Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 7 - Bài 25: Hô hấp tế bào
- Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để phát biểu khái niệm hô hấp tế bào, trình bày mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ trong tế bào và nêu được một số yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đểu được tham gia và trình bày ý kiến.
- Giải quyết vấn để và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 7 - Bài 25: Hô hấp tế bào", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: BÀI 25: HÔ HẤP TẾ BÀO (Thời gian thực hiện: 3 tiết) Mục tiêu Năng lực Năng lực chung Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về quá trình hô hấp tế bào, mối quan hệ hai chiểu giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ trong tế bào. Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để phát biểu khái niệm hô hấp tế bào, trình bày mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ trong tế bào và nêu được một số yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đểu được tham gia và trình bày ý kiến. Giải quyết vấn để và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập. B. Năng lực khoa học tự nhiên Nhận thức khoa học tự nhiên: Mô tả được một cách tổng quát quá trình hô hấp tế bào (ở thực vật và động vật) gồm: nêu được khái niệm, viết được phương trình hô hấp dạng chữ thể hiện hai chiểu tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào; Nêu được một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào. Tim hiểu tự nhiên: Quan sát sơ đó mô tả quá trình hô hấp tế bào cũng như mối quan hệ hai chiểu giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào; Nêu được tác động của một sổ yếu tố chủ yếu đến hô hấp tế bào. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng hiểu biết về hô hấp tế bào trong thực tiễn (ví dụ: bảo quản hạt cần phơi khô,...). 2. Phẩm chất Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân. Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong bài học. Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá về quá trình hô hấp tế bào. Thiết bị dạy học và học liệu - Tranh ảnh giới thiệu về hô hấp tế bào. - Máy chiếu, laptop - Giấy A3, bút dạ nhiều màu - Phiếu học tập Tiến trình dạy học Khởi động Hoạt động 1: chơi trò chơi “Thử tài lí giải khoa học” Mục tiêu: GV đặt vấn đề nhằm khơi gợi hứng thú tìm hiểu khoa học cho HS. Nội dung: HS tập trung trả lời câu hỏi của GV đưa ra. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh - Thông báo luật chơi: GV sẽ đưa ra câu hỏi khoa học. Các nhóm HS thay nhau thử sức trả lời vào PHT. Mỗi câu trả lời được điểm cộng. - HS lắng nghe luật chơi. - Giao nhiệm vụ: GV đưa ra vấn đề để HS lí giải: Khi chúng ta vân động mạnh như chơi thể thao, lao động nặng, ... nhịp hô hấp của cơ thể sẽ tăng lên giúp cơ thể lấy được nhiều khí oxygen và giải phóng nhiều khí carbon dioxide, đồng thời nhiệt độ cơ thể cũng tăng lên. Hiện tượng này được giải thích như thế nào? - HS lắng nghe nhiệm vụ. - Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: GV yêu cầu các nhóm HS thảo luận ghi vào PHT. - HS ghi nội dung thảo luận vào PHT. - Thu phiếu học tập của các nhóm: GV yêu cầu lớp trưởng thu lại kết quả thảo luận của tất cả các nhóm. - Các nhóm nộp sản phẩm. - Chốt lại và đặt vấn đề vào bài: Hiện tượng này gọi là hô hấp tế bào. Giới thiệu bài học. - HS chuẩn bị đi vào bài học mới. Hình hành kiến thức mới Tiết 1: Hoạt động 1: Hô hấp tế bào Mục tiêu: Tim hiểu khái niệm hô hấp tế bào Nội dung: Từ việc quan sát Hình 25.1 trong SGK, GV hướng dẫn HS nhận biết được quá trình hô hấp tế bào (nguyên liệu tham gia, sản phẩm hình thành). Qua đó, HS phát biểu được khái niệm hô hấp tế bào và viết được phương trình hô hấp dạng chữ. Sản phẩm: Câu trả lời của HS Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh - Giao nhiệm vụ: GV chia HS trong lớp thành bốn nhóm, yêu cẩu mỏi nhóm quan sát Hình 25.1 trong SGK (hoặc dùng máy chiếu phóng to hình), hướng dẫn từng nhóm HS quan sát một cách tổng quát đến chi tiết để giúp HS thảo luận các nội dung trong SGK. Cho 1 - 2 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung. - Nhận nhiệm vụ - Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: Quan sát Hình 25.1, em hãy cho biết: Nguyên liệu tham gia và sản phẩm của quá trình hô hấp tế bào.Từđó, hãy viết phương trình hô hấp tế bào dưới dạng chữ. Hô hẩp tế bào diễn ra ở đâu. Hô hấp tế bào có vai trò gì đối với cơ thể sinh vật? So sánh cường độ hô hấp của một vận động viên đang thi đấu và một nhân viên văn phòng. Giải thích sự khác nhau đó. 4. Hãỵxác định quá trình chuyển hoá năng lượng trong hô hấp tế bào. - Thực hiện nhiệm vụ Nguyên liệu: glucose, oxygen. Sản phẩm: carbon dioxide, nước, ATP. Phương trình: Glucose + Oxygen -* Nước + Carbon dioxide + Năng lượng (ATP + nhiệt). Hô hấp tế bào diên ra ở ti thể. 2. Hô hấp tế bào giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể. 3. Cường độ hô hấp của một vận động viên đang thi đấu nhanh hơn so với một nhân viên văn phòng vì vận động viên đang hoạt động mạnh, cẩn được cung cấp nhiều năng lượng hơn, nhịp hô hấp và nhịp tim tăng để tăng cường vận chuyển oxygen đến các tế bào cơ —» cường độ hô hấp mạnh hơn. 4. Sựchuyển hoá năng lượng trong hô hấp tế bào: hoá năng -* nhiệt năng. - Báo cáo kết quả: - Yêu cầu HS trả lời kết quả, nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét bổ sung. Nhóm được chọn trình bày kết quả Nhóm khác nhận xét - Tổng kết (nội dung ghi bảng) Hô hấp tế bào là quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ tạo thành carbon dioxide, nước, đồng thời giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể. • Phương trình hô hấp tế bào: Glucose + Oxygen Nước + Carbon dioxide + Năng lượng (ATP + nhiệt) - HS chốt lại vấn đề. Tiết 2: Hoạt động 2: Mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào. Mục tiêu: Tim hiểu mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào Nội dung: Từ việc quan sát Hình 25.2 trong SGK, GV hướng dẫn HS nhận biết và mô tả được mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào. Sản phẩm: Câu trả lời và PHT của HS. Tiêu chi Quá trình tồng hợp Quá trinh phân giải Nguyên liệu Các chất đơn giản. Các chất hữu cơ phức tạp. Sản phẩm Các chất hữu cơ phức tạp. Các chất đơn giản. Năng lượng Tích luỹnăng lượng. Giải phóng năng lượng. Ví dụ Quang hợp. Hô hấp tế bào. Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh - Giao nhiệm vụ: GVdùng phương pháp trực quan và kĩ thuật think - pair-share để hướng dãn cho HS trả lời các câu thảo luận trong SGK. - Nhận nhiệm vụ - Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: Quan sát Hình 25.2, hãy cho biết quá trình tống hợp và phân giải chất hữu cơ trong tế bào có mối quan hệ với nhau nhưthế nào. Dựa vào kiên thức đã học, hãy phân tích mối quan hệ giữa quá trình quang hợp và quá trình hô hấp tế bào. Dựa vào Hình 25.2, hãy lập bảng phân biệt quá trình tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào. 1. Quá trình tổng hợp cung cấp nguyên liệu cho quá trình phân giải, ngược lại, quá trình phân giải cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho quá trình tổng hợp. 2. Quang hợp và hô hấp tế bào có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó, sản phẩm của quá trình này là nguổn nguyên liệu cho quá trình kia và ngược lại. - Báo cáo kết quả: - Yêu cầu HS trả lời kết quả, nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét bổ sung. Nhóm được chọn trình bày kết quả Nhóm khác nhận xét - Tổng kết (nội dung ghi bảng) Qua hoạt động 2, GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm nhưSCK. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất hữu cơ trong tế bào là hai quá trình trái ngược nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau đảm bảo duy trì các hoạt động sống của tế bào. - HS chốt lại vấn đề vào vở học. Tiết 2: Hoạt động 3: Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào. Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào Nội dung: Từ việc đọc thông tin trong Bảng 25.1, HS nêu được ảnh hưởng của một số yếu tố đến hô hấp tế bào. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh - Giao nhiệm vụ: GV sử dụng phương pháp hỏi - đáp nêu vấn đề để hướng dẫn HS trả lời câu hỏi trong SGK. - Nhận nhiệm vụ - Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: Quá trình hô hấp tế bào có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào? Nhiệt độ ảnh hưởng như thế nào đến quá trình hô hấp tế bào? Hàm lượng nước và cường độ hô hấp có mối quan hệ với nhau như thế nào? Giải thích. Nồng độ oxygen và carbon dioxide ảnh hưởng đến quá trình hô hấp tế bào như thế nào? Điều gì sẽ xảy ra nếu cây bị ngập úng? LT. * Hãy vẽ đổ thị thể hiện mối quan hệ giữa nhiệt độ và hô hấp tế bào. *VÌ sao trước khi gieo, người ta thường ngâm hạt trong nước ấm (khoảng 40 °C)? 1. Quá trình hô hấp tế bào có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố môi trường như nhiệt độ, hàm lượng nước, nồng độ oxygen, nồng độ carbon dioxide,... 2. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp tế bào thông qua sự tác động đến các enzyme xúc tác phản ứng hoá học. 3. Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước trong tế bào, hàm lượng nước tăng thì hô hấp tế bào tăng. Do nước vừa là nguyên liệu, vừa là môi trường cho các phản ứng hoá học trong quá trình hô hấp tế bào. 4. Nống độ oxygen: oxygen là nguyên liệu của hô hấp nên khi nóng độ oxygen giảm thì cường độ hô hấp giảm. Nóng độ carbon dioxide: khi nồng độ carbon dioxide tăng sẽ ức chế quá trình hô hấp. Khi cây bị ngập úng, rễ cây sẽ bị thiếu oxygen nên không thực hiện được quá trình hô hấp tế bào -* rễ chết và không được phục hổi -* cây chết. LT. Ngâm hạt trong nước ấm để làm tăng nhiệt độ và độ ẩm. Nhờ đó, làm tăng tốc độ hò hấp tế bào, kích thích hạt nảy mầm nhanh hơn và tỉ lệ nảy mầm cao hơn. - Báo cáo kết quả: - Yêu cầu HS trả lời kết quả, nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét bổ sung. Nhóm được chọn trình bày kết quả Nhóm khác nhận xét - Tổng kết (nội dung ghi bảng) Sau khi thảo luận các nội dung ở hoạt động 3, GVhướng dần HSrútrakiên thức trọng tâm như gợi ý trong SGK. Cường độ của quá trình hô hấp tế bào bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố chủ yếu như: nhiệt độ, hàm lượng nước, nồng độ oxygen, nồng độ carbon dioxide. - HS chốt lại vấn đề vào vở học. Tiết 3: Hoạt động 4: VẬN DỤNG HIỂU BIẾT VẼ HÔ HẤP TẾ BÀO TRONG THUC TIỄN Mục tiêu: Tim hiểu mối quan hệ giữa hô hấp tế bào và bảo quản lương thực, thực phẩm Nội dung: Từ việc đọc thông tin và quan sát các hình 25.3 - 25.5 trong SGK, HS nêu được mối quan hệ giữa hô hấp tế bào và bảo quản lương thực, thực phẩm; từđó, kể tên được một số phương pháp bảo quản lương thực, thực phẩm và cho ví dụ. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh - Giao nhiệm vụ: GV có thể tổ chức trò chơi "Người nông dân tài tử"(GV chuẩn bị hình ảnh các loại lương thực, thực phẩm và yêu cầu HS đế xuất biện pháp bảo quản các loại lương thực, thực phẩm đó), kết hợp phương pháp hỏi - đáp để hướng dẫn HS trả lời câu thảo luận trong SGK. - Nhận nhiệm vụ - Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: Vì sao hô hấp tế bào gây ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình bảo quản lương thực, thực phẩm? Kể tên một số biện pháp được sử dụng để bảo quản lương thực, thực phẩm. Hiện nay, gia đình em đang áp dụng những biện pháp bảo quản nào? Vì sao các loại hạt được đem phơi khô trước khi đưa vào kho bảo quản? Em hãy cho biết cơ sở khoa học của việc bảo quản lương thực, thực phẩm ở nồng độ carbon dioxide cao và nống độ oxygen thấp. Em hãy chọn biện pháp bảo quản phù hợp cho các loại lương thực, thực phẩm sau: rau lang, quả nho, củ cà rốt, hạt thóc, hạt ngô, thịt heo, quả táo, thịt bò, hạt lạc. Luyện tập *VÌ sao một loại thực phẩm được bảo quản quá lâu dù khống bị hư hỏng nhưng vẫn bị giảm chất lượng? 1. Hô hấp tế bào là quá trình phân giải các chất hữu cơ, điều này sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng của lương thực, thực phẩm nếu điều kiện bảo quản không phù hợp hoặc bảo quản trong thời gian quá dài. 2. Một sổ biện pháp được sử dụng để bảo quản lương thực, thực phẩm: bảo quản khô, bảo quản lạnh, bảo quản trong điều kiện nổng độ carbon dioxide cao và nồng độ oxygen thấp. HS tự kể tên các biện pháp đang áp dụng tại gia đình. 3. Phơi khô nhằm làm giảm hàm lượng nước trong hạt để giảm cường độ hô hấp tế bào, giúp bảo quản hạt được lâu hơn. 4. Bảo quản trong điểu kiện nổng độ carbon dioxide cao: khi nồng độ carbon dioxide tăng sê ức chế quá trình hô hấp, nhờ đó, tăng hiệu quả của quá trình bảo quản. Bảo quản trong điều kiện nồng độ oxygen thấp: làm giảm nổng độ oxygen có tác dụng làm giảm hô hấp, nhờ đó, tăng hiệu quả của quá trình bảo quản. 5. Bảo quản lạnh: rau lang, quả nho, củ cà rốt, thịt heo, quả táo, thịt bò. Bảo quản khô: hạt thóc, hạt ngỏ, hạt lạc. -Bảo quản trong điểu kiện nổng độ oxygen thấp: hạt thóc, hạt ngô, thịt heo, thịt bò. Bảo quản trong điểu kiện nồng độ carbon dioxide cao: quả nho, hạt thóc, hạt ngô, hạt lạc. LT. Do trong quá trình bảo quản, người ta không ức chế hoàn toàn quá trình hô hấp mà chỉ giảm cường độ hô hấp xuống mức tối thiểu. Do đó, trong thời gian dài, các chất hữu cơ trong thực phẩm vẫn bị phân giải dẫn đến làm giảm chất lượng. - Báo cáo kết quả: - Yêu cầu HS trả lời kết quả, nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét bổ sung. Nhóm được chọn trình bày kết quả Nhóm khác nhận xét - Tổng kết (nội dung ghi bảng) Sau khi thảo luận các nội dung ở hoạt động 3, GVhướng dần HSrútrakiên thức trọng tâm như gợi ý trong SGK. Vận dụng hiểu biết về quá trình hô hấp tế bào, người ta có thể dùng các biện pháp để làm giảm cường độ của quá trình hô hấp nhằm tăng hiệu quả bảo quản lương thực, thực phẩm. Một số biện pháp được dùng để bảo quản lương thực, thực phẩm như: bảo quản lạnh, bảo quản khô, bảo quản trong điều kiện nồng độ carbon dioxide cao và nồng độ oxygen thấp. - HS chốt lại vấn đề vào vở học. Tiết 3: Hoạt động 5: VẬN DỤNG HIỂU BIẾT VẼ HÔ HẤP TẾ BÀO TRONG THựC TIỄN (TT) Mục tiêu: Tim hiểu mối quan hệ giữa hô hấp tế bào và bảo vệ sức khoẻ con người Nội dung: Từ việc đọc thông tin trong SGK, HS nêu được mối quan hệ giữa hô hấp tế bào và bảo vệ sức khoẻ con người; từ đó, đề xuất các biện pháp để cải thiện sức khoẻ hô hấp ở người. Sản phẩm: Câu trả lời và PHT của HS. Chát ức chê hô hấp Tácdụng Nitrogen oxides (NO,) Cản trở quá trình trao đổi khí. 2,4-Dinitrophenol (DNP) Ngăn chặn quá trình tạo ATP ở ti thể. Carbon monoxide (CO) Chiếm vị trí liên kết của oxygen trong hóng cẩu. Cyanide Ngăn cản quá trình hô hấp ở ti thể. Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh - Giao nhiệm vụ: GV sửdụng phương pháp hỏi - đáp nêu vấn đế để hướng dẫn HS trả lời câu hỏi trong SGK. - Nhận nhiệm vụ - Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: Có những biện pháp nào giúp quá trình hô hấp tế bào ở người diễn ra bình thường? Chế độ dinh dưỡng hợp lí và trổng nhiều cây xanh có ý nghĩa gì đối với hô hấp tế bào? 1.Có chế độ lao động hoặc chơi thể thao vừa sức, tránh thiếu hụt oxygen. Có chế độ dinh dưỡng hợp lí; trổng nhiều cây xanh. Không sử dụng hoặc tiếp xúc với các chất có tác dụng ức chế quá trình hô hấp,... 2. Chế độ dinh dưỡng hợp lí nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu chất hữu cơ, còn việc trổng nhiều cây xanh sẽ đảm bảo được nguổn oxygen để cung cấp cho quá trình hô hấp tế bào. tế bào ở người. Từ đó, đề xuất các biện pháp để cải thiện sức khoẻ hô hấp ở người. HS tự nêu các biện pháp để cải thiện sức khoẻ hô hấp ở người. - Báo cáo kết quả: - Yêu cầu HS trả lời kết quả, nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét bổ sung. Nhóm được chọn trình bày kết quả Nhóm khác nhận xét - Tổng kết (nội dung ghi bảng) Qua hoạt động 4 và 5, GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm như SGK. • Các biện pháp đảm bảo điều kiện thuận lợi cho quá trình hô hấp tế bào cũng góp phần bảo vệ sức khoẻ con người. - HS chốt lại vấn đề vào vở học. Hoạt động 6 : Luyện tập a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học và phát triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh. b) Nội dung: Bài tập: 1. Quá trình chuyển hoá năng lượng nào sau đây diễn ra trong hô hấp tế bào? A. Nhiệt năng hoá năng. B. Hoá năng điện năng. C. Hoá năng nhiệt năng. D. Quang năng hoá năng. 2. Cơ sở khoa học của các biện pháp bảo quản nông sản là A. tăng nhẹ cường độ hô hấp tế bào. B. giảm nhẹ cường độ hô hấp tế bào. C. giảm cường độ hô hấp tế bào tới mức tối thiểu. D. tăng cường độ hô hấp tế bào tới mức tối đa. 3. Nói về hô hấp tế bào, điều nào sau đây không đúng? Quá trình hô hấp tế bào chủ yếu diễn ra trong nhân tế bào. Đó là quá trình biến đổi các chất hữu cơ thành carbon dioxide, nước và giải phóng năng lượng. Nguyên liệu cho quá trình hô hấp là chất hữu cơ và oxygen. Đó là quá trình chuyển hoá năng lượng rất quan trọng của tế bào. 4. Biện pháp nào sau đây là hợp lí để bảo vệ sức khoẻ hô hấp ở người? A. Tập luyện thể thao với cường độ mạnh mỗi ngày. B. Ăn thật nhiều thức ăn có chứa glucose để cung cấp nguyên liệu cho hô hấp. C. Tập hít thở sâu một cách nhẹ nhàng và đều đặn mỗi ngày. D. Để thật nhiều cây xanh trong phòng ngủ. 5. Quá trình hô hấp có ý nghĩa A. đảm bảo sự cân bằng oxygen và carbon dioxide trong khí quyển. B. tạo ra năng lượng cung cấp cho hoạt động sống của cơ thể sinh vật. C. làm sạch môi trường. D. chuyển hoá carbon dioxide thành oxygen. 6. Tại sao nói quá trình tổng hợp và phân giải các chất hữu cơ trong tế bào có mối quan hệ mật thiết với nhau? 7. Để bảo quản nhiều loại rau, củ, quả được lâu, chúng ta không nên rửa chúng trước khi cho vào tủ lạnh. Hãy giải thích tại sao. 8. Tại sao chúng ta không nên vận động quá mức khi đang đeo khẩu trang? c) Sản phẩm: 1. Đáp án C. 2. Đáp án C. 3. Đáp án A. 4. Đáp án C. 5. Đáp án B. 6. Đáp án D. Vì khi nồng độ carbon dioxide tăng sẽ ức chế quá trình hô hấp tế bào. 7. Trong các phản ứng chuyển hoá của tế bào, sản phẩm của quá trình tổng hợp cung cấp nguyên liệu cho quá trình phân giải; ngược lại, quá trình phân giải cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho quá trình tổng hợp. 8. Việc rửa rau, củ, quả trước khi cho vào tủ lạnh sẽ làm tăng độ ẩm dẫn đến kích thích quá trình hô hấp làm chúng bị hư hỏng nhanh hơn, đồng thời, độ ẩm tăng sẽ kích thích sự phát triển của nấm mốc gây hại. Chỉ nên rửa rau, củ, quả trước khi ăn. 9. Khi vận động mạnh, cơ thể cần nhiều năng lượng nên sẽ tăng tốc độ hô hấp tế bào, vì vậy lượng oxygen cần lấy vào sẽ nhiều hơn mức bình thường. Việc đeo khẩu trang, đặc biệt là loại khẩu trang dày, không thoáng khí sẽ hạn chế quá trình trao đổi khí nên sẽ gây khó thở, mệt mỏi, mồ hôi ra nhiều còn gây cảm giác khó chịu. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động GV Hoạt động HS Giao nhiệm vụ học tập: Tổ chức trò chơi Rung chuông vàng HS tham gia Thực hiện nhiệm vụ: Luật chơi: Cá nhân HS tham gia bằng cách giơ bảng trả lời câu hỏi. Trả lời sai loại ra khỏi vòng chơi. HS tham gia trò chơi Báo cáo, thảo luận GV kiểm tra đáp án HS đưa đáp án sau mỗi câu Kết luận, nhận định - GV nhận xét quá trình thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét đánh giá HS bằng điểm số 4. Hoạt động 7: Vận dụng [3 phút] a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn b) Nội dung: Yêu cầu HS về nhà tìm hiểu trả lời các câu hỏi Khi trồng cây trong nhà lưới phủ nilon, vì sao người ta thường “bón” carbon dioxide sau khi mặt trời mọc và ngừng “bón” sau khi mặt trời lặn từ 1 - 2 giờ? Khi trồng cây trong phòng ngủ, vì sao cần phải để phòng ngủ được thông thoáng vào ban đêm? Khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến cường độ hô hấp của một loài thực vật, người ta thu được kết quả như sau: Thí nghiệm Nhiệt độ (oC) Cường độ hô hấp (mg co/g/giờ) 1 5 - 10 1,5 2 15 - 20 10,5 3 25 - 30 1 050 4 35 - 40 1 120 5 45 - 50 98 Từ kết quả nghiên cứu trên, em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa nhiệt độ môi trường và cường độ hô hấp của loài thực vật nói trên? Có ý kiến cho rằng nên bảo quản các loại rau, củ trong ngăn đá tủ lạnh thay vì trong ngăn mát do ngăn đá có nhiệt độ thấp hơn nên sẽ bảo quản được lâu hơn. Em có đồng tình với ý kiến đó không? Giải thích. c) Sản phẩm: Trong khu vực có che phủ nilon mỏng, sự lưu thông khí bị cản trở, lượng carbon dioxide bị hao hụt sau khi cây quang hợp. Do đó, nồng độ carbon dioxide sẽ giảm xuống thấp. Vì vậy, để tăng cường độ quang hợp cẩn bón thêm carbon dioxide sau khi mặt trời mọc. Ban đêm cây không quang hợp, quá trình hô hấpởcây lấy oxygen, thải carbon dioxide. Nhưng khi nồng độ carbon dioxide quá cao sẽ làm ức chê hò hấp vì vậy ban đêm không bón carbon dioxide. Ban đêm, cây hò hấp mạnh nên lấy oxygen và thải carbon dioxide. Nếu phòng ngủ không được thông thoáng sẽ cản trở quá trình trao đổi khí dẫn đến lượng oxygen trong phòng giảm và lượng carbon dioxide càng tăng sẽ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp ở người, có nguy cơ tử vong. Do đó, cẩn để phòng ngủ thông thoáng để đảm bảo quá trình hô hấp diễn ra bình thường. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp tế bào thông qua sự tác động đến các enzyme xúc tác phản ứng hoá học. Khi nhiệt độ tăng dẩn từ 5 °c đến 40 °c thì cường độ hô hấp tăng và đạt cao nhất ở 35 - 40 °c. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ tiếp tục tăng sẽ gây ức chế quá trình hô hấp, làm cường độ hô hấp giảm mạnh. Không đồng ý. Vì khi để các loại rau, củ trong ngăn đá tủ lạnh sẽ làm cho nước trong tê' bào bị đông lại thành nước đá gây vở tế bào -»rau, củ bị hư hỏng. d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và nộp báo cáo để trao đổi, chia sẻ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp trong kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục của giáo viên. Hoạt động GV Hoạt động HS Giao nhiệm vụ học tập: Yêu cầu HS ghi câu hỏi như mục Nội dung vào vở bài tập KHTN Hs nghe yêu cầu, và ghi câu hỏi vào vở bài tập KHTN Thực hiện nhiệm vụ: GV hướng dẫn những thắc mắc của HS qua Zalo. HS hoạt động độc lập ở nhà, ghi kết quả trả lời các câu hỏi trên vào vở bài tập Báo cáo, thảo luận Vào đầu tiết học sau, GV tổ chức cho một số HS báo cáo kết quả làm việc ở nhà. - HS đưa đáp án sau mỗi câu - các HS khác nhận xét, góp ý. Kết luận, nhận định Gv nhận xét kết quả làm việc của hs - HS ghi nhận, sửa những lỗi sai. - HS củng cố lại những vận dụng của Khoa học tự nhiên trong cuộc sống thức tế. C. Dặn dò Học sinh làm bài tập SGK, SBT Chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp D. Kiểm tra đánh giá thường xuyên Kết thúc bài học, Gv cho học sinh tự đánh giá theo bảng sau Họ và tên học sinh Các tiêu chí Tốt Khá TB Chưa đạt Chuẩn bị bài trước khi đến lớp Tham gia hoạt động nhóm theo yêu cầu của GV Nêu được khái niệm ... Nêu được vai trò ...
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_khoa_hoc_tu_nhien_lop_7_bai_25_ho_hap_te_bao.docx