Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Bài 18-28 - Năm học 2021-2022
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm tế bào. Nêu được chức năng của tế bào.
- Nhận biết được tế bào là đơn vị cấu trúc của sự sống.
- Nêu được hình dạng và kích thước của một số loại tế bào.
2. Về năng lực:
2.1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc SGK, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu về tế bào, hình dạng và kích thước của tế bào.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để trả lời được các câu hỏi khó: “Tại sao tế bào là đơn vị cơ bản của các cơ thể sống.”, “Vì sao mỗi loại tế bào lại có hình dạng và kích thước khác nhau”
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: lấy ví dụ để chứng minh tế bào có hình dạng và kích thước khác nhau.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên:
- Nắm được tế bào là đơn vị cấu tạo của các cơ thể sống, mỗi tế bào có hình dạng và kích thước khác nhau.
- Giải thích được ý kiến: “Tại sao tế bào là đơn vị cơ bản của các cơ thể sống.”, “Vì sao mỗi loại tế bào lại có hình dạng và kích thước khác nhau”.
- Chứng minh được: mỗi tế bào có hình dạng kích thước khác nhau phù hợp với chức năng của chúng.
3. Về phẩm chất:
- Chăm học, có ý thức tìm hiểu tài liệu về nội dung bài học, nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ.
- Có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được phân công, phối hợp với các thành viên khác trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập: tìm hiểu về tế bào - đơn vị cấu tạo của cơ thể sống, và giải thích được “tại sao tế bào là đơn vị cơ bản của các cơ thể sống.”, “Vì sao mỗi loại tế bào lại có hình dạng và kích thước khác nhau”.
- Trung thực trong báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập, cẩn thận trong: làm bài tập trong vở bài tập và phiếu học tập.
Ngày soạn: 04/9/2021 Ngày giảng 6a6: 06/09, 6a4: 10/09, 6a5: 11/09 CHƯƠNG V – TẾ BÀO TIẾT 1 BÀI 18 TẾ BÀO LÀ ĐƠN VỊ CƠ BẢN CỦA SỰ SỐNG I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức - Nêu được khái niệm tế bào. Nêu được chức năng của tế bào. - Nhận biết được tế bào là đơn vị cấu trúc của sự sống. - Nêu được hình dạng và kích thước của một số loại tế bào. 2. Về năng lực: 2.1. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc SGK, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu về tế bào, hình dạng và kích thước của tế bào. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để trả lời được các câu hỏi khó: “Tại sao tế bào là đơn vị cơ bản của các cơ thể sống.”, “Vì sao mỗi loại tế bào lại có hình dạng và kích thước khác nhau” - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: lấy ví dụ để chứng minh tế bào có hình dạng và kích thước khác nhau. 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên: - Nắm được tế bào là đơn vị cấu tạo của các cơ thể sống, mỗi tế bào có hình dạng và kích thước khác nhau. - Giải thích được ý kiến: “Tại sao tế bào là đơn vị cơ bản của các cơ thể sống.”, “Vì sao mỗi loại tế bào lại có hình dạng và kích thước khác nhau”. - Chứng minh được: mỗi tế bào có hình dạng kích thước khác nhau phù hợp với chức năng của chúng. 3. Về phẩm chất: - Chăm học, có ý thức tìm hiểu tài liệu về nội dung bài học, nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ. - Có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được phân công, phối hợp với các thành viên khác trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập: tìm hiểu về tế bào - đơn vị cấu tạo của cơ thể sống, và giải thích được “tại sao tế bào là đơn vị cơ bản của các cơ thể sống.”, “Vì sao mỗi loại tế bào lại có hình dạng và kích thước khác nhau”. - Trung thực trong báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập, cẩn thận trong: làm bài tập trong vở bài tập và phiếu học tập. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: Hình một số loại tế bào (sgk) 2. Học sinh: - Nghiên cứu bài trước. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Khởi động tạo hứng thú tìm hiểu Tế bào Trợ giúp của giáo viên - Hoạt động của học sinh Nội dung - GV yêu cầu HS quan sát hình ngôi nhà được xây dựng bằng nhiều viên gạch và yêu cầu HS cho biết ngôi nhà đang được tạo nên từ đơn vị cấu trúc là gì? - HS liên hệ thực tế trả lời câu hỏi. - GV giải thích cho HS hiểu được rằng viên gạch được coi là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất tạo nên ngôi nhà. Vậy đơn vị cấu trúc nhỏ nhất hình thành nên những sinh vật quanh chúng ta là gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời - GV cho HS quan sát một số ngôi nhà. GV đặt vấn đề: Các ngôi nhà có thể rất khác nhau nhưng tất cả các ngôi nhà này đều có đặc điểm chung là gì? Đó chính là tất cả các ngôi nhà từ nhà cấp 4 đến các nhà cao tầng, các toà chung cư đều được xây nên từ những viên gạch. Sinh vật trên Trái Đất cũng vậy, từ những sinh vật rất nhỏ không nhìn thấy bằng mắt thường cho đến các sinh vậy khổng lồ nặng hàng trăm tấn, đều được cấu tạo từ một đơn vị cấu trúc, các em biết đó là gì không? Chúng ta cùng tìm hiểu bài mới: Tế bào - Đơn vị cơ bản của sự sống. 2. Hoạt động 2 Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1 Tế bào là gì? a) Mục tiêu: - Nêu được khái niệm tế bào. - Giải thích được tại sao: Tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống. b) Nội dung: - HS hoạt động nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập trả lời các câu hỏi: + Quan sát hình ảnh, em hãy cho biết đơn vị cấu trúc nên cơ thể sinh vật là gì? + Tế bào có khả năng thực hiện các quá trình sống cơ bản nào? + Tại sao tế bào được coi là đơn vị cơ bản của cơ thể sống? c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS: + Đơn vị cấu trúc lên cơ thể sinh vật: tế bào. + Tế bào có khả năng thực hiện các quá trình sống cơ bản: sinh trưởng, hấp thụ chất dinh dưỡng, hô hấp, cảm ứng, bài tiết, sinh sản. + Tế bào được coi là đơn vị cơ bản của cơ thể sống vì: Vì mọi cơ thể được cấu tạo từ đơn vị nhỏ nhất, cơ bản nhất là tế bào nên tế bào được coi là đơn vị cơ bản của sự sống. d) Tổ chức thực hiện: Trợ giúp của giáo viên - Hoạt động của học sinh Nội dung - GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh một số tế bào như vi khuẩn, thực vật trong SGK, yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi: + Quan sát hình ảnh, em hãy cho biết đơn vị cấu trúc nên cơ thể sinh vật là gì? + Tế bào có khả năng thực hiện các quá trình sống cơ bản nào? + Tại sao tế bào được coi là đơn vị cơ bản của cơ thể sống? * Chú ý: Trong quá trình tìm hiểu về tế bào, GV chú ý hướng dẫn để HS hiểu được số lượng tế bào trong các cơ thể bằng câu hỏi: + Em có nhận xét gì về số lượng tế bào ở vi khuẩn, nguyên sinh vật và ở các sinh vật khác như thực vật, động vật, con người . - HS thảo luận nhóm, nhóm trưởng tập hợp ý kiến các nhóm, thư kí ghi lại ý kiến các nhóm, trả lời câu hỏi. Nêu được: + Đơn vị cấu trúc lên cơ thể sinh vật: tế bào. + Tế bào có khả năng thực hiện các quá trình sống cơ bản: sinh trưởng, hấp thụ chất dinh dưỡng, hô hấp, cảm ứng, bài tiết, sinh sản. + Tế bào được coi là đơn vị cơ bản của cơ thể sống vì: Vì mọi cơ thể được cấu tạo từ đơn vị nhỏ nhất, cơ bản nhất là tế bào nên tế bào được coi là đơn vị cơ bản của sự sống. + Số lượng tế bào ở vi khuẩn, nguyên sinh vật và ở các sinh vật khác như thực vật, động vật, con người: Các cơ thể sống đều được cấu tạo từ đơn vị cơ bản là tế bào. Cơ thể được tạo nên từ một tế bào (vi khuẩn, động vật nguyên sinh), cơ thể động vật, thực vật, người có thể được tạo nên bởi hàng tỉ tế bào. I. Tế bào là gì? - Khái niệm: Tất cả cơ thể sinh vật (thực vật, động vật, con người ) đều được cấu tạo từ những đơn vị nhỏ bé, gọi là tế bào. - Chức năng: Tuy nhỏ bé nhưng tế bào có thể thực hiện đầy đủ các quá trình sống cơ bản: sinh trưởng (lớn lên), hấp thụ chất dinh dưỡng, hô hấp, cảm ứng, bài tiết và sinh sản. à Tế bào được coi là đơn vị cơ bản của sự sống Hoạt động 2.2 Hình dạng và kích thước tế bào a) Mục tiêu: - Nêu được hình dạng và kích thước của một số loại tế bào - Biết cách tra cứu thông tin, tìm hiểu về hình dạng của tế bào ở động vật. b) Nội dung: HS thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi: - Nêu nhận xét về hình dạng tế bào. - Cho biết tế bào nào có thể quan sát bằng mắt thường, tế bào nào phải quan sát bằng kính hiển vi? - Em có nhận xét gì về kích thước của tế bào? c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh - Có nhiều loại tế bào với các hình dạng khác nhau - Các loại tế bào khác nhau về kích thước, nhưng hầu hết là rất nhỏ bé d) Tổ chức thực hiện: Trợ giúp của giáo viên - Hoạt động của học sinh Nội dung - GV quan sát H18.1 về các hình ảnh tế bào da ở người, tế bào thần kinh ở người, tế bào nấm vi khuẩn, tế bào lá cây. - GV chia nhóm HS, yêu cầu từng nhóm nhận xét về hình dạng của các tế bào. - HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi. - Các nhóm bổ sung thêm các hình dạng của tế bào ngoài SGK. - Đại diện nhóm lên trình bày về hình dạng của tế bào. - GV nhận xét, đánh giá nhóm có báo cáo tốt nhất, khuyến khích HS tìm thêm được nhiều hình dạng của tế bào vật và động vật. - GV rút ra kết luận, chuyển sang nội dung mới. - GV chiếu hình 18.2: Kích thước các bậc cấu trúc của thế giới sống. Gv có thể cung cấp thêm thông tin về kích thước trung bình của các tế bào: Kích thước trung bình của các tế bào khoảng từ 0,5 μm đến 40 µm (1 um 1/1000 mm) và bổ sung một số thông tin về một số tế bào có thể quan sát bằng mắt thường như: tế bào sợi gai có chiều dài 550 mm và đường kính 0,44 mm; tế bào tép bưởi; tế bào thịt quả cà chua có chiều dài và đường kính bằng nhau khoảng 0,55 mm; tế bào trứng đà điểu có đường kính lớn đến 20 cm; tế bào thần kinh có đường kính nhỏ nhưng chiều dài có thể đến 120 cm,... để thấy kích thước các tế bào cũng rất đa dạng. - GV chia nhóm HS, yêu cầu từng nhóm nhận xét về kích thước của các tế bào. - HS đọc thông tin, quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá kích thước tế bào. GV chốt kiến thức: Kích thước của tế bào rất đa dạng. - GV yêu cầu hs quan sát hình trong sgk và nhận xét: Với kích thước nhỏ như vậy thì cần dùng phương tiện gì để quan sát? - HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ và trả lời câu hỏi. - GV quan sát HS thực hiện nhiệm vụ. - HS đứng tại chỗ trả lời câu hỏi. - GV đặt câu hỏi: Quan sát hình 18.2 và cho biết tế bào nào có thể quan sát bằng kính hiển vi, tế bào nào có thể quan sát bằng mắt thường. - HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. Nêu được: Tế bào vi khuẩn, tế bào động vật, thực vật quan sát bằng kính hiển vi, tế bào trứng cá quan sát bằng mắt thường. -GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. II. Hình dạng và kích thước tế bào: 1. Hình dạng tế bào - Có nhiều loại tế bào. Hình dạng các loại tế bào thường phản ánh chức năng khác nhau của chúng. VD: hình cầu ở tế bào trứng và chua; hình lõm hai mặt ở tế bào hồng cầu; hình sao ở tế bào thần kinh 2. Kích thước tế bào + Kích thước tế bào khác nhau giữa các nhóm sinh vật và giữa các cơ quan trong cơ thể. + Có rất ít tế bào kích thước đủ lớn để có thể quan sát được bằng mắt thường, hầu hết tế bào đều rất nhỏ và chúng ta chỉ có thể quan sát thấy chúng bằng kính hiển vi. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: Ôn luyện kiến thức đã học thông qua bài tập b) Nội dung: GV nêu câu hỏi, HS trả lời c) Sản phẩm học tập: Kết quả câu trả lời của học sinh d) Tổ chức thực hiện: Trợ giúp của giáo viên - Hoạt động của học sinh Nội dung - GV hướng dẫn, gợi ý HS sơ đồ hoá các kiến thức đã học theo sự sáng tạo của HS. - GV đặt một số câu hỏi để HS củng cố lại kiến thức - Học sinh tiếp nhận câu hỏi, vận dụng kiến thức đã học để trả lời. - GV yêu cầu HS thực hiện hoạt động 1 để củng cố lại kiến thức - HS tiếp nhận nhiệm vụ, vận dụng kiến thức đã học để đưa ra câu trả lời: - GV gọi học sinh lấy các ví dụ để chứng minh các phát biểu còn lại không đúng: - GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức. Câu 1: Các nhận định sau về tế bào đúng hay sai? Nhận định Đúng Sai Các loại tế bào đều có hình đa giác Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ đơn vị cơ bản là tế bào Lớp biểu bì vảy hành được cấu tạo từ tế bào còn lá thì không. Câu 3: Hoàn thành hoạt động 1 SGK (trang 65) Phát biểu D đúng. Phát biểu A sai vì hình dạng của các tế bào khác nhau: Hình nhiều cạnh như tế bào biểu bì vảy hành, hình trứng như tế bào thịt quả cà chua, hình chữ nhật như tế bào thịt lá, hình hạt đậu như tế bào lỗ khí... Ngay trong một cơ quan cũng có nhiều loại tế bào có hình dạng khác nhau như ở rễ cây có tế bào lông hút, tế bào biểu bì, tế bào thịt vỏ, tế bào mạch rây, tế bào mạch gỗ... Phát biểu C sai vì: kích thước tế bào mô phân sinh ngọn có chiều dài khoảng từ 0,001 đến 0,003mm, đường kính 0,001 - 0,003mm. Nhưng cũng có những tế bào lớn, mắt thường có thể nhìn thấy được như tế bào sợi gai chiều dài có thể tới 550mm, đường kính tới 0,04mm; tế bào tép bưởi chiều dài có thể tới 45 mm, đường kính tới 5,5mm... - Phát biểu B sai vì A và C sai. 4. Hoạt động 4: Vận dụng Học sinh giải thích được: Câu 1: Tại sao nói “Tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống” a) Vì tế bào rất nhỏ bé. b) Vì tế bào có thể thực hiện đầy đủ các quá trình sống cơ bản: Tế bào thực hiện đầy đủ các quá trình sống cơ bản như: sinh sản, sinh trưởng, hấp thụ chất dinh dưỡng, hô hấp, cảm giác, bài tiết. c) Vì tế bào Không có khả năng sinh sản. d) Vì tế bào rất vững chắc. Đáp án: B Câu 2. Tại sao mỗi loại tế bào có hình dạng và kích thước khác nhau? a) Mỗi loại tế bào có hình dạng và kích thước khác nhau để phù hợp với chức năng của chúng. b) Mỗi loại tế bào có hình dạng và kích thước khác nhau để chúng không bị chết. c) Mỗi loại tế bào có hình dạng và kích thước khác nhau để các tế bào có thể bám vào nhau dễ dàng. d) Mỗi loại tế bào có hình dạng và kích thước khác nhau để tạo nên sự đa dạng của các loài sinh vật. Đáp án: A Câu 3: Hãy tìm hiểu thông tin từ sách, báo và internet để trả lời các câu hỏi và thực hiện các yêu cầu sau: a) Tại sao hầu hết các tế bào có kích thước rất nhỏ b) Tế bào lớn nhất trong cơ thể em là loại tế bào nào c) Tế bào nào lớn nhất và tế bào nào nhỏ nhất d) Sưu tập hình ảnh các loại tế bào em đã tìm hiểu được * Hướng dẫn về nhà - Học các nội dung đã học - Đọc trước nội dung: Cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào. Ngày 06/09/2021 TCM ký duyệt Nguyễn Thị Ánh Phương Ngày soạn: 10/9/2021 Ngày giảng Từ ngày 13/09/2021 đến ngày 27/09/2021. TIẾT 2+3+4 - BÀI 19: CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CÁC THÀNH PHẦN CỦA TẾ BÀO I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Sau khi học bài này, học sinh sẽ: Nêu được cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào. Phân biệt được tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực; tế bào động vật, tế bào thực vật thông qua quan sát hình ảnh. 2. Về năng lực: 2.1. Năng lực chung Năng lực tự chủ và tự học: Tim kiếm thông tin, đọc SGK, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu về cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào. Phân biệt được tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực, tế bào động vật và tế bào thực vật . Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để trả lời được các câu hỏi khó: “Trên màng tế bào có các lỗ nhỏ li ti. Em hãy dự đoán xem vai trò của những lỗ này là gì.”, “Cấu trúc nào của tế bào thực vật giúp cây cứng cáp dù không có hệ xương nâng đỡ như ở động vật? Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tạo mô hình mô phỏng tế bào động vật và tế bào thực vật. 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên: Năng lực nhận biết KHTN + Nêu được cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào + Nhận biết được tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực; tế bào động vật, tế bào thực vật thông qua quan sát hình ảnh. + Thông hiểu: Giải thích được “Trên màng tế bào có các lỗ nhỏ li ti. Em hãy dự đoán xem vai trò của những lỗ này là gì.”, “Cấu trúc nào của tế bào thực vật giúp cây cứng cáp dù không có hệ xương nâng đỡ như ở động vật?”. “ Những điểm khác nhau giữa tế bào động vật và tế bào thực vật có liên quan gì đến hình thức sống khác nhau của chúng?” - Năng lực vận dụng kiến thức: Tạo mô hình mô phỏng tế bào động vật và tế bào thực vật. trả lời được câu hỏi “Túi nilon, hộp nhựa, rau củ , quả và gelatin mô phỏng cho thành phần nào của tế bào? Loại tế nào có thể xếp chặt hơn và đưa ra lời giải thích?” 3. Về phẩm chất: Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh: Chăm học: thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ học tập. Có trách nhiệm trong công việc được phân công, phối hợp với các thành viên khác trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập nhằm tìm hiểu cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào Trung thực, cẩn thận trong : làm bài tập trong vở bài tập và phiếu học tập.. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên Hình ảnh : H2.1: Sơ đồ các thành phần chính của tế bào. H2.2: Cấu tạo tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. H2.3: Tế bào động vật H2.4: Tế bào thực vật Hình ảnh trái đất Hinh ảnh một số loại tế bào: tế bào mỡ, tế bào biểu bì, tế bào cơ, tế bào hồng cầu Hình ảnh ngôi nhà được xây nên từ những viên gạch. Máy tính, máy chiếu. 2. Học sinh - Học bài cũ và nghiên cứu bài mới. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1: Khởi động tạo hứng thú tìm hiểu về cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào. Trợ giúp của giáo viên - Hoạt động của học sinh Nội dung - GV giao nhiệm vụ: Giáo viên chiếu hình ảnh các loại tế bào, và đưa ra câu hỏi: Tại sao tế bào được coi là đơn vị cơ bản của các cơ thể sống? Đưa ra câu hỏi dẫn dắt: Tế bào được cấu tạo từ thành phần nào? Và chúng có những chức năng gì để giúp tế bào thực hiện những quá trình sống đó? - HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao, mỗi cá nhân suy nghĩ tìm câu trả lời. - HS báo cáo kết quả: GV gọi ngẫu nhiên 1-2 HS trả lời, các HS khác nhận xét , bổ sung. - Giáo viến đưa ra kết luận bằng hình ảnh và dẫn dắt bằng lời để vào bài mới. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1: Cấu tạo của tế bào a) Mục tiêu: Học sinh biết được các thành phần chính của tế bào và chức năng của chúng. Học sinh trả lời được: Trên màng tế bào có các lỗ nhỏ li ti. Em hãy dự đoán xem vai trò của những lỗ này là gì? b) Nội dung: HS đọc thông tin sách giáo khoa (SGK) + quan sát hình ảnh, trao đổi nhóm trả lời câu hỏi: + Nêu thành phần chính của tế bào và chức năng của chúng? + Trên màng tế bào có các lỗ nhỏ li ti. Em hãy dự đoán xem vai trò của những lỗ này là gì? c) Sản phẩm: Tế bào gồm các thành phần chính với chức năng: + Màng tế bào: bao bọc tế bào chất tham gia vào quá trình trao đổi chất giữa tế bào và môi trường. + Tế bào chất: gồm bào tương và các bào quan, là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động trao đổi chất của tế bào. + Nhân/vùng nhân: Là nơi chứa vật chất di truyền và là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào. Trên màng tế bào có các lỗ nhỏ li ti để giúp màng tế bào thực hiện chức năng trao đổi chất giữa tế bào với môi trường. d) Tổ chức thực hiện: Trợ giúp của giáo viên - Hoạt động của học sinh Nội dung - GV giao nhiệm vụ: HS đọc thông tin SGK + quan sát hình ảnh H2.1, trao đổi nhóm trả lời câu hỏi: + Nêu thành phần chính của tế bào và chức năng của chúng? + Trên màng tế bào có các lỗ nhỏ li ti. Em hãy dự đoán xem vai trò của những lỗ này là gì? - HS thực hiện nhiệm vụ : Đọc thông tin, quan sát hình ảnh H2.1, thảo luận nhóm tìm ra câu trả lời. Cử đại diện nhóm báo cáo. - HS báo cáo: Sau khi thảo thuận xong, mỗi nhóm cử đại diện để trả lời. GV gọi ngẫu nhiên 1-2 nhóm trả lời. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung. - GV chốt kiến thức: giáo viên chốt kiến thức bằng cả kênh chữ và kênh hình trên slide I. Cấu tạo của tế bào. - Tế bào gồm các thành phần chính với chức năng: + Màng tế bào: bao bọc tế bào chất tham gia vào quá trình trao đổi chất giữa tế bào và môi trường. + Tế bào chất: gồm bào tương và các bào quan, là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động trao đổi chất của tế bào. + Nhân/vùng nhân: Là nơi chứa vật chất di truyền và là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào. - Trên màng tế bào có các lỗ nhỏ li ti để giúp màng tế bào thực hiện chức năng trao đổi chất giữa tế bào với môi trường. Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực a) Mục tiêu: Học sinh phân biệt đươc tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. b) Nội dung: Học sinh quan sát hình 2.2, trao đổi nhóm để trả lời câu hỏi: chỉ ra điểm giống và khác nhau về thành phần cấu tạo giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực? c) Sản phẩm: Tế bào nhân sơ (Tế bào vi khuẩn) Tế bào nhân thực (Tế bào động vật, thực vật) Giống Cả hai loại tế bào đều có màng tế bào và tế bào chất Tế bào chất Không có hệ thống nội màng, các bào quan không có màng bao bọc, chỉ có một bào quan duy nhất là Ribosome Có hệ thống nội màng, Tế bào chất được chia thành nhiều khoang, các bào quan có màng bao bọc, có nhiều bào quan khác nhau. Nhân Chưa hoàn chỉnh: không có màng nhân Hoàn chỉnh: có màng nhân d) Tổ chức thực hiện: Trợ giúp của giáo viên - Hoạt động của học sinh Nội dung II. Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực GV giao nhiệm vụ: Học sinh quan sát hình 2.2, trao đổi nhóm để trả lời câu hỏi: chỉ ra điểm giống và khác nhau về thành phần cấu tạo giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực? HS thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của GV, các nhóm quan sát hình và thảo luận để tim ra câu trả lời. HS báo cáo kết quả thảo luận: cử đại diện để trả lời . GV gọi đại diện một nhóm trả lời, các nhóm khác nhận xét bổ sung GV kết luận: về sự giống và khác nhau giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, chiếu bảng phân biệt trên slide. Tế bào nhân sơ (Tế bào vi khuẩn) Tế bào nhân thực (Tế bào động vật, thực vật) Giống Cả hai loại tế bào đều có màng tế bào và tế bào chất Tế bào chất Không có hệ thống nội màng, các bào quan không có màng bao bọc, chỉ có một bào quan duy nhất là Ribosome Có hệ thống nội màng, Tế bào chất được chia thành nhiều khoang, các bào quan có màng bao bọc, có nhiều bào quan khác nhau. Nhân Chưa hoàn chỉnh: không có màng nhân Hoàn chỉnh: có màng nhân Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về tế bào động vật và tế bào thực vật a) Mục tiêu: - Học sinh phân biệt đươc tế bào tế bào động vật và tế bào thực vật b) Nội dung: Học sinh quan sát hình 2.3, trao đổi nhóm để trả lời câu hỏi: - Chỉ ra điểm giống và khác nhau về thành phần cấu tạo giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực? Cấu trúc nào của tế bào thực vật giúp cây cứng cáp dù không có hệ xương nâng đỡ như ở động vật? Những điểm khác nhau giữa tế bào động vật và tế bào thực vật có liên quan gì đến hình thức sống khác nhau của chúng? c) Sản phẩm: - Điểm giống và khác nhau về thành phần cấu tạo giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực: Thành phần Tế bào động vật Tế bào thực vật Thành tế bào Không có Có, giữ hình dạng tế bào được ổn định Màng tế bào có có Tế bào chất Có chứa : ti thể, 1 số tế bào có không bào nhỏ Có chứa: ti thể, không bào lớn, lục lạp chứa diệp lục giúp hấp thụ ánh sang mặt trời. Nhân Có nhân hoàn chỉnh Có nhân hoàn chỉnh Lục lạp Không có Có lục lạp Cấu trúc nào của tế bào thực vật giúp cây cứng cáp dù không có hệ xương nâng đỡ như ở động vật: đó là tế bào thực vật có thành tế bào cứng cáp nên nó vừa quy định hình dạng tế bào, vừa bảo vệ tế bào và vừa giúp cây cứng cáp. Điểm khác nhau lớn nhất giữa tế bào động vật và tế bào thực vật là: tế bào thực vật có diệp lục để giúp cây hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời để tổng hợp chất dinh dưỡng cho cây. d) Tổ chức thực hiện: Trợ giúp của giáo viên - Hoạt động của học sinh Nội dung - GV giao nhiệm vụ: Học sinh quan sát hình 2.3, trao đổi nhóm để trả lời câu hỏi: + Chỉ ra điểm giống và khác nhau về thành phần cấu tạo giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực? + Cấu trúc nào của tế bào thực vật giúp cây cứng cáp dù không có hệ xương nâng đỡ như ở động vật? + Những điểm khác nhau giữa tế bào động vật và tế bào thực vật có liên quan gì đến hình thức sống khác nhau của chúng? HS thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát hình 2.3, trao đổi nhóm để tìm ra câu trả lời mà GV đã giao. HS báo cáo kết quả: theo yêu cầu của GV, các nhóm cử đại diện báo cáo. Gióa viên gọi ngẫu nhiên một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm còn lại nhận xét , bổ sung ý kiến GV chốt đáp án: GV chốt kiến thức về điểm giống và khác nhau về thành phần cấu tạo giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực bằng bảng; câu trả lời của câu hỏi “cấu trúc nào của tế bào thực vật giúp cây cứng cáp dù không có hệ xương nâng đỡ như ở động vật? Những điểm khác nhau giữa tế bào động vật và tế bào thực vật có liên quan gì đến hình thức sống khác nhau của chúng?” bằng kênh chữ trên slide III. Tế bào động vật và tế bào thực vật. - Điểm giống và khác nhau về thành phần cấu tạo giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực: Thành phần Tế bào động vật Tế bào thực vật Thành tế bào Không có Có, giữ hình dạng tế bào được ổn định Màng tế bào có có Tế bào chất Có chứa : ti thể, 1 số tế bào có không bào nhỏ Có chứa: ti thể, không bào lớn, lục lạp chứa diệp lục giúp hấp thụ ánh sang mặt trời. Nhân Có nhân hoàn chỉnh Có nhân hoàn chỉnh Lục lạp Không có Có lục lạp - Cấu trúc nào của tế bào thực vật giúp cây cứng cáp dù không có hệ xương nâng đỡ như ở động vật: đó là tế bào thực vật có thành tế bào cứng cáp nên nó vừa quy định hình dạng tế bào, vừa bảo vệ tế bào và vừa giúp cây cứng cáp. - Điểm khác nhau lớn nhất giữa tế bào động vật và tế bào thực vật là: tế bào thực vật có diệp lục để giúp cây hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời để tổng hợp chất dinh dưỡng cho cây. Hoạt động 3: Luyện tập Mục tiêu: Hệ thống được một số kiến thức đã học về cấu tạo tế bào b) Nội dung: Hoạt động nhóm: Tạo mô hình mô phỏng tế bào động vật và tế bào thực vật.( các bước thực hiện trong SGK mục “Em có thể”) Trả lời câu hỏi:Túi nilon, hộp nhựa, rau củ , quả và gelatin mô phỏng cho thành phần nào của tế bào? Loại tế nào có thể xếp chặt hơn và đưa ra lời giải thích? c) Sản phẩm: Tạo được mô hình mô phỏng tế bào động vật và tế bào thực vật. Các vật dụng: Túi ni lon: mô phỏng màng tế bào, hộp nhựa mô phỏng thành tế bào, rau củ quả mô phỏng các bào quan, gelatine lỏng mô phỏng tế bào chất. d) Tổ chức thực hiện: Trợ giúp của giáo viên - Hoạt động của học sinh Nội dung - GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà làm, giờ sau mang đến lớp và trả lời các yêu cầu sau: + Hoạt động nhóm: Tạo mô hình mô phỏng tế bào động vật và tế bào thực vật. + Trả lời câu hỏi:Túi nilon, hộp nhựa, rau củ, quả và gelatin mô phỏng cho thành phần nào của tế bào? Loại tế nào có thể xếp chặt hơn và đưa ra lời giải thích? + GV hướng dẫn: Tạo mô hình mô phỏng tế bào động vật và tế bào thực vật: Trả lời câu hỏi: Túi nilon, hộp nhựa, rau củ, quả và gelatin mô phỏng cho thành phần nào của tế bào? Loại tế nào có thể xếp chặt hơn và đưa ra lời giải thích? HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên, các nhóm mang sản phẩm và trả lời các câu hỏi. Các nhóm sẽ nhận xét các sản phẩm và nội dung câu trả lời của nhóm khác. Tạo được mô hình mô phỏng tế bào động vật và tế bào thực vật. Các vật dụng: Túi ni lon: mô phỏng màng tế bào, hộp nhựa mô phỏng thành tế bào, rau củ quả mô phỏng các bào quan, gelatine lỏng mô phỏng tế bào chất. Các bước Mô phỏng tế bào động vật Mô phỏng tế bào động vật Bước 1 Chuẩn bị một túi nilon có khóa Chuẩn bị một túi nilon có khóa đặt vào hộp đựng thực phẩm trong suốt Bước 2 Dùng thìa chuyển gelatin dạng lỏng vào mỗi túi cho đến khi đạt ½ thể tích mỗi túi Bước 3 Chọn các loại rau củ, quả( hoặc đất nặn, xốp) mà em thấy có hình dạng giống các bào quan ở tế bào động vật và thực vật, sau đưa vào mỗi túi tương ứng với mô phỏng tế bào động vật và thực vật (cố gắng xếp xếp chặt các loại rau củ, quả), sau đó đổ gelatin gần đầy rồi kéo khóa miệng túi lại. Hoạt động 4: Vận dụng Học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải thích được hiện tượng thực tế: ? Nếu em nhìn trái đất từ vũ trụ, em sẽ thấy hầu hết các vùng đất liền là màu xanh lá cây. Màu xanh đó do đâu? Trả lời: Màu xanh ở những vùng đất liền mà ta nhìn thấy từ vũ trụ là do chất diệp lục trong tế bào của cây tạo nên. * Hướng dẫn về nhà - Học các kiến thức trọng tâm. - Đọc trước nội dung bài mới. Ngày 11/09/2021 TCM ký duyệt Nguyễn Thị Ánh Phương Ngày soạn: 01/10/2021 Ngày giảng: Từ ngày 04/10/2021 đến ngày 9/10/2021. TIẾT 5+6 BÀI 20: SỰ LỚN LÊN VÀ SINH SẢN CỦA TẾ BÀO I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Sau khi học xong bài học này học sinh sẽ nhận biết được quá trình lớn lên và sinh sản của TB. - Nêu được ý nghĩa của sự lớn lên và sinh sản (phân chia) TB. 2. Năng lực - Năng lực chung: + Thực hiện bài học này sẽ góp phần hình thành và phát triển mộ số năng lực của học sinh như sau: + Năng lực tự chủ và tự học: tự tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát hình ảnh, đoạn video để mô tả được sự lớn lên và phân chia của TB, hoàn thành các nhiệm vụ của giáo viên. + Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm xác định được sự thay đổi (lớn lên) của TB non; kết quả của việc phân chia (sinh sản) liên tục của TB. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề trong thực tiễn liên quan đến sự lớn lên và phân chia TB: Hiện tượng mọc lại đuôi ở thằn lằn; Các vết thương lõm sau một thời gian thì đầy lại. - Năng lực khoa học tự nhiên * Nhận thức sinh học - Trình bày được các bước cơ bản trong sự sinh sản (phân chia) của TB. Kết quả của sự phân chia đó. - Xác định được nhờ đâu TB có thể lớn lên, tăng trưởng về kích thước, khối lượng. - Thực hiện được bài tính toán đơn giản về số lượng TB sau một số lần sinh sản (phân chia) liên tiếp * Tìm hiểu thế giới sống - Đưa ra nhận định, phán đoán về vấn đề mở được đưa ra ở phần đặt vấn đề: Từ 1 TB có thể tạo ra một cơ thể mới hay không? * Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học - Giải thích được nguyên nhân bên trong giúp cơ thể tăng trưởng về khối lượng, kích thước; Hiện tượng mọc lại đuôi ở thằn lằn; Các vết thương lõm sau một thời gian thì đầy lại 3. Phẩm chất Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh: - Chăm học, chịu khó đọc SGK và các tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân để giải quyết các vấn đề trong các phiếu về lớn lên và sinh sản của TB - Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động thực hiện các nhiệm vụ tìm hiểu sự lớn lên và phân chia của TB. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Giáo viên - Máy chiếu PVT. 2. Học sinh - Nghiên cứu bài trước, học bài cũ. III. Tiến trình dạy học Hoạt động của GV - HS Nội dung Hoạt động 1: Xác định vấn đề học tập là nhờ khả năng nào của TB mà cơ thể lại lớn lên và tăng trưởng về kích thước khối lượng. a) Mục tiêu - Giúp học sinh phát sinh nhu cầu tìm hiểu về vấn đề cần giải quyết trong bài học là sự lớn lên và sinh sản của TB. b) Tổ chức thực hiện - Giáo viên chiếu hình ảnh đơn vị cấu tạo của ngôi nhà và cơ thể - Giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động cặp đôi trong thời gian 3 phút để hoàn thành hai câu hỏi BT1-PHT - Giáo viên gọi ngẫu nhiên các học sinh trình bày về dự đoán của nhóm và giải thích dựa vào kiến thức đã biết à ghi lại vào góc bảng các quan điểm khác nhau. - Giáo viên đặt vấn đề: Để xem dự đoán và giải thích của bạn nào đúng nhất, hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về TB: Bài 20 – Sự lớn lên và sinh sản của TB. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 1. Sự lớn lên của Tế Bào a) Mục tiêu - Mô tả được sự lớn lên của TB (thay đổi vị trí kích thước của nhân và TB chất) - Xác định được cơ sở của sự lớn lên của TB là hoạt động trao đổi chất. b) Tổ chức thực hiện - GV yêu cầu cá nhân học sinh thực hiện nhiệm vụ hoàn thành bài tập 1 PHT - Phát vấn các câu hỏi nhận thức về quá trình lớn lên của TB: Nhờ hoạt động sống nào mà TB có thể lớn lên? TB có lớn lên mãi không? Tại sao? - Cá nhân học sinh hoàn thành bảng so sánh - Đọc sgk và tìm ra nhận định về nguyên nhân bên trong dẫn tới sự lớn lên của TB, nhận định về giới hạn trong sự lớn lên của TB và giải thích. - Giáo viên yêu cầu 1-2 học sinh đại diện trình bày kết quả và nhận xét hoàn thiện bảng so sánh và quan điểm cá nhân về nguyên nhân bên trong và giới hạn lớn lên của TB. - Giáo viên nhận xét kết quả nhận thức của cá nhân về kết quả so sánh và trả lời câu hỏi nhận thức - Giáo viên chốt lại về sự lớn lên của TB bằng một sơ đồ chữ về sự lớn lên của TB là hệ quả của quá trình trao đổi chất của TB. - Các tế bào con mới hình thành có kích thước bé. Nhờ quá trình trao đổi chất mà kích thước và khối lượng của chúng tăng dần lên, trở thành các tế bào trưởng thành. 2
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_khoa_hoc_tu_nhien_lop_6_sach_ket_noi_tri_thuc_voi_cu.docx