 	
HS: sgk
III. Chuỗi các hoạt động học:
A.Hoạt động khởi động:
1. Ổn định: Kiểm tra sỹ số 1’
2.Kiểm tra bài cũ: 4’
? Kể tên 8 hướng chính trên bản đồ?
? Kinh độ, vĩ độ của một điểm là gì? Tọa độ địa lý là gì?
3. Khởi động vào bài mới :
Bất kể loại bản đồ nào cũng đều dùng một loại ngôn ngữ đặc biệt. Đó là hệ thống ký hiệu để biểu hiện các đối tượng địa lý về mặt đặc điểm, vị trí, sự phân bố trong không gian. Cách biểu hiện loại ngôn ngữ này ra sao? Để hiểu được nội dung, ý nghĩa của các ký hiệu ta phải làm gì? Đó là nội dung bài hôm nay.
B.Hoạt động hình thành kiến thức:
TG
Hoạt động của thầy trò
Trình tự nội dung KT
25’
10’
Gv sử dụng bản đồ khoáng sản
? Quan sát hệ thống ký hiệu trên bản đồ cho nhận xét có bao nhiêu ký hiệu dùng trong bản đồ đó?
? So sánh nhận xét các ký hiệu với hình dạng thực tế của các đối tượng?
HS: Có hình dạng phản ánh những đặc tính về chất lượng, số lượng của các đối tượng VD: Sông, suối...........
? Tại sao muốn hiểu ký hiệu phải đọc chú giải?
GV: Ký hiệu bản đồ có thể là những hình vẽ, màu sắc khác nhau. Để thể hiện các đối tượng người ta thường dùng 3 loại ký hiệu, 3 dạng ký hiệu.
Quan sát H14, H15 
? Kể tên 3 loại ký hiệu? 3 dạng ký hiệu?
? Kể tên một số đối tượng địa lý được biểu hiện bằng các loại ký hiệu?
HS: H14
? ý nghĩa thể hiện của các loại ký hiệu?
+ Kí hiệu điểm: Biểu hiện vị trí của các đối tượng có S nhỏ. -> Dưới dạng hình học, tượng hình.
+ Kí hiệu đường: Thể hiện phân bố đối tượng theo chiều dài.
+ kí hiệu diện tích: Thể hiện đối tượng phân bố theo S.
GV: Phản ánh trực quan về vị trí, hình dáng, độ lớn của các đối tượng.
? Qua phân tích, kí hiệu bản đồ có ý nghĩa như thế nào?
Quan sát H16 Gv giới thiệu các đường đồng mức.
? Mỗi lát cắt cách nhau bao nhiêu mét?
? Nhận xét về khoảng cách của các đường đồng mức ở hai sườn tây, đông?
HS: Sườn tây ngắn hơn.
GV: Trên các bản đồ đường đồng mức càng gần nhau địa hình càng dốc.
? Dựa vào khoảng cách các đường đồng mức ở hai sườn núi phía đông và phía tây. Hãy cho biết sườn nào có độ dốc lớn hơn?
HS: Sườn phía tây
? Để biểu hiện độ cao địa hình ta làm thế nào?
GV: Quy ước dùng thang màu biểu hiện độ cao địa hình từ 0 – 200 m ; Từ 200-500m màu đỏ; Từ 200m 
trở lên màu nâu.
GV : Treo hình vẽ về các đường đồng mức, đẳng sâu của một số điểm A, B, C .. lờn bảng ? 
GV Cho HS lờn xỏc định độ cao của các điểm A, B, C 
GV Trên các bản đồ nếu các đường đồng mức càng dày , sát vào nhau, thỡ địa hình nơi đó càng dốc. Vì vậy, các đường đồng mức biểu hiện độ cao, mặt khác cũng biểu hiện được địa hình.
1. Các loại ký hiệu trên bản đồ
- Các ký hiệu dùng cho bản đồ rất đa dạng và có tính quy ước.
- Bảng chú giải, giải thích nội dung và ý nghĩa của các ký hiệu.
3 loại ký hiệu: Điểm, đường, diện tích.
3 dạng ký hiệu: Hình học, chữ, tượng hình.
- Kí hiệu bản đồ dùng để biểu hiện vị trí, đặc điểm...của các đối tượng địa lí được đưa lên bản đồ.
2. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ
Độ cao của địa hình trờn bản đồ được biểu hiện bằng thang màu hoặc đường đồng mức
a. Đường đồng mức
- Là đường nối liền các điểm có cùng độ cao.
- Các đường đồng mức càng gần nhau địa hình càng dốc.
- Trị số các đường đồng mức cách đều nhau.
b. Dùng thang màu.
- Biểu hiện độ cao địa hình bằng thang màu.
V. Rút kinh nghiệm
C. Hoạt động luyện tập: 3’
- Tại sao khi sử dụng bản đồ , trước tiên phải dùng bảng chú giải?
- Dựa vào các kí hiệu trên bản đồ ( treo trên bảng) tìm ý nghĩa của từng loại kớ hiệu khác nhau?
D.Hoạt động vận dụng: 4’
- Để biểu hiện độ cao của địa hình người ta làm như thế nào?
- GV cho HS lên xác định độ cao, độ sâu của một số điểm trờn bảng GV chuẩn sẵn
E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: 1’
- Chuẩn bị: Bài 7.
IV. Rút kinh nghiệm của GV:
............................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 7 Bài 7:
Sự vận động tự quay quanh trục của trái đất và các hệ quả.
Ngày soạn :
Ngày dạy
Tiết
Lớp
Ghi chú
I. Mục tiêu :
1.Kiến thức, kĩ năng và thái độ: 
a. Về kiến thức: 
 - Biết được sự chuyển động tự quay quanh một trục tưởng tượng của Trái Đất. Hướng chuyển động của nó là từ Tây -> Đông; Thời gian tự quay một vòng quanh trục là 24h ( 1 ngày đêm ).
 - Trình bày được một số hệ quả của sự vận chuyển của Trái Đất quanh trục, hiện tượng ngày và đêm kế tiếp nhau ở khắp nơi, mọi vật chuyển động trên bề mặt trái đất đều có sự lệch hướng.
b. Về kỹ năng:
 - Biết dùng quả địa cầu chứng minh hiện tượng Trái Đất tự quay quanh trục và hiện tượng ngày đêm kế tiếp.
 - Sử dụng hình vẽ để mô tả chuyển động tự quay của Trái Đất. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất.
 - Tư duy, giao tiếp, làm chủ bản thân.
c. Về thái độ:
 - Giáo dục học sinh ý thức , hứng thú tìm hiểu.	
2. Định hướng phát triển năng lực: 
-Năng lực tự học, tư duy, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, giao tiếp.
-Phẩm chất hiếu học, ham tìm tòi học hỏi .
3. Phương pháp/ kỹ thuật dạy học.
 Vấn đáp + Thu

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_dia_li_khoi_6_chuong_trinh_ca_nam.docx