Giáo án Lịch sử Lớp 6 (Bộ sách Chân trời sáng tạo) - Chương trình học kì 2
MỤC TIÊU:
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức:
HS hiểu được:
- Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, sử cũ gọi là thời Bắc thuộc. Ach thống trị tàn bạo của các thế lực phong kiến phương Bắc đối với nước ta là nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng được toàn thể nhân dân ủng hộ nên đã nhanh chóng thành công. Ach thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc bị lật đổ, nước ta giành lại độc lập.
2. Về kỹ năng:
- HS tìm được nguyên nhân và mục đích của một sự kiện lịch sử.
- HS sử dụng được kỹ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ lịch sử.
3. Về tư tưởng, tình cảm:
- Giáo dục ý chí căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự tôn dân tộc
- Lòng biết ơn Hai Bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam.
4. Những năng lực có thể phát triển ở học sinh.
* Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học.
* Năng lực chuyên biệt:
+ Thực hành bộ môn lịch sử: Khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung bài, lập bảng so sánh, sử dụng lược đồ, bản đồ để tổng hợp những yếu tố cơ bản.
+ Phân tích mối liên hệ ảnh hưởng tác động của các lịch sử với nhau.
2 CHUẨN BỊ:
3.1. GV: -Bản đồ kháng chiến chống Hán (42-43), tranh đền thờ Hai Bà Trưng.
-Sưu tầm các câu thơ, ca dao, tục ngữ, câu đố nói về Hai Bà Trưng.
3.2. HS: học bài cũ, đọc trước bài mới.
Tuần:20 -Tiết:20 CHƯƠNG III: THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP. Bài 17 CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG (năm 40). I – MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: HS biết: - Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, sử cũ gọi là thời Bắc thuộc. Ach thống trị tàn bạo của các thế lực phong kiến phương Bắc đối với nước ta là nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. - Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng được toàn thể nhân dân ủng hộ nên đã nhanh chóng thành công. Ach thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc bị lật đổ, nước ta giành lại độc lập. 2. Về kỹ năng: - HS biết: tìm nguyên nhân và mục đích của một sự kiện lịch sử. - HS biết :sử dụng kỹ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ lịch sử. 3. Về tư tưởng, tình cảm: - Giáo dục ý chí căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự tôn dân tộc - Lòng biết ơn Hai Bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam. II. Những năng lực có thể phát triển ở học sinh. * Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học. * Năng lực chuyên biệt: + Thực hành bộ môn lịch sử: Khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung bài, lập bảng so sánh, sử dụng lược đồ, bản đồ để tổng hợp những yếu tố cơ bản. + Phân tích mối liên hệ ảnh hưởng tác động của các lịch sử với nhau. 2/ CHUẨN BỊ: -GV: Hình ảnh đền hai bà Trưng. -HS: Chuẩn bị theo câu hỏi trong sgk 3/ TIẾN TRÌNH: 4.1/ Ổn định lớp và kiểm diện: 4.2/ Kiểm tra miệng: H: Những hoa văn trên trống đồng Đông Sơn giúp em hiểu những gì về đời sống người Việt Cổ. *Làm bài tập trắc nghiệm : H:Em hãy bổ sung vào chỗ . của bảng dưới đây cho phù hợp Người Thời gian hình thành Đặc điểm sinh sống Công cụ chủ yếu Tối cổ Cách đây 40-30 vạn năm ... Đồ đá Khôn ngoan Rải kháp trên đất nước Việt Nam .. 4.3/ Tiến trình bài học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức cần đạt HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2’) Mục tiêu: Định hướng nội dung kiến thức của bài Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta có rất nhiều tấm gương nữ tiêu biểu đã dũng cảm hi sinh vì độc lập tự do của nhân dân. Mở đầu cho trang lịch sử chói lọi ấy là hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’) Mục tiêu: Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng đựơc nhân dân ủng hộ, thắng lợi nhanh chóng, đất nước giành độc lập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY- HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ. NỘI DUNG. à Hoạt động 1: Nước Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I có gì thay đổi? ?Sau cuộc kháng chiến của An Dương Vương chống Triệu Đà thất bại, dân tộc ta đã ở vào tình trạng như thế nào? ? Sau khi nhà Hán đánh bại Triệu Đà chúng đã thực hiện chính sách gì ở nước ta? ? Sau khi nhà Hán chiếm nước ta chúng đã thực hiện chính sách cai trị như thế nào? ?Nhà Hán sát nhập 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao nhằm âm mưu gì? Em có nhận xét về cách đặt quan lại cai trị của nhà Hán? ?Chính sách cai trị của nhà Hán đối với nhân dân ta như thế nào? . ? K-G? Nhà Hán đưa người Hán sang châu Giao nhằm mục đích gì? - Giáo viên: Chúng đồng hóa dân ta bắt dân ta ăn mặc, ở như người Hán, bắt phụ nữ nước ta lấy người Hán. ?Em biết gì về thái thú Tô Định? ?Nhà Hán bóc lột nhân dân ta như thế nào? -Bóc lột nặng nề. à Hoạt động 2: Thảo luận nhóm: 5’ Nhóm 1: Vì sao cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ? - Giáo viên nói qua về thân thế hai bà: Hai Bà con gái Lạc tướng huyện Mê Linh ( Vĩnh Phúc); Trưng Trắc đã kết duyên cùng Thi Sách con Lạc tướng huyện Chu Diên (Hà Tây –Hà Nội nay); hai gia đình ngầm liên kết với các thủ lĩnh ở mọi miền đất nước chuẩn bị nổi dậy không may Thi Sách bị giết hại. Nhóm 2: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà diễn ra như thế nào? Nhóm 3: Cuộc khởi nghĩa phát triển như thế nào? Nói lên điều gì? Kết quả cuộc khởi nghĩa như thế nào? -Khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn, Tô Định phải cắt tóc cạo râu, chạy trốn về nước. GDMT: Cuộc khởi nghĩa HBT đã dựa vào địa hình , Vậy ĐKTN có vai trò như thế nào? Và chúng ta cần làm gì ? GV:Giải thích câu nói của Lê văn Hưu Hs -Dân tộc ta bước vào tình trạng hơn 1000 năm Bắc thuộc. Hs -Năm 111 TCN nhà Hán thay nhà Triệu thống trị Âu Lạc biến nước ta thành 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam. từ Quảng Nam trở ra Hợp nhất 3 quận của ta với 6 quận của Trung Quốc thành Châu Giao, thủ phủ của Châu Giao là Luy Lâu ( Thuận Thành - Bắc Ninh). Hs - Chúng áp dụng chính sách cai trị của người Hán. +Đứng đầu châu là Thứ Sử. +Đầu quận là thái thú ( chính trị); Đô úy ( quân sự). + Đứng đầu huyện là Lạc tướng ( người Việt). + Từ huyện trở xuống bộ máy như cũ. Thảo luận nhóm HS : thảo luận , nhận xét và trả lời -Chúng đồng hóa dân ta muốn biến nước ta thành quận huyện của Trung Quốc. - Bộ máy cai trị rập khuôn của người Hán nhưng từ huyện trở xuống vẫn phải thông qua người Việt để thực hiện chính sách cai trị. Hs -Chúng thực hiện chính sách áp bức bóc lột nặng nề. Nộp đủ các thứ thuế muối, sắt, cống nặp sừng tê, ngà voi Bắt dân ta phải theo phong tục của người Hán -Năm 34 Tô Định được cử làm thái thú quận Giao Chỉ, hắn rất gian ác, tham lam, khiến dân ta vô cùng khổ cực. Nhóm 1: Hs -Nguyên nhân do chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán; Thi Sách chồng Trưng Trắc bị giết để trả thù nước thù nhà Hai Bà đã dựng cờ khởi nghĩa Nhóm 2: -Mùa xuân 40 Hai Bà dựng cở khởi nghĩa. - Quan sát tranh dân gian Hai Bà khởi nghĩa. - Nhóm 3: Đông đảo nhân dân tham gia như Nguyễn Tam Trinh ( Hà Nội); Nàng Quốc ( Gia Lâm); Ong Cai (Hà Tây); Bà Lê Chân (Hải Phòng) . -Khởi nghĩa của Hai Bà được đông đảo nhân dân tham gia, tạo thực lực đánh bại kẻ thù 1. Nước Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I có gì thay đổi? -Năm 179 TCN Triệu Đà sát nhập Âu Lạc vào Nam Việt thành 2 quận Cửu Chân và Nhật Nam. -Năm 111 TCN nhà Hán thay nhà Triệu thống trị Âu Lạc biến nước ta thành 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam. -Chúng áp dụng chính sách cai trị của người Hán. - Đời sống nhân dân khổ cực vì phải đóng nhiều loại thuế. 2/ Cuộc khởi nghiã Hai Bà Trưng: -Nguyên nhân: do chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán; Thi Sách chồng Trưng Trắc bị giết. -Diễn biến: Mùa xuân năm 40 ( tháng 3 dương lịch) Hai Bà dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn. Nghĩa quân làm chủ Mê Linh, nhanh chóng tiến xuống Cổ Loa và Luy Lâu. -Kết quả: Khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn. Ý nghĩa : - Thể hiện tinh thần bất khuất của dân tộc trong đấu tranh giành độc lập . sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc là sự nghiệp đấu tranh không phân biệt trai hay gái HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử - Cho h/s trình bày diễn biến theo bản đồ - Diễn biến: Mùa xuân năm 40 ( tháng 3 dương lịch) Hai Bà dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn. Nghĩa quân làm chủ Mê Linh, nhanh chóng tiến xuống Cổ Loa và Luy Lâu. - Kết quả: Khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn. GV chốt lại nội dung bài học HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng chúng ta học tập được gì ? HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung bài học Sưu tầm một số hình ảnh liên quan tới cuộc khởi nghĩa a.Đối với bài học ở tiết này: - Hoc bài, tập trình bày lại diễn biến, nắm ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa. b.Đối với bài học tiết tiếp theo: - Chuẩn bị bài mới: Trưng Vương và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán. Trả lời câu hỏi Sgk, sưu tầm các câu thơ, ca dao, tục ngữ, câu đố nói về Hai Bà Trưng. Tuần: 21 -Tiết: 21. Ngày dạy: Bài:18 TRƯNG VƯƠNG VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC HÁN. 1/ MỤC TIÊU: I – MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: HS hiểu được: - Sau thất bại của An Dương Vương, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc thống trị, sử cũ gọi là thời Bắc thuộc. Ach thống trị tàn bạo của các thế lực phong kiến phương Bắc đối với nước ta là nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. - Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng được toàn thể nhân dân ủng hộ nên đã nhanh chóng thành công. Ach thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc bị lật đổ, nước ta giành lại độc lập. 2. Về kỹ năng: - HS tìm được nguyên nhân và mục đích của một sự kiện lịch sử. - HS sử dụng được kỹ năng cơ bản để vẽ và đọc bản đồ lịch sử. 3. Về tư tưởng, tình cảm: - Giáo dục ý chí căm thù quân xâm lược, bước đầu xây dựng ý thức tự hào, tự tôn dân tộc - Lòng biết ơn Hai Bà Trưng và tự hào về truyền thống phụ nữ Việt Nam. 4. Những năng lực có thể phát triển ở học sinh. * Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học. * Năng lực chuyên biệt: + Thực hành bộ môn lịch sử: Khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung bài, lập bảng so sánh, sử dụng lược đồ, bản đồ để tổng hợp những yếu tố cơ bản. + Phân tích mối liên hệ ảnh hưởng tác động của các lịch sử với nhau. 2 CHUẨN BỊ: 3.1. GV: -Bản đồ kháng chiến chống Hán (42-43), tranh đền thờ Hai Bà Trưng. -Sưu tầm các câu thơ, ca dao, tục ngữ, câu đố nói về Hai Bà Trưng. 3.2. HS: học bài cũ, đọc trước bài mới. 3 TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 1/ Ổn định lớp và kiểm diện: 2/ Kiểm tra miệng: 6 phút a.Bài cũ: Câu 1: Nước Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I có gì thay đổi? (2đ) -Năm 179 TCN Triệu Đà sát nhập Âu Lạc vào Nam Việt thành 2 quận Cửu Chân và Nhật Nam. -Năm 111 TCN nhà Hán thay nhà Triệu thống trị Âu Lạc biến nước ta thành 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam. Câu 2: Trình bày diễn biến và kết quả của khởi nghĩa Hai Bà Trưng? (7đ). -Diễn biến: Mùa xuân năm 40 ( tháng 3 dương lịch) Hai Bà dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn. Nghĩa quân làm chủ Mê Linh, nhanh chóng tiến xuống Cổ Loa và Luy Lâu. - Kết quả: Khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn b.Bài mới: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức cần đạt HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2’) Mục tiêu: Các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử - Học sinh quan sát hình ảnh về Hai Bà Trưng.Yêu cầu học sinh: - Cho biết đây là cuộc khởi nghĩa của ai? - Cuộc khởi nghĩa đánh tan quân xâm lược nào? - Ai là người có công trong cuộc khởi nghĩa trên? - Mỗi học sinh có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, giáo viên lựa chọn một sản phẩm nào đó của học sinh để làm tình huống kết nối vào bài mới. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’) Mục tiêu: -Sau khi giành độc lập Hai Bà Trưng đã dựng nền độc lập và kháng chiến chống quân xâm lược Hán. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ. HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ. NỘI DUNG. Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu việc trưng trắc xưng vương. ?Sau khi đánh đuổi quân Đông Hán, Hai Bà Trưng đã làm gì để giữ vững nền độc lập? ?Bà Trưng trắc lên ngôi vua có ý nghĩa như thế nào? ?Được tin khời nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi vua Hán đã làm gì? ?K-G? Vì sao khi được tin cuộc khởi nghĩa HBT thắng lợi nhà Hán không cử quân sang đàn áp ngay mà chỉ hạ lệnh chuẩn bị ? Hoạt động 2: Hướng dẫn cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán. ? Năm 42 quân Đông Hán đã tấn công nước ta. Tại Mã Viện lại được chọn làm chỉ huy đạo quân xâm lược? Thảo luận: ?Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (42 – 43) diễn ra như thế nào? Gv:- Quan sát tranh Hai Bà ra trận. ?Sau khi quân Mã Viện vào nước ta, nghĩa quân của Hai Bà Trưng đã chống đỡ như thế nào? ?GDHS: Để tưởng nhớ công ơn của hai Bà Trưng nhân dân ta đã làm gì? Gd môi trường: ý thức bảo vệ các di tích lịch sử liên quan đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Gv : -Quan sát tranh đền thờ Hai Bà Trưng. ?Nêu một bài thơ, ca dao, tục ngữ hay một câu đố nói về Hai bà Trưng mà em biết? -Ai mà ra trận cưỡi voi Đánh tan Tô Định lên ngôi vua bà? HS trả lời -Khẳng định nền độc lập của đất nước. HS trả lời -Vua Hán nổi giận, hạ lệnh cho các quận miền Nam Trung Quốc khẩn trương chuẩn bị xe, thuyền, làm đường xá, tích trữ lương thực để sang Âu Lạc đàn áp nghĩa quân. HS trả lời -Sở dĩ vua Hán chưa ra lệnh cho quân sang đán áp ngay cuộc khởi nghĩa là bởi vì nhà Hán lo đối phó với phong trào khởi nghĩa nông dân Trung Quốc ở phía Tây và phía Bắc. HS trả lời -Năm 42, Mã Viện chỉ huy đạo quân xâm lược gồm 2 vạn quân tinh nhuệ, 2000 xe, thuyền và nhiều dân phu, tấn công ta ở hợp phố; Nhân dân ta ở Hợp Phố đã anh dũng chống lại. -Là một viên tướng có nhiều kinh nghiệm chinh chiến ở phương Nam. - Hợp Phố ( Quảng Châu) nằm trong Châu Giao. -Quan sát lược đồ kháng chiến chống quân xâm lược Hán. HS thảo luận nhóm : Hs:-Sau khi chiếm được Hợp Phố, Mã Viện đã chia thành 2 đạo thủy và bộ tiến vào nước ta. -Đạo quân bộ men theo đường Quỷ Môn Quan (Tiên Yên – Quảng Ninh). Xuống vùng Lục Đầu. -Đạo quân thủy từ Hải Phòng vượt biển vào sông Bặch Đằng, rồi theo sông Thái Bình, ngược lên Lục đầu. Tại đây, 2 cánh quân thủy, bộ gặp nhau ở Lãng Bạc ( vùng phía Đông Cổ Loa gần Chí Linh). HS trả lời -Lúc đó Hai Bà Trưng kéo quân từ Mê Linh về Lãng Bạc nghênh chiến rất quyết liệt. Thế của giặc mạnh, ta phải lùi về giữ Cổ Loa và Luy Lâu. Mã Viện đổi theo ráo riết, ta phải lui về Cấm Khê ( Ba Vì – Hà Tây), nghĩa quân kiên quyết chống trả. -Tháng 3/ 43 ( Ngày 6/2 âm lịch) Hai Bà Trưng đã hy sinh ở Cấm Khê, Sau khi Hai Bà hy sinh cuộc kháng chiến vẫn tiếp tục đến tháng 11/43. HS trả lời Hs:-Tưởng nhớ công lao to lớn của Hai Bà nhân dân ta lập hơn 200 đền thờ ở khắp nơi trên toàn quốc. HS trả lời -Bà Trưng quê ở Châu Phong Giận người tham bạo, thù chồng chẳng quên. HS trả lời 1. Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành lại được độc lập: -Trưng Trắc được suy tôn làm vua lấy hiệu là Trưng Vương đóng đô ở Mê Linh. -Phong chức tước cho những người có công. Lập lại chính quyền. Các lạc tướng được quyền cai quản các huyện. Xá thuế hai năm cho dân. Xóa bỏ chế độ lao dịch và binh pháp cũ. 2. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán ( 42 – 43) diễn ra như thế nào? -Năm 42 Mã Viện chỉ huy đạo quân chiếm Hợp Phố, sau đó chia thành hai đaọ quân thủy và bộ tiến vào nước ta. -Hai Bà Trưng kéo quân từ Mê Linh về Lãng Bạc nghênh chiến, thế giặc mạnh ta phải về giữ Cổ Loa và Luy Lâu -Do thế giặc mạnh tháng 3/43 Hai Bà đã hy sinh. * Ý NGHĨA: - Cuộc khởi nghĩa chống xâm lược Hán tiêu biểu cho ý chí quật cường , bất khuất của nhân dân ta . Tuy thất bại nhưng Hai bà nêu cao gương yêu nước HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử 1. Nhà Hán đưa người Hán sang ở Giao Châu nhằm mục đích gì? a. Dân cư nước Việt tăng lên. b. Kinh tế phát triển. c. Đồng hóa dân tộc. d. Cai trị nước ta. 2. Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa vào năm nào ? a. Mùa xuân năm 40 TCN. b. Mùa xuân năm 40. c. Năm 981. d. Năm 938 3. Hai Bà Trưng khởi nghĩa nhằm mục đích gì ? a. Trả thù cho Thi Sắc. b. Trả thù nhà đền nợ nước. c. Rửa hận. d. Trả thù riêng. 4. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã diễn ra ở đâu? a. Hát Môn. b. Hải Nam. c. Mê Linh d. Hà Tỉnh. HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử - Học bài: Tập trình bày lại diễn biến, tiếp tục tìm các tranh, truyện kể, câu đố, thơ nói về Hai Bà Trưng. HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử 1. Về nhà sưu tầm thêm tư liệu và tranh ảnh có liên quan đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. 2. Liên hệ địa phương tìm những địa danh có tên Hai Bà Trưng. 3. Tìm tên các nữ anh hùng có liên quan đến các cuộc khởi nghĩa, các cuộc nổi dậy - Chuẩn bị bài mới: Từ sau Trưng Vương đến trước Lí Nam Đế. Chuẩn bị theo câu hỏi trong sách giáo khoa: Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến như thế nào? Tình hình kinh tế nước ta như thế nào? Bài 19: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÍ NAM ĐẾ. ( Giữa thế kỉ I – giữa thế kỉ VI) I. MỤC TIÊU: 1/ Kiến thức: - HS biết: Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, phong kiến Trung Quốc đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành một bộ phận của Trung Quốc, bắt dân ta sống theo lối Hán, luật Hán, chính sách “đồng hóa” của chúng được thực hiện triệt để trên mọi phương diện. - HS hiểu: Chính sách cai trị, bóc lột tàn bạo của các triều đại phong kiến Trung Quốc nhằm biến nước ta thành thuộc địa của Trung Quốc và xóa bỏ sự tồn tại của dân tộc ta. 2/ Kỹ năng: - HS phân tích, đánh giá được những thủ đoạn cai trị của phong kiến phương Bắc thời Bắc thuộc. - HS thực hiện thành thạo: Biết tìm nguyên nhân vì sao nhân dân ta không ngừng đấu tranh chống ách áp bức của phong kiến phương Bắc 3/ Thái độ: - Thói quen: Luôn có ý thức bảo vệ nguồn gốc giống nòi. - Tính cách: Có lòng tự haò dân tộc. Giáo dục môi trường: Kinh tế nước ta trong thời kì Bắc thuộc vẫn tiếp tục phát triển. 4 Những năng lực có thể phát triển ở học sinh - Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự học - Năng lực chuyên biệt : sử dụng lược đồ. II/ CHUẨN BỊ: 3.1.GV: Giáo án, sách giáo khoa, bảng phụ. 3.1.HS: Sách giáo khoa, Chuẩn bài bị theo câu hỏi trong sgk III TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 1/Ổn định lớp và kiểm diện: 2/ Kiểm tra miệng: 5 phút Câu 1:Nêu diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Đông Hán? (7đ). - Năm 42 Mã Viện chỉ huy đạo quân chiếm Hợp Phố, sau đó chia thành hai đaọ quân thủy và bộ tiến vào nước ta. Hai Bà Trưng kéo quân từ Mê Linh về Lãng Bạc nghênh chiến, thế giặc mạnh ta phải về giữ Cổ Loa và Luy Lâu. Do thế giặc mạnh tháng 3/43 Hai Bà đã hy sinh. Câu 2: Đầu thế kỉ thứ III, chính sách cai trị của phong kiến Trung Quốc với nước ta có gì thay đổi?( 3đ) -hs: Thế kỉ I Giao Châu gồm 9 quận ( 6 quận của Nam Việt cũ và 3 quận của Âu Lạc). -Thế kỉ III, nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu ( Trung Quốc) và Giao Châu ( Âu Lạc cũ) 3/ Tiến trình bài học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức cần đạt HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2’) Mục tiêu: Các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, phong kiến Trung Quốc đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành một bộ phận của Trung Quốc, bắt dân ta sống theo lối Hán, luật Hán, chính sách “đồng hóa” của chúng được thực hiện triệt để trên mọi phương diện. Chính sách cai trị, bóc lột tàn bạo của các triều đại phong kiến Trung Quốc nhằm biến nước ta thành thuộc địa của Trung Quốc và xóa bỏ sự tồn tại của dân tộc ta. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’) Mục tiêu: - Chế độ cai trị của các triều đại pk phương Bắc đối với nước ta. Tình hình kinh tế nước ta từ TK I đến TK VI Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ. NỘI DUNG. àHoạt động 1. ? Thế kỉ I Giao Châu gồm những vùng đất nào? ? Đầu thế kỉ thứ III, chính sách cai trị của phong kiến Trung Quốc với nước ta có gì thay đổi? GV: Vì thế kỉ thứ III Đông Hán suy yếu nên Trung Quốc bị phân thành Ngụy, Thục, Ngô. ? Em hãy cho biết miền đất Âu Lạc trước đây bao gồm những quận nào của Châu Giao? ? Theo em từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng nhà Hán có sự thay đổi gì trong chính sách cai trị? Em có nhận xét gì về cách thay đổi này? ? Tại sao nhà Hán đánh nhiều loại thuế, và đặc biệt là thuế muối và sắt? Ngoài thuế má ra nhân dân ta còn phải chịu ách bóc lột nào khác? GV: Chúng sẽ hạn chế được sự phát triển kinh tế và sự chống đối của nhân dân ta để dễ bề cai trị hơn. ?Ngoài đàn áp bóc lột thuế má bắt dân ta cống nạp phong kiến Trung Quốc còn thực hiện những chính sách gì? Vì sao chúng làm như vậy? à Hoạt động 2. ? Vì sao nhà Hán nắm độc quyền về sắt? GDMT: ?Mặc dù nghề rèn sắt bị kìm hãm nhưng vẫn phát triển ? Tại sao? Vì sao em biết nó vẫn phát triển? GDMT: nhân dân ta biết dựa vào thiên nhiên để trồng trọt phục vụ cho cuộc sống con người. Do đó chúng ta cần biết bảo vệ môi trường, thiên nhiên. ?Em cho biết những chi tiết nào chứng tỏ nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển? ? Ngoài nghề nông họ còn có nghề gì khác? GDMT: ?Thương nghiệp thời kì này như thế nào? Hs:- 6 quận Trung Quốc ( Quảng Châu Trung Quốc) và 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam. Hs:- Thế kỉ I Giao Châu gồm 9 quận ( 6 quận của Nam Việt cũ và 3 quận của Âu Lạc). -Thế kỉ III, nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu ( Trung Quốc) và Giao Châu ( Âu Lạc cũ) HS:- Gồm 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam. Hs:-Nhà Hán thắt chặt hơn bộ máy cai trị đối với nhân dân ta. GV: Trước khởi nghiã Hai Bà Trưng lạc tướng là người Việt, thế kỉ III huyện lệnh là người Hán. Hs:-Để bóc lột được nhiều hơn vì mọi người đều phải dùng muối. -Sắt làm công cụ sản xuất, vũ khí -Hàng năm dân ta phải cống nạp các sản vật quí như sừng tê, ngà voi, vàng bạc, châu báu.. -Chúng còn bắt các thợ khéo về nước Hs:-Chúng đưa người Hán sang Giao Châu sinh sống. -Chúng đồng hóa dân ta bắng cách: Bắt dân ta học chữ Hán, sống theo phong tục Hán -Vì chúng muốn biến nước ta thành quận huyện thuộc Trung Quốc. -HS trả lời -HS trả lời HS:- Rèn ra những công cụ sắc bén phục vụ lao động, vũ khí để bảo vệ an ninh quốc gia. - Tìm thấy trong các di chỉ, mộ cổ thế kỉ I- VI -HS nghe và tiếp thu -HS trả lời -Họ dùng Trâu bò cày; cấy lúa 2 vụ; có đê phòng lụt; trồng nhiều loại cây ăn quả; công cụ bằng sắt phát triển. Hs:-Biết làm nghề thủ công như rèn sắt, làm gốm, tráng men và vẽ trang trí trên gốm rồi đem nung sảm phẩm gồm nhiều chủng loại. Nghề dệt phát triển ( dùng bông gai, tơ chuối, tơ tre để dệt). Hs:-Xuất hiện các chợ như Luy Lâu, Long Biên trao đổi hàng hóa. Thương nhân An Độ, Gia Va, Trung Quốc đến trao đổi hàng hóa. -Chính quyền đô hộ nắm giữ đặc quyền ngoại thương. 1. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI: -Thế kỉ I Giao Châu gồm 9 quận. - Thế kỉ III, nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu và Giao Châu. - Nhà Hán trực tiếp nắm đến cấp huyện. - Bắt dân ta phải đóng nhiều loại thuế và cống các sản vật quí hiếm. - Chúng đồng hóa dân ta. 2. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I – thế kỉ VI có gì thay đổi: - Nghề sắt phát triển. -Họ dùng Trâu bò cày; cấy lúa 2 vụ; có đê phòng lụt; trồng nhiều loại cây ăn quả -Biết làm gốm, dệt vải. - Thương nghiệp phát triển. TIẾT 2 à Hoạt động 1. -Giáo viên cho học sinh quan sát bảng phụ sơ đồ phân hóa xã hội. Thời Văn Lang- Âu Lạc. Thời kì bị đô hộ. Vua. Quí tộc. Nông dân công xã. Nô tì. ?Hãy so sánh sự phân hóa của hai thời kì? ?Chính quyền đô hộ phương Bắc thực hiện chính sách văn hóa thâm độc gì? ?Mục đích mở trường dạy học của người Hán là gì? GDHS?Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục tập quán của mình? à Hoạt động 2. - Giáo viên chia nhóm cho học sinh hoạt động từng đại diện nhóm trình bày bổ sung giáo viên chuẩn kiến thức và ghi bảng. ?Nguyên nhân bùng nổ khởi nghĩa Bà Triệu? ?Bà Triệu là người như thế nào? *Thảo luận: Nêu diễn biến cuộc khởi nghĩa? ? Khi ra trận trông bà Triệu như thế nào? ?Vì sao khởi nghĩa thất bại? ?Khởi nghĩa có ý nghĩa như thế nào? GDHS?Để tương nhớ công ơn Bà nhân dân ta đã làm gì? GV: Ngày nay nước ta còn có các con đường, ngối trường mang tên Bà Triệu. -HS quan sát Thời Văn Lang- Âu Lạc. Thời kì bị đô hộ. Vua. Quan lại đô hộ. Quí tộc. Hào trưởng người Việt. địa chủ người Hán. Nông dân công xã. Nông dân công xã. Nông dân lệ thuộc. Nô tì. Nô tì. -HS trả lời -HS trả lời -Truyền nho giáo Khổng Tử quyết định quy tắc sống trong xã hội người quân tử sống theo tam cương ( quân, sự, phụ); Ngũ thường ( Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín). -Đạo nho Lão Tử khuyên người ta sống theo số phận, không đấu tranh. -Phật giáo ra đời ở An Độ khuyên sống hướng thiện. -HS trả lời -Đồng hóa dân tộc ta. -Nhân dân ta đã học chữ Hán nhưng vận dụng theo cách đọc của mình nên vẫn giữ được phong tục tập quán của mình. -HS trả lời Những trường dạy chữ Hán chỉ có con em tầng lớp quí tộc mới có quyền đi học còn tầng lớp lao động đông đảo thì không. -HS thảo luận nhóm -HS trả lời -Dưới ách thống trị của quân Ngô nhân dân ta rất khốn khổ và nổi dậy đấu tranh. -HS trả lời -Tên Triệu Thị Trinh em gái hào trưởng Triệu Quốc Đạt, bà là người có sức khỏe, chí lớn, năm 19 tuổi tập hợp nghĩa quân khởi nghĩa ở núi Nưa. Hs quan sát tranh Bà Triệu khi ra trận. -Oai phong lẫm liệt, mặc áo giáp, cài trâm vàng, đi guốc ngà, cưỡi voi ra trận. -HS trả lời -Quân Ngô đàn áp vừa đánh, vừa mua chuộc, chia rẽ nên khởi nghiã thất bại. -HS trả lời -HS trả lời -Lập đền thờ. HS quan sát đền thờ Bà Triệu. -HS trả lời 3/ Những chuyển biến về xã hội và văn hóa nước ta thế kỉ I – VI: - -Nhà Hán mở một số trường học ở các quận , huyện để dạy chữ hán -Nhưng nhân dân vẫn nói tiếng Việt, sống theo phong tục Việt. 4/ Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu ( năm 248): - Năm 248 khởi nghĩa Bà Triệu bùng nổ ở Phú Điền .Bà lãnh đạo nghĩa quân đánh phá các thành ấp ở Cửu Chân rồi đánh ra khắp Giao Châu. - Do chênh lệch lực lượng nhiều kế hiểm độc của nhà Hán, cuộc khỡi nghĩa bị thất bại. -Ýnghĩa lịch sử : tiêu biểu cho ý chí giành độc lập của dân tộc ta. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử Trình bày lại diễn biến cuộc khởi nghĩa trên lược đồ HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử - Học bài: Tập trình bày lại diễn biến, tiếp tục tìm các tranh, truyện kể, câu đố, thơ nói về Hai Bà Trưng. HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử 1. Về nhà sưu tầm thêm tư liệu và tranh ảnh có liên quan đến cuộc khởi nghĩa 2. Liên hệ địa phương tìm những địa danh có tên Hai Bà Trưng. 3. Tìm tên các nữ anh hùng có liên quan đến các cuộc khởi nghĩa, các cuộc nổi dậy Tuần:23 -Tiết :24 Ngày dạy: KHỞI NGHĨA LÍ BÍ. NƯỚC VẠN XUÂN (542 – 602) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - HS biết: Tuy diễn ra trong thời gian ngắn nhưng nghĩa quân đã chiếm được hầu hết các quận, huyện Giao Châu, quân Lương hai lần đưa quân sang xâm lược đều bị thất bại - HS hiểu: Đầu thế kỉ thứ VI, nước ta chịu sự thống trị của nhà Lương, chúng thực hiện chế độ áp bức bóc lột tàn bạo, đó là nguyên nhân
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_6_bo_sach_chan_troi_sang_tao_tiet_20_34.doc