Ma trận và đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2019-2020 - Trường TH - THCS - THPT Việt Mỹ (Có đáp án)
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (4 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (.) Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ dầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.
(Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
2. Xác định và chỉ ra một biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản? (1 điểm)
3. Mưa mùa xuân đã đem đến cho muôn loài điều gì? (1 điểm)
4. Dựa vào nội dung câu in đậm trên, là một người con em sẽ trả nghĩa cho cha mẹ, thầy cô như thế nào khi đang ngồi trên ghế nhà trường? (1,5 điểm)
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 6 HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2019 - 2020 Cấp độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao I.Đọc - hiểu văn bản: -Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 01 đoạn trích/ văn bản hoàn chỉnh, tương đương với văn bản được học trong chương trình, phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh. - Nắm được tên văn bản, tên tác giả, thể loại, phương thức biểu đạt Hiểu nội dung, giá trị các chi tiết đặc sắc, của các văn bản. -Kết nối thông tin trong và ngoài văn bản. Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực hoặc giáo dục an ninh quốc phòng, các kỹ năng sống từ một số chi tiết nổi bật trong văn bản hoặc từ các đặc điểm, phẩm chất cao quý của nhân vật Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 1/2 Số điểm: 1,0 Tỉ lệ:10 % Số câu: 1/2 Số điểm: 1,0 Tỉ lệ: 10 % Số câu: 1 Số điểm:1,0 Tỉ lệ: 10% Số câu: 2 Số điểm: 3,0 Tỉ lệ: 30% 2. Tiếng Việt - Biện pháp tu từ: + So sánh; + Nhân hóa; + Ẩn dụ; + Hoán dụ. - Xác định các biện pháp tu từ đã học và chỉ ra các từ ngữ thể hiện biện pháp tu từ ấy. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 1/2 Số điểm: 0,5 Tỉ lệ:5% Số câu: 1/2 Số điểm: 0,5 Tỉ lệ: 5 % Số câu: 1 Số điểm:1,0 Tỉ lệ: 10% 3. Tạo lập văn bản - Văn tả cảnh Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng để viết bài văn tả cảnh trong cuộc sống đời thường. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 1 Số điểm:6,0 Tỉ lệ: 60% Số câu: 1 Số điểm:6,0 Tỉ lệ: 60% Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ % Số câu: 1 Số điểm: 1,5 Tỉ lệ:15% Số câu: 1 Số điểm: 1,5 Tỉ lệ:15% Số câu: 1 Số điểm: 1,0 Tỉ lệ:10% Số câu: 1 Số điểm: 6,0 Tỉ lệ:60% Số câu: 4 Số điểm: 10,0 Tỉ lệ:100% ĐỀ BÀI SỞ GD&ĐT BÀ RỊA-VŨNG TÀU TRƯỜNG TH-THCS-THPT VIỆT MỸ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2019-2020 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2019 - 2020 Môn: NGỮ VĂN 6 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (4 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (...) Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ dầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt. (Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang) Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm) Xác định và chỉ ra một biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản? (1 điểm) Mưa mùa xuân đã đem đến cho muôn loài điều gì? (1 điểm) Dựa vào nội dung câu in đậm trên, là một người con em sẽ trả nghĩa cho cha mẹ, thầy cô như thế nào khi đang ngồi trên ghế nhà trường? (1,5 điểm) LÀM VĂN (6 điểm) Giờ ra chơi luôn đầy ắp tiếng cười, tiếng nói, hãy viết bài văn tả quang cảnh ra chơi sân trường em. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI KIỂM TRA HK II NĂM HỌC 2019-2020 I. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN (4 điểm) Phương thức biểu đạt chính là miêu tả ( 0,5 điểm) Xác định một biện pháp tu từ: Học sinh xác định và chỉ ra một trong những biên pháp tu từ sau: (1 điểm) - Nhân hóa: -> Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất. -> Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. -> Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. So sánh -> Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót. Ẩn dụ -> Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt. Mưa mùa xuân mang đến cho muôn loài: - Có thể trả lời 1 trong 2 ý sau: - Mưa mùa xuân mang đến cho muôn loài sự sống và sức sống mãnh liệt. (1 điểm) - Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. (0,5 điểm) - Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ dầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. (0,5 điểm) 4. Em sẽ trả nghĩa cho cha mẹ, thầy cô khi đang ngồi trên ghế nhà trường: - Chăn chỉ học tập, đạt thành tích cao trong học tập. (0,75 điểm) - Yêu thương, kính trọng, ngoan ngoãn, lễ phép. (0,75 điểm) II. LÀM VĂN (6 điểm) *Yêu cầu hình thức : - Trình bày đúng hình thức một bài văn, viết đúng thể loại văn miêu tả. - Kết cấu chặc chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp. * Yêu cầu nội dung: Mở bài: -Giới thiệu quang cảnh giờ ra chơi bổ ích, thú vị. (0,5điểm) Thân bài: (5 điểm) * Tả khái quát quang cảnh trước giờ ra chơi - Sân trường vắng vẻ, có thầy giám thị đi lại, cô lao công quét dọn. - Không gian chim chóc, nắng vàng - Tiếng chuông reo vang lên báo hiệu giờ ra chơi - Thầy cô kết thúc tiết học các bạn ùa ra sân chơi. * Trong giờ ra chơi: - Học sinh ùa ra sân, thầy cô vào phòng giáo viên nghi ngơi. - Sân trường rộn rã tiếng cười, mỗi nhóm học sinh chơi những trò chơi khác nhau: bóng rổ, cầu lông, đá bóng - Ghế đá có vài bạn ngồi trao đổi bài, nói chuyện cười rúc rích - Những chú chim trên cành hót ríu rít . - Những con gió . - Khôn mặt các bạn đã lấm tấm mồ hôi * Sau giờ ra chơi: - Tiếng chuông reo kết thúc giời ra chơi - Các bạn học sinh nhanh chân vào lớp học. - Sân trường vắng vẻ trở lại Kết bài: (0,5điểm) - Suy nghĩ của em về giờ ra chơi. *Lưu ý: Tùy vào cách diễn đạt của HS để cho điểm phù hợp.
Tài liệu đính kèm:
- ma_tran_va_de_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2.docx