Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2016-2017

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2016-2017

A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:

 1. Kiến thức - Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.

 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ trong mói quan hệ so sánh về phạm vi nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

 - Tích hợp với phần Văn bài: Tôi đi học; phần Tập làm văn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.

B. Chuẩn bị của GV và HS

 + GV: Soạn bài, bảng phụ, tìm thêm các ngữ liệu khác ngoài SGK,.

 + HS: Soạn bài, đọc thêm các tài liệu khác có liên quan.

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học

* Hoạt động 1- Khởi động

 1- Ổn định tổ chức:

 - Bài cũ: - Thế nào là từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa? Cho ví dụ minh hoạ?

 2- Giới thiệu bài mới : GV gợi dẫn vào bài

 

doc 349 trang tuelam477 2791
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 17. 8. 2016
Ngày dạy: .8. 2016
Tiết 1,2 Văn bản TÔI ĐI HỌC 
 (Thanh Tịnh) 
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS :
1. Kiến thức
 - Cảm nhận được những xúc cảm chân thật, trong sáng của tuổi thơ ngày đầu cắp sách tới trường. Đó là những kỉ niệm được nhớ mãi trong cuộc đời mỗi con người.
 - Tình cảm tha thiết của tác giả đối với tuổi thơ, bạn bè và mái trường, quê hương thân yêu.
 - Tích hợp với phần Tiếng Việt bài: Cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ ; phần Tập làm văn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
2. Kĩ năng
 - Rèn luyện năng lực cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn chương.
B. Chuẩn bị 
 - GV: - Soạn bài, ảnh chân dung nhà văn Thanh Tịnh, nghiên cứu thêm các tài liệu liên quan khác ...
 - HS: - Soạn bài, tìm đọc thêm các tài liệu liên quan khác...
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 
* Hoạt động 1- Khởi động
1- Ổn định tổ chức:
- Bài cũ: GV kiểm tra sách vở bộ môn
2- Dạy bài mới: Từ khi cắp sách tới trường đến nay em đã mấy lần tham dự buổi tựu trường? Em nhớ nhất là lần nào? Vì sao?
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
 * Hoạt động 2
GV cho HS tự nghiên cứu thông tin về tác giả ở chú thích (SGK, tr 8).
- Hãy trình bày những nét hiểu biết chính về cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Thanh Tịnh?
GV bổ sung thêm.
 Trước cách mạng ông chủ yếu dạy học và viết thơ văn. Sau cách mạng tháng Tám, ông hoạt động tại Huế và vào bộ đội 1948, làm cộng tác Văn hoá, Văn nghệ tại Việt Bắc; từ năm 1954, ông tham gia phụ trách rồi làm Chủ nhiệm Tạp chí Văn nghệ Quân đội và tiếp tục viết thơ, văn. Đặc biệt là tập truyện thơ Đi từ giữa một mùa sen dài gần 2000 câu thơ kể về thời niên thiếu của Bác Hồ từ lúc chào đời đến năm 15 tuổi.
- Nêu xuất xứ của truyện ngắn Tôi đi học?
GV truyện ngắn Tôi đi học của Thanh Tịnh là trang văn thấm đẫm chất thơ, từng được nhiều thế hệ học trò yêu thích và học thuộc.
GV hướng dẫn HS đọc với giọng điệu nhẹ nhàng, uyển chuyển.
GV gọi HS đọc.
GV gọi HS nhận xét sau đó GV đánh giá.
GV kiểm tra việc giải nghĩa một số từ ngữ khó của HS.
GV nhắc HS lưu ý các từ ngữ ở chú thích (1), (2), (6), (7).
? Truyện được kể theo lời của nhân vật nào? Có những nhân vật nào được kể và ai là nhân vật chính?
? Vì sao, em xác định đó là nhân vật chính?
? Truyện ngắn Tôi đi học được xẩy ra theo tình huống nào? Kể theo trình tự không gian và thời gian nào?
? Tương ứng với các trình tự là ứng với các đoạn văn nào trong văn bản?
? Đoạn nào gợi cảm xúc thân thuộc, gần gũi nhất trong em? Vì sao?
- HS tự bộc lộ
Hoạt động 3
? Theo dõi phần đầu văn bản và cho biết kỉ niệm ngày đầu tiên đến trường của nhân vật tôi gắn với không gian, thời gian cụ thể nào?
? Vì sao không gian và thời gian ấy lại trở thành kỉ niệm đáng nhớ trong tâm trí của tác giả?
? Tìm những hình ảnh, chi tiết chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của tôi trên đường tới trường?
? Tại sao nhân vật tôi lại có tâm trạng như vậy?
? Tâm trạng đó chứng tỏ tôi là cậu bé như thế nào?
? Hãy chỉ ra cái hay được sử dụng trong đoạn văn trên và phân tích ý nghĩa của nó ?
- HS thảo luận nhóm để trả lời.
.
I. Tìm hiểu chung
1. Vài nét sơ lược về tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
 - Thanh Tịnh tên thật là Trần Văn Ninh, sinh ngày 12- 12 - 1911, mất năm 1988.
- Quê: xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô thành phố Huế.
 - Năm 1933 đi làm, vào nghề dạy học và viết văn làm thơ.
 - Tác phẩm chính: tập thơ Hận chiến trường(1937), tập truyện ngắn Quê mẹ( 1941) và Ngậm ngải tìm trầm(1943)....
- Sáng tác của Thanh Tịnh nhìn chung đều toát lên vẻ đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
b. Tác phẩm
- Truyện Tôi đi học như một trang hồi kí ghi lại những hoài niệm, kỉ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tựu trường.
- Truyện được in trong tập Quê mẹ xuất bản năm 1941.
2. Đọc văn bản, từ ngữ khó
3. Tìm hiểu cấu trúc văn bản
- Truyện được kể theo lời nhân vật tôi.
 Nhân vật chính là tôi và có thêm các nhân vật phụ khác: mẹ, ông đốc, những cậu học trò.
- Vì: nhân vật tôi kể nhiều nhất. Mọi sự việc đều được kể từ cảm nhận của tôi.
- Tình huống: kể lại buổi tựu trường đầu tiên trong quãng đời học sinh và bộc lộ cảm xúc bỡ ngỡ.
 Kể theo trình tự thời gian và không gian trước sau
+ Đoạn 1: từ đầu đến như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi.=> Tâm trạng của tôi trên đường tới trường. 
+ Đoạn 2: tiếp theo đến Và ngày mai lại được nghỉ cả ngày nữa.=> Tâm trạng của tôi lúc ở sân trường.
+ Đoạn 3: phần còn lại. => Tâm trạng của tôi trong lớp học.
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1 . Tâm trạng của tôi trên đường tới trường
- Thời gian: buổi sáng cuối mùa thu (Một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh)
- Không gian: trên con đường dài và hẹp.
=> Đây là thời điểm và nơi chốn quen thuộc, gần gũi, gắn liền với tuổi thơ của tác giả ở quê hương.
 + Là lần ghi dấu kỉ niệm đầu tiên trong đời được cắp sách tới trường.
 Là khoảnh khắc bỡ ngỡ, nao nao của tâm trạng con người trong lần đầu cắp sách tới trường.
- Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ.
+ Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổ, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi.
+ Không còn đi thả diều và nô đùa như các bạn.
+ Cảm thấy trang trọng đứng đắn với bộ quần âo.
+ Hai quyển vở mới trên tay đã bắt đầu thấy nặng nhưng vẫn cố gắng bặt tay ghì thật chặt. Đề nghị mẹ đưa thêm bút thước để cầm.
=> Do lòng tôi đang có sự tháy đổi: hôm nay đi học. Được trở thành một học trò, hiện thực mà như trong mơ.
 - Tình cảm và nhận thức của một cậu bé đã thay đổi: tự thấy như đã lớn lên, con đường làng không còn dài rộng như trước,..
 - Hiểu và ý thức được vai trò của học hành đối với bản thân mình. 
 - Cho thấy sự nhận thức của cậu bé về sự nghiêm túc của học hành.
 => Cậu bé tôi là người có chí học hành ngay từ đầu, muốn tự mình đảm nhiệm việc học tập, muốn được chững chạc như bạn, không thau kém bạn. Đây là ý thức tự lực muốn vươn lên trong học tập ngay từ buổi ban đầu còn bỡ ngỡ.
-> Yêu học hành, yêu bạn bè và mái trường quê hương.
- Sử dụng nghệ thuật so sánh: Cái ý nghĩ chắc chỉ người thạo mới cầm nỏi bút thước với làn mây lướt ngang trên ngọn núi.
- Làm nổi bật ý nghĩ non nớt và ngây thơ, trong sáng và hồn nhiên của nhân vật''tôi'' trên đường tựu trường.
Tiết 2 : Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
 Hoạt động 2
GV gọi HS đọc đoạn 2
? Tìm những hình ảnh, chi tiết chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của tôi khi đứng trước sân trường?
? Cảnh tượng được nhớ lại có ý nghĩa gì?
- Khi chưa đi học, nhân vật tôi chỉ thấy ngôi trường Mĩ Lí cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhưng lần đầu tới trường, cậu bé lại thấy Trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hoà ấp khiến lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.
? Em hiểu như thế nào về suy nghĩ của nhân vật tôi qua hình ảnh so sánh trên?
? Khi tả những học trò nhỏ tuổi lần đầu đến trường học, tác giả dùng hình ảnh so sánh nào?
- Nhận xét về cái hay và ý nghĩa của các hình ảnh so sánh ấy?
? Khi nghe ông đốc gọi tên vào lớp tâm trạng của tôi như thế nào?
? Đến đây, em hiểu thêm gì về nhân vật tôi ?
? Vì sao trong khi sắp hàng đợi vào lớp, nhân vật ''tôi'' lại cảm thấy trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này?
? Khi bước vào lớp học nhân vật tôi đã có những cảm nhận được những điều gì ?
? Hãy lí giải những cảm giác đó của nhân vật tôi ?
? Những cảm giác đó cho thấy tình cảm nào của nhân vật tôi đối với lớp học của mình ? 
- Ở đoạn cuối văn bản có hai chi tiết:
 - Một con chim ...... Tôi đưa mắt thèm thuồng nhìn theo cánh chim.
 - Nhưng tiếng ..... Tôi vòng tay lên bàn chăm chỉ nhìn thầy viết và lẩm nhẩm đánh vần đọc.
? Theo em, những chi tiết đó nói thêm điều gì về nhân vật '' tôi'' ?
? Em có cảm nhận gì về thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em bé lần đầu tiên đi học?
Hoạt động 3
- Hãy nêu giá trị về nghệ thuật và nội dung của truyện ngắn Tôi đi học ?
Hoạt động 4
? Tìm 15 hình ảnh so sánh trong truyện
- HS thảo luận
? Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong truyện ngắn Tôi đi học ?
.
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
2. Tâm trạng của tôi lúc ở sân trường
- Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người.
- Người nào quần áo cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.
- Nhìn thấy các bạn cũng sợ sệt, úng túng, vụng về như mình.
-> Phản ánh không khí đặc biệt của ngày hội khai trường thường gặp ở nước ta.
 Thể hiện tinh thần hiếu học của nhân dân ta.
 Bộc lộ tình cảm sâu nặng của tác giả đối với mái trường tuổi thơ.
- So sánh lớp học với đình làng - nơi thờ cúng, tế lễ, nơi thiêng liêng cất giấu những điều bí ẩn.
 -> Phép so sánh này diễn tả xúc cảm về mái trường, đề cao tri thức của con người trong trường học. Thể hiện sự ngây thơ, hồn nhiên của nhân vật tôi trong buổi tựu trường.
 - Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muối bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ.
-> Cách miêu tả rất độc đáo và sinh động về hình ảnh và tâm trạng của các em nhỏ lần đầu tới trường học.
- Bộc lộ những rung động và biến thái tâm lí đáng yêu của những cậu học trò mới.
- Thể hiện khát khao được học hành, mơ ước bay tới những chân trời xa, chân trời ước mơ và hi vọng.
- Khi nghe ông đốc gọi tên vào lớp
+ Cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập. Tôi quên cả mẹ tôi đứng sau tôi. Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và lúng túng.
 + Khóc, một phần vì lo sợ (do phải tách rời người thân để bước vào môi trường hoàn toàn mới lạ), một phần vì sung sướng (lần đầu được tự mình học tập). 
-> Đó là những giọt nước mắt báo hiệu sự trưởng thành, những giọt nước mắt ngoan chứ không phải nước mắt vòi vĩnh như trước. 
=> Giàu cảm xúc với trường lớp, với người thân. Có những dấu hiệu trưởng thành trong nhận thức và tình cảm ngay từ ngày đầu tiên đi học.
3. Tâm trạng của tôi khi ngồi trong lớp học
 - Vì tôi bắt đầu cảm nhận được sự độc lập của mình khi đi học.
 - Bước vào lớp học là bước vào thế giới riêng của mình, phải tự mình làm tất cả, không còn có mẹ bên cạnh như ở nhà,..
 -> Một mùi hương lạ xông lên. Trông hình gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ và hay hay; nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi...lạm nhận là vật riêng của mình; nhìn người bạn..chưa hề quen biết nhưng lòng vẫn không cảm thấy sự xa lạ chút nào,..
 - Cảm giác lạ vì lần đầu tiên được vào lớp học, một môi trường sạch sẽ, ngay ngắn và chắp cách cho những ước mơ bay xa.
- Không cảm thấy sự xa lạ với bàn ghế và bạn bè, vì bắt đầu ý thức được những thứ đó sẽ gắn bó thân thiết với mình bây giờ và mãi mãi.
-> Tình cảm trong sáng, thiết tha gắn bó với bạn bè và lớp học
- Một chút buồn khi từ giã tuổi thơ.
 - Bắt đầu trưởng thành trong nhận thức và việc học hành của bản thân.
- Yêu thiên nhiên, yêu tuổi thơ, yêu cả sự học hành để trường thành, không phụ lòng thầy cô và bố mẹ.
4. Thái độ cử chỉ của người lớn
- Phụ huynh: đều chuẩn bị chu đáo cho con em buổi tựu trường đầu tiên, đều trân trọng tham dự buổi lễ quan trọng này. Các vị cũng lo lắng, hồi hộp cùng con em mình.
- Ông đốc: Là hình ảnh người thầy, một người lãnh đạo nhà trường rất từ tốn, bao dung. Thầy giáo trẻ dạy học sinh lớp mói cũng chứng tỏ là một người vui tính, giàu tình thương.
=> Qua đó là trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lại. Đó là một môi trường giáo dục ấm áp, là một nguồn nuôi dưỡng các em trưởng thành.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật 
- Kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả với bộc lộ cảm xúc tâm trạng.
- Bố cục của truyện được sáp xếp theo dòng hồi tưởng và trình tự thời gian của một buổi tựu trường.
- Tình huống truyện có dấu ấn in đậm nên không thể nào quên và rất trong sáng nên thơ đối với mỗi con người.
 - Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh mới lạ, ngôn ngữ đậm chất thơ.
2. Nội dung
 Là tình cảm hoài niệm về kỉ niệm lần đầu tiên tựu trường nên rất trong sáng và hồn nhiên .
- Thể hiện cảm xúc bỡ ngỡ, ngập ngừng và pha chút vui tươi, tự tin của cậu bé ''tôi'' trong lần đầu tiên đi học.
 - Thể hiện tình yêu thiên nhiên, mái trường.
 - Ca ngợi tình thương yêu của mẫu tử .IV. Luyện tập 
 D. Hướng dẫn học sinh học bài 
 - Viết bài văn ngắn ghi lại ấn tượng của em trong buổi đến trường khai giảng đầu tiên.
 - Soạn bài: Cấp độ khái quát nghĩa của từ
E. Điều chỉnh, bổ sung giờ dạy
 Ngày soạn: 20. 8. 2016
 Ngày dạy:	.8. 2016
Tiết 3: CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT NGHĨA CỦA TỪ
 ( Tự học có hướng dẫn)
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
 1. Kiến thức - Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ trong mói quan hệ so sánh về phạm vi nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
 - Tích hợp với phần Văn bài: Tôi đi học; phần Tập làm văn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
B. Chuẩn bị của GV và HS
 + GV: Soạn bài, bảng phụ, tìm thêm các ngữ liệu khác ngoài SGK,...
 + HS: Soạn bài, đọc thêm các tài liệu khác có liên quan.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
* Hoạt động 1- Khởi động
 1- Ổn định tổ chức: 
 - Bài cũ: - Thế nào là từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa? Cho ví dụ minh hoạ?
 2- Giới thiệu bài mới : GV gợi dẫn vào bài
Hoạt động của GVvà HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2:
GV treo bảng phụ yêu cầu HS quan sát vào SGK.
? Nghĩa của từ động vật rộng hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá? Tại sao?
? Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu? Nghĩa của từ chim rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa từ tu hú, sáo? Tại sao? Nghĩa của từ cá rộng hay hẹp hơn từ cá rô, cá thu? Vì sao?
? Nghĩa các từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của những từ nào, đồng thời hẹp hơn nghĩa của những từ nào?
GV: Cho các từ: cây, cỏ, hoa.
? Hãy tìm các từ có phạm vi nghĩa hẹp hơn cây, cỏ, hoa và từ ngữ có nghĩa rộng hơn?
- HS: Thực vật > cây, cỏ, hoa > cây cam, cây dứa, cây na, cây ổi, cây xoài, cây bang, cây xà cừ, cây bằng lăng, cỏ cỏ mật, cỏ gà, hoa cúc, hoa hồng,...
? Thế nào là một từ ngữ có nghĩa rộng và nghĩa hẹp?
? Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không? Tại sao?
GV chốt ý và rút ra bài học.
GV gọi HS đọc phần ghi nhớ ở SGK.
Hoạt động 3:
Bài tập 1: GV hướng dẫn HS làm.
GV gọi HS lên bảng làm, HS khác nhận xét, bổ sung.
GV chữa bài.
Bài tập 2: Tìm từ có nghĩa rộng so với nghĩa của các từ ở mỗi nhóm từ sau đây?
 GV gọi HS lên bảng làm, HS khác nhận xét, bổ sung.
GV chữa bài.
Bài tập 3: Tìm từ có nghĩa rộng được bao hàm trong phạm vi của mỗi từ ngữ sau đây?
 GV gọi HS lên bảng làm, HS khác nhận xét, bổ sung.
GV chữa bài.
Bài tập 4: Chỉ ra những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của của mỗi nhóm từ ngữ sau đây?
GV cho HS thảo luận nhóm.
GV goi HS đại diện trả lời, HS khác bổ sung.
GV đánh giá và chữa bài.
Bài tập 5: Đọc đoạn trích sau và tìm 3 động từ cùng thuộc một phạm vi nghĩa, trong đó một từ có nghĩa rộng và hai từ có nghĩa hẹp hơn?
 GV cho HS thảo luận nhóm.
GV goi HS đại diện trả lời, HS khác bổ sung.
GV đánh giá và chữa bài.
I.Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp
1. Xét ví dụ: 
2. Phân tích ví dụ và rút ra kết luận
a. Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của từ thú, chim, cá. Vì: phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm nghĩa của từ thú, chim, cá.
b. Nghĩa của các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn các từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu,...
c. Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn các từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu và phạm vi nghĩa hẹp hơn từ động vật.
- Một từ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của những từ ngữ khác.
- Một từ ngữ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
 - Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp vì tính chất rộng hẹp của từ ngữ chỉ là đối tượng.
* Ghi nhớ: ( SGK, tr 10).
II. Luyện tập
Bài tập 1:( SGK, tr 10 & 11).
a. Y phục: 
 - Quần: quần đùi, quần dài, áo dài, áo sơ mi,..
 - Áo: áo dài, áo sơ mi, áo ngắn tay,..
b. Vũ khí:
 - Súng: súng lục, đại bác, súng trường, súng a ka,...
 - Bom: bom bi, bom ba càng, bom nguyên tử,..
Bài tập 2: (SGK, tr 11).
a. Từ ngữ có nghĩa rộng là chất đốt.
b. Từ ngữ có nghĩa rộng là nghệ thuật.
c. Từ ngữ có nghĩa rộng là thức ăn.
d. Từ ngữ có nghiã rộng là nhìn.
e. Từ ngữ có nghĩa rộng là đánh.
Bài tập 3: (SGK, 11).
 Từ ngữ có nghĩa rộng được bao hàm trong phạm vi của mỗi từ sau là:
a. Từ xe cộ bao hàm các từ xe đạp, xe máy, xe hơi,...
b. Từ kim loại bao hàm các từ sắt, đồng, nhôm,..
c. Từ hoa quả bao hàm các từ chanh, cam ,chuối, mít,...
d. Từ họ hàng bao hàm các từ ngữ họ nội, họ ngoại, cô, bác, chú, gì,..
e. Từ mang bao hamf các từ xách, khiêng, gánh,...
Bài tập 4: ( SGK, tr11).
 Những từ ngữ sau không thuộcphạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ trên là:
a. Thuốc lào
b. Thủ quỹ
c. Bút điiện
d. Hoa tai
 Những từ ngữ trên không thuộc nhóm các từ ngữ đó là vi chúng không phải từ có nghĩa hẹp bị bao hàm trong mỗi nhóm từ.
Bài tập 5: (SGK ,tr11).
 - Đoạn văn trên có 3 động từ cùng thuộc một phạm vi nhĩa là: khóc, nức nở, sụt sùi.
 - Động từ có nghĩa rộng là: khóc.
 - Động từ có nghĩa hẹp là: nức nở, sụt sùi
D. Hướng dẫn học bài ở nhà
 - Làm các bài tập trong SGK, SBT vào vở.
 - Soạn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản. 
E. Điều chỉnh, bổ sung giờ dạy
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 ************************************
Ngày soạn: 20. 8. 2016
 Ngày dạy: . 8. 2016
 Tiết 4 TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
1. Kiến thức 
- Nắm được tính thống nhất về chủ đề của văn bản trên cả hai phương diện hình thức và nội dung.
2. Kĩ năng 
- Vận dụng được kiến thứcvào việc xây dựng các văn bản nói, viết đảm bảo tính thống nhất về chủ đề.
 - Tích hợp với phần Văn bài: Tôi đi học; phần Tiếng Việt bài: Cấp độ khái quát nghiũa của từ.
B. Chuẩn bị
 + GV: Soạn bài, sưu tầm, xây dựng thêm các ngữ liệu khác có liên quan, bảng phụ, tìm đọc thêm các tài liệu khác,.....
 + HS : Soạn bài, tìm đọc thêm các tài liệu khác có liên quan,...
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
* Hoạt động 1- Khởi động
1- Ổn định tổ chức- Bài cũ: Chủ đề là gì?
 2- Giới thiệu bài mới
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung cần đạt
Hoạt động 2
GV yêu cầu HS đọc thầm văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh.
? Tác giả miêu tả những việc đang xảy ra hay đã xảy ra? (Hiện tại, quá khứ?)
? Tác giả viết văn bản này nhằm mục đích gì?
? Hãy phát biểu chủ đề của văn bản Tôi đi học?
? Từ các nhận thức trên, em hãy cho biết chủ đề của văn bản là gì?
GV chôt: Chủ đề của văn bản là vấn đề chủ chốt, những ý kiến, những cảm xúc của tác giả được thể hiện một cách nhất quán trong văn bản (GV chốt bằng bảng phụ).
Hoạt động 3
GV cho HS tìm hiểu lại văn bản Tôi đi học
? Để tái hiện những ngày đầu tiên đi học, tác giả đã đạt nhan đề của văn bản và sử dụng tư ngữ, câu như thế nào?
? Tìm những từ ngữ, chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn những bỡ ngỡ của nhân vật tôi khi cùng mẹ đến trường, trên sân trường, cùng bạn vào lớp ?
GV chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.
GV gọi HS đại diện trình bày.
GV gọi HS khác bổ sung, nhân nhét.
GV đánh giá.
? Em có nhận xét gì về những cảm giác của nhân vật tôi ?
? Theo em các chi tiết, phương diện ngôn từ trong văn bản có khắc hoạ tâm trạng này không ?
? Dựa vào kết quả phân tích trên, em nào có thể trả lời: Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
? Tính thống nhất này thể hiện ở những phương diện nào?
GV chốt lại bằng bảng phụ phần ghi nhớ và gọi HS đọc.
Hoạt động 4
Bài tập 1: Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản Rừng cọ quê tôi theo các yêu cầu sau:
 - Hãy cho biết văn bản trên viết về đối tượng nào và về vấn đề gì? Các đoạn văn trên đã trình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự nào? Theo em, có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không? Vì sao?
GV cho HS thảo luận nhóm
GV gọi đại diện trình bày.
GV gọi bổ sung và GV đánh giá.
Bài tập 2: GV chuẩn bị vào bảng phụ và treo lên bảng.
GV hướng dẫn HS làm.
GV gọi HS lên bảng làm, HS khác bổ sung, nhận xét.
Bài tập 3: GV chuẩn bị vào bảng phụ và treo lên bảng.
GV hướng dẫn HS làm.
GV gọi HS lên bảng làm, HS khác bổ sung, nhận xét.
GV đánh giá và chữa bài.
GV chốt ý toàn bài.
I. Chủ đề của văn bản
1. Ví dụ
2. Phân tích ví dụ và rút ra kết luận
- Văn bản miêu tả những việc đã xẩy ra.
Đó là những hồi tưởng của tác giả về ngày đầu tiên đi học.
- Để phát biểu ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình về một kỉ niệm sâu sắc từ thủa thiếu thời.
- Chủ đề văn bản Tôi đi học là:
 Những kỉ niệm sâu sác về buổi tựu trường đầu tiên.
- Chủ đề văn bản là đối tượng và vấn đề
chính được tác giả nêu lên, đặt ra trong văn bản.
* Ghi nhớ: SGK
II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
1. Ví dụ
2. Phân tích ví dụ và rút ra kết luận
- Nhan đề Tôi đi học có ý nghĩa tường minh, giúp chúng ta hiểu ngay nội dung của văn bản là nói về chuyện đi học.
- Các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp đi, lặp lại là: tôi, đi học, quyển vở, sách, trường,..
- Các câu nói về tâm trạng náo nức, ngỡ ngàng trong buổi đầu tiên đi học là:
+ Hôm nay tôi đi học.
+ Hằng năm cứ vào cuối thu... lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.
+ Tôi quên thể nào được những cảm giác trong sáng ấy.
+ Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã bắt đầu thấy nặng.
+ Tôi bặt tay ghì thật chặt, nhưng một quyển vở mới cũng xệch ra và chênh đầu cúi xuống đất,...
2. a) Trên con đường đi học:
+ Con đường quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ.
+ Hành động lội qua sông thả diều đã chuyển đổi thành việc đi học thật thiêng liêng, tự hào.
b) Trên sân trường (HS thảo luận)
+ Cảm nhận về ngôi trường: trường cao ráo và sạch sẽ, oai nghiêm giống đình làng nên có một chút lo sợ vẩn vơ.
+ Khi xếp hàng vào lớp: đứng nép bên người thân chỉ giám nhìn một nữa, cảm thấy trong lòng e sợ và nức nở khóc theo các bạn.
c) Trong lớp học (HS thảo luận)
+ Cảm thấy xa mẹ. Trước có thể đi chơi cả ngày cũng không thấy xa nhà, xa mẹ chút nào hết. Giờ đây, mới bước vào lớp đã thấy xa mẹ, nhớ nhà.
-> Cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên
- Đều tập trung khắc hoạ, tô đậm cảm giác này
-> Tính thống nhất về chủ đề văn bản
- Là sự nhất quán ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản.
- Hình thức: nhan đề, sự sắp xếp các phần, các mục, từ ngữ, ngữ pháp của văn bản.
- Nội dung: đối tượng được phản ánh là bày tỏ một quan niệm, ý kiến hay cảm xúc nào đó nhằm tác động đến người đọc 
về nhận thức, hành động, tình cảm.
 * Ghi nhớ:( SGK ,tr 12)
III. Luyện tập
Bài tập1: (SGK, tr 13)
a) Căn cứ vào:
 - Nhan đề của văn bản: Rừng cọ quê tôi
- Các đoạn: Giới thiệu rừng cọ, tả cây cọ, tác dụng của cây cọ, tình cảm gắn bó với cây cọ với người dân sông thao.
- Khó thay đổi trật tự sắp xếp vì các phần được bố trí theo một ý đồ đã định. Các ý này đã rành mạch, liên tục, có thể đổi vị trí của ý 2 và ý 3 cho nhau.
b) Chủ đề của văn bản Rừng cọ quê tôi là: Rừng cọ quê tôi.
c) Chủ đề được thể hiện trong toàn văn bản: qua nhan đề của văn bản Rừng cọ quê tôi và các ý của văn bản miêu tả hình dáng, sự gắn bó của cây cọ với tuổi thơ tác giả, tác dụng của cây cọ và tình cảm giữa cây với người.
d) Các từ ngữ lặp lại nhiều lần : rừng cọ, lá cọ và các ý lới trong trong phần thân bài.
- Miêu tả hình dáng của cây cọ.
- Nêu lên sự gắn bó mật thiết giữa cây cọ với nhân vật tôi.
- Các công dụng của cây cọ đối với cuộc sống.
Bài tập 2: (SGK, tr 14).
 - Nếu bỏ 2 câu b và d thì làm cho bài viết lạc đề, không phục vụ cho việc chứng minh luận điểm : Văn chương làm cho tình yêu quê hương đất nước trong ta thêm phong phú và sâu sắc.
Bài tập 3: (SGK, tr 14)
 Có ý c và h lạc đề, không cần thiết vì không phục vụ cho việc phân tích dòng cảm xúc tha thiết của nhân vật tôi. 
 - Vì thế nên bỏ câu c, h viết lại câu b : Con đường này quen thuộc mọi ngày dường như bổng trở nên mới lạ.
D. Hướng dẫn học bài ở nhà
 - Về nhà đọc thuộc phần ghi nhớ.
 - Làm các bài tập ở 
 Ngày soạn: 24. 8. 2016
 Ngày dạy . 8. 2016
Tiết 5 ,6: Văn bản: TRONG LÒNG MẸ
 (Trích Những ngày thơ ấu, Nguyên Hồng)
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
 1. Kiến thức 
 - Hiểu được tình cảm đáng thương và nỗi đau tinh thần của chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú bé với mẹ.
 - Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn qua ngòi bút Nguyên Hồng: thắm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
- Tích hợp với phần Tiếng Việt bài: Trường từ vựng, phần Tập làm văn bài: Bố cục của văn bản. 
 2. Kí năng 
 - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ tác phẩm văn chương.
 3. Thái độ 
 - Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, trân trọng tổ ấm gia đình
B. Chuẩn bị
 - GV: Soạn bài, ảnh chân dung nhà văn Nguyên Hồng, tìm đọc thêm các tài liệu khác liên quan...
- HS : Soạn bài, tìm đọc thêm các tài liệu khác liên quan...
C. Tiến trình tổ chức các hoạt đông dạy học
* Hoạt động 1- Khởi động
1- Bài cũ: ? Hãy nói rõ tâm trạng nhân vật tôi trong buổi tựu trường? Qua đó em cảm nhận được điều sâu sắc nào?
2- Giới thiệu bài mới
 Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 2: 
GV cho HS tự nghiên cứu thông tin về tác giả ở phần chú thích.
? Hãy nêu những nét hiểu biết chính về nhà văn Nguyên Hồng?
GV bổ sung thêm.
? Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
GV hướng dẫn HS đọc với giọng điệu phù hợp mỗi nhân vật.
GV gọi HS đọc.
GV gọi HS nhận xét.
GV: Tóm tắt nội dung chính của đoạn trích?
GV kiểm tra việc giải nghĩa một số từ ngữ khó của HS.
? Hãy xác định thể loại của đoạn trích?
? Truyện được kể theo lời nhân vật nào? Ai là nhân vật trung tâm ?
? Quan hệ giữa nhân vật xưng tôi với 
tác giả trong đoạn trích nên hiểu như thế nào? 
? Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nội dung của mỗi phần?
? Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Hoạt động 3: 
GV: Bức tranh trong SGK có liên quan như thế nào tới nội dụng bài học?
GV yêu cầu HS theo dõi phần đầu đoạn trích Trong lòng mẹ và cho biết:
? Cảnh ngộ của chú bé Hồng có gì đặc biệt?
? Cảnh ngộ ấy tạo nên thân phận chú bé Hồng như thế nào?
? Nhân vật bà cô có quan hệ như thế nào
với bé Hồng?
? Mở đầu cuộc đối thoại bà cô đã nói với Hồng điều gì?
? Nhận xét về thái độ của bà cô qua giọng nói?
? Lẽ thường tình câu hỏi này sẽ được trả lời có, nhất là đối với người như Hồng. Nhưng Hồng đã đáp lại như thế nào?
? Vì sao Hồng lại không đáp lại?
? Sau cử chỉ cúi mặt không đáp, Hồng đã ứng đối bằng lời nói nào?
? Bà cô đã hỏi lại bằng câu hỏi nào?
? Thái độ của bà cô ở lần hỏi này như thế nào?
? Em có nhận xét gì về thái độ và lời nói ngân dài của bà: Mợ mày phát tài lắm! ?
? Tiếp đó bà cô có thái độ, cử chỉ ra sao?
? Lúc ấy mới giả dối, độc ác làm sao.
Thái độ của bà cô đến đây được chuyển 
đổi như thế nào?
? Thái độ của bé Hồng được thể hiện qua chi tiết nào?
? Qua đó bộc lộ tâm trạng gì của Hồng?
 ? Ta thấy rằng trong khi nói chuyện với Hồng bà cô luôn thay đổi thái độ, cử chỉ. Việc thay đổi ấy có ý nghĩa gì?
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả nhân vật bà cô?
? Khi kể về cuộc đối thoại của người cô với bé Hồng, tác giả đã sử dụng nghệ thuật tương phản. Hãy chỉ ra phép tương phản? Nhận xét về ý nghĩa của phép tương phản đó?
? Qua màn đối thoại đã bộc lộ bản chất nào từ bà cô?
Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
 - Nguyên Hồng sinh năm 1918 mất năm 1982.
 - Quê ở tỉnh Nam Định.
 - Ông là người có cuộc sống cùng khổ và gần gũi với người nghèo khổ nên được mệnh danh là nhà văn của trẻ em và nhi đồng.
 - Là người có đóng góp rất lớn cho nền văn học Việt Nam.
 - Tác phẩm chính: Bí vỏ(1938), Những ngày thơ ấu(1938), Trời xanh( 1960), Cửa biển...
 - Năm 1996 ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng HCM về VHNT.
2. Tác phẩm
 - Ra đời vào năm 1938 gồm 9 chương,
in trong tập hồi kí Những ngày thơ ấu.
3. Đọc, tóm tắt đoạn trích, giải nghĩa từ ngữ khó
4. Tìm hiểu cấu trúc văn bản
 - Thể loại: hồi kí
- Kể theo lời nhân vật bé Hồng :xưng tôi
đồng thời cũng là nhân vật trung tâm của tác phẩm.
- Nhân vật bé Hồng chính là tác giả - nhà văn Nguyên Hồng. Vì đặc điểm của hồi kí là tác giả ghi lại chuyện xẩy ra của chính mình.
 - Bố cục 2 phần:
+ Nhân vật bà cô trong cảnh đối thoại với bé Hồng.
+ Tình yêu thương mẹ mãnh liệt của Hồng khi được gặp lại mẹ.
- Phương thức: tự sự và biểu cảm.
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1. Nhân vật bà cô trong cảnh đối thoại với bé Hồng.
- Cảnh ngộ: Mồ côi cha, mẹ do nghèo túng phải tha hương cầu thực. Hai anh em Hồng sống nhờ vào người cô ruột, không được yêu thương, còn bị hắt hủi.
-> Cô độc, đau khổ, luôn khát khao tình thương mẫu tử.
- Quan hệ ruột thịt (là cô ruột của bé Hồng).
 - Cô tôi gọi đến bên cười hỏi:
 - Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?
- Thái độ: tươi cười, nghiêm nghị với giọng ngọt ngào.
- Bé Hồng đã cúi mặt không đáp.
- Vì đã nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia.
 - Trả lời: Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
- Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!
 Thái độ: điêu ngoa, đanh đá.
- Điêu ngoa, muốn kéo đứa cháu đáng thương vào trò chơi độc ác đã dàn tính sẵn.
+ Vỗ vai và tươi cười nói rằng:- Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sữa và thăm em bé chứ.
 - Từ độc ác chuyển sang châm chọc, nhục mạ. Cố tình đào sâu vết thương lòng. Xăm xoi, hành hạ đứa cháu đáng yêu của mình.
- Bé Hồng
+ Nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên 
mép...
+ Nghẹn ứ khóc không ra tiếng.
=> Buồn bã, đau đớn, uất ức, tủi thân. Cô độc, bị hắt hủi. Tâm hồn trong sáng, tràn ngập tình thương yêu mẹ.
-> Đổi đấu pháp tấn công.
 Bới sâu vào nỗi buồn, lòng uất ức, căm phẫn của đứa cháu.
 Bộc lộ tâm địa độc ác, giả dối, thâm độc.
=> Nghệ thuật: Thay đổi cử chỉ, thái độ, linh hoạt, sắc sảo trong ngôn ngữ.
- Tính cách hẹp hòi, tàn nhẫn của bà cô
luôn đối lập, trái ngược với tính cách 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_6_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2016_2017.doc