Giáo án Địa lí Lớp 6 - Bài 19: Biển và đại dương - Nguyễn Thị Hạnh Nhân
+ Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao nhiệm vụ để hoàn thành tốt khi làm việc nhóm.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Địa lí Lớp 6 - Bài 19: Biển và đại dương - Nguyễn Thị Hạnh Nhân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường:THCS ĐOÀN THỊ ĐIỂM Tổ: Sử - Địa - GDCD Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Hạnh Nhân Bài 19. BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG Môn học: ĐỊA LÍ; Lớp: 6 Thời gian thực hiện: ( 1 tiết) I. Mục tiêu: 1. Năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập. + Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết chủ động đưa ra ý kiến giải pháp khi được giao nhiệm vụ để hoàn thành tốt khi làm việc nhóm. - Năng lực tìm hiểu Địa lí: + Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Biết liên hệ thực tế để giải thích các hiện tượng, các vấn đề liên quan đến bài học; Liên hệ với vùng biển Việt Nam. + Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Phân tích sự khác biệt về nhiệt độ và độ muối giữa các vùng biển nhiệt đới và vùng biển ôn đới. + Sử dụng bản đồ “Tự nhiên trên thế giới” để kể tên một số biển lớn và đại dương trên thế giới. + Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian: biết xác định vị trí, phạm vi của các đại dương trên lược đồ thế giới; mô tả được đặc điểm của nhiệt độ và độ muối; mô tả được một số hiện tượng địa lí trên Trái Đất: sóng, thủy triều, dòng biển qua hình ảnh, văn bản, lược đồ. 2. Phẩm chất: - Yêu nước: có ý thức bảo vệ chủ quyền biên giới biển – đảo Việt Nam - Trách nhiệm: Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường biển – đảo. - Chăm chỉ: tích cực, chủ động trong hoạt động học. - Nhân ái: thông cảm, chia sẻ với những vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai: bão, sóng thần,.... II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên - Lược đồ các đại dương thế giới ( hình 19.1 phóng to), Lược đồ các dòng biển trên đại dương thế giới ( hình 19.3 phóng to). Lược đồ trống thế giới. - Tranh ảnh về sóng, thủy triều, biển. - Clip về những thảm họa thiên tai trên biển: bão, sóng thần, - Máy chiếu, phiếu học tập, 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi, dụng cụ học tập. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Mở đầu a. Mục tiêu : Tạo sự phấn khởi trước khi bước vào bài học mới. Học sinh kể tên được các đại dương và các lục địa trên Trái Đất. b. Nội dung: Học sinh dựa vào kiến thức đã học, hiểu biết của mình và lắng nghe bài hát để mô tả về biển. c. Sản phẩm: Hs mô tả về biển. Nêu được 4 đại dương: TBD, BBD, ĐTD, ÂĐD và 6 lục địa trên TĐ d. Tổ chức thực hiện: Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho học sinh nghe bài hát “Bé yêu biển lắm”. Qua bài hát vừa nghe, em có thích đi chơi biển không? Em biết những gì về biển? GV sử dụng kĩ thuật KWL để kết nối giữa các vấn đề đã biết và muốn biết về Biển và đại dương. Em đã biết gì về Biển và đại dương? K Em muốn biết gì về Biển và đại dương? W Em đã được học gì về Biển và đại dương ở Tiểu học? L Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: - HS quan sát và bằng hiểu biết để trả lời câu hỏi của GV. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. ( 3 HS trả lời) Bước 3. Báo cáo sản phẩm: Học sinh trả lời được các câu hỏi: - Không đồng nhất. - Chưa đúng với kiến thức khoa học. Bước 4. Kết luận – nhận định: Giáo viên chốt ý và dẫn dắt vào bài. Đã bao giờ em được trải nghiệm lênh đênh trên biển hay chưa? Lúc đó, em mới thấy mình thật bé nhỏ. Khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, các nguồn tài nguyên trong đất liền đã được con người khai thác ngày càng cạn kiệt, con người đang từng bước vươn ra đại dương, khám phá đại dương và khai thác các nguồn tài nguyên của đai dương. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 2.1. HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu Biển và đại dương a. Mục tiêu: Xác định được trên bản đồ tên các đại dương trên thế giới. b. Nội dung: Quan sát H19.1 và Bảng 19.1 và thông tin SGK trang 171 tìm hiểu mục I. HS quan sát lược đồ SGK xác định các đại dương trên thế giới theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: bài thuyết trình và phiếu học tập của HS ( có 4 đại dương: TBD, ĐTD, BBD, ÂĐD) d. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ Quan sát Lược đồ Hình 19.1 SGK trang 170 và Bảng 19.1 SGK trang 171, em hãy: - Kể tên các đại dương và đặc điểm của các đại dương. - Đại dương nào có diện tích lớn nhất? Đại dương nào có diện tích nhỏ nhất? - Xác định vị trí các đại dương trên lược đồ trống ( phiếu học tập). Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ. - HS: Suy nghĩ, trả lời. Bước 3. Báo cáo, thảo luận - GV yêu cầu HS trả lời. báo cáo sản phẩm.Yêu cầu HS nhận xét, đánh giá. - HS trả lời câu hỏi. Báo cáo sản phẩm thực hiện. - Theo dõi, nhận xét, đánh giá, bổ sung cho bạn Bước 4. Kết luận, nhận định - Nhận xét thái độ làm việc nhóm của HS. - Đánh giá sản phẩm nhóm của HS. - Chốt kiến thức, chuyển sang mục sau. I/ Biển và đại dương thế giới: - Đại dương thế giới là vùng nước mặn mênh mông, chiếm phần lớn diện tích của bề mặt Trái Đất, nối liền từ bán cầu Bắc đến bán cầu Nam, từ bán cầu Tây đến bán cầu Đông. - Bao gồm: Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Băng Dương. 2.2. HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu Một số đặc điểm của môi trường biển * Hoạt động 1. Tìm hiểu Nhiệt độ và độ muối a. Mục tiêu: Nêu được sự khác biệt về nhiệt độ và độ muối giữa vùng biển nhiệt đới và vùng biển ôn đới. b. Nội dung: HS dựa vào kiến thức đã học và nội dung SGK thực hiện theo yêu cầu của GV. Tìm hiểu một số đặc điểm của môi trường biển. c. Sản phẩm: Học sinh trả lời được các câu hỏi của giáo viên. Hoàn thành phiếu học tập. d. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: - Nhiệt độ và độ muối giữa vùng biển nhiệt đới và vùng biển ôn đới như thế nào? Tại sao lại có sự khác nhau đó? GV nhắc lại kiến thức đã học ở những bài trước sự khác nhau về góc chiếu của tia sáng Mặt Trời và tính chất hấp thụ nhiệt của nước. Học sinh đọc văn bản SGK trang 171 và kiến thức đã học để tìm hiểu về nhiệt độ, độ muối của nước biển và đại dương. - Ở những khoảng vĩ độ nào trên Trái Đất sẽ nhận được lượng nhiệt Mặt Trời lớn? - Tại sao nhiệt độ nước biển ở vùng vĩ độ thấp lại cao, còn ở vùng vĩ độ cao lại thấp? => Nguyên nhân: do lượng nhiệt Mặt Trời. - Vì sao ở vùng biển mùa hạ lại ấm hơn, mùa đông lại lạnh hơn trong đất liền? HS quan sát số liệu so sánh độ muối giữa các biển và nhận xét tại sao có sự khác nhau đó. Giáo viên giải thích thêm độ muối là tỉ lệ của muối có trong nước biển (lấy ví dụ pha nước chanh: trong nước chanh có thêm muối, đường, chanh ) - Giải thích vì sao nước biển lại mặn? - Tại sao độ muối của vùng chí tuyến cao hơn những vùng khác? Giải thích vì sao biển Đỏ (Hồng Hải) lại mặn hơn biển Đen ( Hắc Hải) => Vì vùng nhiệt đới và vùng ôn đới đều có lượng mưa khá lớn, những ở vùng nhiệt đới lại có lượng nhiệt Mặt Trời lớn hơn, nhiệt độ cao hơn nên lượng bốc hơi lớn hơn khiến cho độ muối cao hơn so với vùng ôn đới. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: - GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ. - HS: Suy nghĩ, trả lời. Bước 3. Báo cáo sản phẩm: - GV yêu cầu HS trả lời. báo cáo sản phẩm.Yêu cầu HS nhận xét, đánh giá. - HS trả lời câu hỏi. Báo cáo sản phẩm thực hiện. - Theo dõi, nhận xét, đánh giá, bổ sung cho bạn Bước 4. Kết luận – nhận định: GV mở rộng về lượng mưa, nhiệt độ, lượng sông ngòi ở Việt Nam có ảnh hưởng đến độ muối của vùng biển nước ta và sự thay đổi theo mùa. Liên hệ: sản xuất muối ở Cà Ná – Ninh Thuận GV giáo dục HS ý thức bảo vệ và khai thác tài nguyên biển và môi trường biển đảo. Khẳng định chủ quyền biển đảo Việt Nam II. Một số đặc điểm của môi trường biển 1. Nhiệt độ và độ muối: a. Nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình của của lớp nước trên mặt biển và đại dương thay đổi theo độ sâu ( đến độ sâu 200m). - Thay đổi theo vĩ độ: => càng lên vĩ độ cao nhiệt độ càng giảm. - Thay đổi theo mùa: => Mùa hạ ấm hơn, mùa đông lạnh hơn. b. Độ muối: - Độ muối của các đại dương thế giới trung bình 35‰ nhưng không giống nhau. * Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự chuyển động của nước biển và đại dương a. Mục tiêu: Trình bày được các hiện tượng sóng, thuỷ triều, dòng biển. b. Nội dung: Học sinh đọc văn bản SGK trang 172-173 kết hợp quan sát hình 19.2 và 19.3 để tìm hiểu về sự chuyển động của nước biển và đại dương. c. Sản phẩm: Học sinh trả lời được các câu hỏi của giáo viên. Hoàn thành phiếu bài tập. d. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Sản phẩm dự kiến Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ: Giao nhiệm vụ - Biển có những hình thức vận động nào? Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm nhỏ và giao phiếu học tập cho các em. Hoàn thành phiếu học tập: Hình thức chuyển động Khái niệm Nguyên nhân Sóng biển Thủy triều Dòng biển Thảo luận nhóm: NHÓM CÂU HỎI N 1, 2 - Sóng là gì? Nguyên nhân sinh ra sóng? - Nêu những ảnh hưởng của sóng biển trong thực tiễn. N 3, 4 - Quan sát H.19.2 nhận xét sự thay đổi của mực nước biển ở ven bờ? - Thủy triều là gì? Nguyên nhân sinh ra thủy triều? - Ứng dụng của thủy triều trong thực tế N 5, 6 Quan sát Lược đồ H19.3, em hãy cho biết: - Dòng biển là gì? Nguyên nhân sinh ra dòng biển? - Dòng biển nóng, lạnh thường xuất phát từ khoảng vĩ độ nào đến vĩ độ nào? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận trong thời gian 5 phút. Hoàn thành phiếu học tập. Bước 3. Báo cáo sản phẩm: Giáo viên gọi các nhóm trình bày, nhóm cùng nội dung bổ sung; nhóm khác nội dung tham gia góp ý, phản biện, ; riêng các nhóm 5,6 phải xác định các dòng. - Gv giải thích nguyên nhân Động đất do nội lực ngầm dưới đáy biển sinh ra sóng thần). Bước 4. Kết luận, nhận định GV chuẩn xác và mở rộng giáo dục cho HS: * Các ứng dụng của sóng biển vào thực tiễn. * Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Dùng năng lượng sóng và thủy triều thay thế năng lượng truyền thống. * Nước sạch và bảo vệ môi trường- Ô nhiễm do nước thải, khai thác dầu khí, giao thông = Thủy triều đỏ, thủy triều đen. * Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai Liên hệ: Thủy triều là nguồn năng lượng vô tận. Cần tạo ra điện từ nguồn năng lượng thủy triều thay thế cho nguồn nguyên liệu hoá thạch. 2. Chuyển động của nước biển và đại dương a. Sóng biển: - Là sự dao động tại chỗ của nước biển và đại dương theo chiều thẳng đứng. - Nguyên nhân: do gió. b.Thủy triều: - Là hiện tượng nước biển dao động lên xuống theo chu kỳ. - Nguyên nhân: do lực hấp dẫn của Mặt Trăng và Mặt Trời. c. Dòng biển (hải lưu) - Là hiện tượng chuyển động của lớp nước biển trên mặt, tạo thành các dòng chảy trong biển và đại dương. - Nguyên nhân: do các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất như Tín phong, gió Tây ôn đới - Các dòng biển nóng thường chảy từ các vĩ độ thấp lên các vùng vĩ độ cao. - Các dòng biển lạnh thường chảy từ các vùng vĩ độ cao về các vùng vĩ độ thấp. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài học. b. Nội dung: Học sinh vận dụng kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi. c. Sản phẩm: Học sinh trả lời được các câu hỏi của giáo viên. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Gv Giao nhiệm vụ cho HS. - Dựa vào hình 19.1 và bảng 19.1, hãy nêu các đặc điểm nổi bật của mỗi đại dương. - Độ muối của nước biển và đại dương cao hay thấp phụ thuộc vào những yếu tố nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. - GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy nghĩ, trả lời Bước 3: Báo cáo sản phẩm: - HS: Trình bày kết quả - GV: Lắng nghe, gọi HS nhận xét và bổ sung Bước 4: Kết luận – nhận định: GV nhận xét và cho điểm với nhóm hoàn thành nhanh và chính xác nhất - Độ muối của nước biển và đại dương cao hay thấp phụ thuộc vào những yếu tố nhiệt độ của nước biển; lượng bay hơi nước; nhiệt độ, lượng mưa, môi trường không khí; điều kiện địa hình ( ăn sâu vào lục địa, biển kín hay biển hở) 4. Hoạt động 4: Vận dụng – Mở rộng. a. Mục tiêu:Vận dụng kiến thức đã học. b. Nội dung: Vận dụng kiến thức đã học để trả lời các vấn đề liên quan đến nội dung bài học. c. Sản phẩm: Học sinh ghi ra giấy được câu trả lời của câu hỏi. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giao nhiệm vụ - Yêu cầu hs học bài ở nhà, hoàn thành các câu hỏi Bài tập SGK trang 173 vào vở ghi. Tìm hiểu về vùng biển ở đất nước em: Tại sao nước ta nằm trong môi trường nhiệt đới nhưng độ muối lại thấp hơn độ muối trung bình của thế giới? Sưu tầm thông tin ( tài liệu, tranh ảnh, video, ) về việc con người đã sử dụng thủy triều vào đời sống văn hóa hoặc sản xuất. - Tìm nguyên nhân hướng chảy của các dòng biển - Tìm hiểu những khu vực có dòng biển nóng, dòng biển lạnh chảy qua thì khí hậu như thế nào. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS tìm hiểu. Hoàn thành yêu cầu của GV. Bước 3: Báo cáo sản phẩm: HS trình bày nhiệm vụ trong tiết học sau. Bước 4: Kết luận – nhận đinh: GV nhận xét, chốt kiến thức. ( Con người đã sử dụng dòng biển và thủy triều để xây dựng các nhà máy điện, đưa thuyền ra khơi và cập bờ, đánh bắt hải sản, nghiện cứu thủy văn, ) * Chuẩn bị cho tiết học sau: Nghiên cứu bài 20. Thực hành: Xác định trên lược đồ các đại dương thế giới. Tìm hiểu về vùng biển ở đất nước em: Tại sao nước ta nằm trong môi trường nhiệt đới nhưng độ muối lại thấp hơn độ muối trung bình của thế giới? Sưu tầm thông tin ( tài liệu, tranh ảnh, video, ) về việc con người đã sử dụng thủy triều vào đời sống văn hóa hoặc sản xuất.
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_dia_li_lop_6_nguyen_thi_hanh_nhan_bai_19_bien_va_dai.docx