Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học môn Sinh học theo hướng tiếp cận giáo dục STEM với chủ đề: Làm tranh từ lá cây

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học môn Sinh học theo hướng tiếp cận giáo dục STEM với chủ đề: Làm tranh từ lá cây

Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp

– Mục đích: Hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp.

– Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp nhận, hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế.

– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung (Xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải pháp/thiết kế).

– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu đọc/nghe/nhìn/làm để xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới); Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân, nhóm); Báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới + hỗ trợ HS đề xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.

 

doc 31 trang tuelam477 7272
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học môn Sinh học theo hướng tiếp cận giáo dục STEM với chủ đề: Làm tranh từ lá cây", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
 Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến huyện Nho Quan.
Tôi:
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Vận dụng dạy học môn sinh học theo hướng tiếp cận giáo dục STEM với chủ đề: Làm tranh từ lá cây- Sinh học 6”.
I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
1. Khái niệm STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM. Trong chu trình STEM, "Science" được hiểu không chỉ là "Kiến thức" thuộc các môn khoa học (như Vật lí, Hoá học, Sinh học) mà bao hàm "Quy trình khoa học" để phát minh ra kiến thức khoa học mới. 
2. Giáo dục STEM
Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội. Các mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông như sau:
- Dạy học các môn học theo phương thức giáo dục STEM.
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM.
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật.
3. Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM
Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động như sau: 
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
– Mục đích: Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện vấn đề/nhu cầu.
– Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ...
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung (Bài ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá, đặt câu hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ).
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung, phương tiện, cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh thực hiện nhiệm vụ (qua thực tế, tài liệu, video; cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo, thảo luận (thời gian, địa điểm, cách thức); Phát hiện/phát biểu vấn đề (giáo viên hỗ trợ).
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
– Mục đích: Hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp.
– Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp nhận, hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế.
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung (Xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải pháp/thiết kế).
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu đọc/nghe/nhìn/làm để xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới); Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân, nhóm); Báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới + hỗ trợ HS đề xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
– Mục đích: Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế.
– Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và hoàn thiện.
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Giải pháp/bản thiết kế được lựa chọn/hoàn thiện.
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu HS trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); Học sinh báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá + hỗ trợ HS lựa chọn giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
– Mục đích: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.
– Nội dung: Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm; chế tạo mẫu theo thiết kế; thử nghiệm và điều chỉnh.
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật đã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá.
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm để chế tạp, lắp ráp ); Học sinh thực hành chế tạo, lắp ráp và thử nghiệm; Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
– Mục đích: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu.
– Nội dung: Trình bày và thảo luận.
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật... đã chế tạo được + Bài trình bày báo cáo.
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và sản phẩm trình bày); Học sinh báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình chiếu, video, dung cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật đã chế tạo ) theo các hình thức phù hợp (trưng bày, triển lãm, sân khấu hóa); Giáo viên đánh giá, kết luận, cho điểm và định hướng tiếp tục hoàn thiện.
Sự phù hợp của tiến trình tổ chức các hoạt động học của học sinh trong các bài học STEM với phương pháp dạy học tích cực được mô tả trong bảng sau:
Phương pháp dạy học 6E
Mô hình THM (VNEN)
Giáo dục STEM
Engage/Gắn kết
Khởi động
Xác định vấn đề/
nhu cầu thực tiễn
HĐ1: Xác định vấn đề (nêu rõ tiêu chí dụng cụ/thiết bị cần chế tạo)
Explore/Khám phá
Hình thành kiến thức
Nghiên cứu kiến thức mới cần sử dụng
HĐ2: Học kiến thức mới; Đề xuất các giải pháp/Bản thiết kế mẫu cần chế tạo
Explain/Giải thích
Luyện tập
Engineer (Extend/Elaborate)
Thiết kế
Vận dụng hoặc/và mở rộng
Đề xuất các giải pháp/
Bản thiết kế
Lựa chọn 1 giải pháp/
Bản thiết kế
HĐ3: Trình bày/giải thích/bảo vệ giải pháp/Bản thiết kế mẫu
Enrich/Khắc sâu
Chế tạo mẫu
HĐ4: Lựa chọn dụng cụ, Chế tạo mẫu
và thử nghiệm
Thử nghiệm – Đánh giá
Chia sẻ và thảo luận
HĐ5: Trình bày sản phẩm, Đánh giá, Điều chỉnh thiết kế
Evaluate/Đánh giá
Điều chỉnh thiết kế
4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM và nghiên cứu khoa học
Trên cơ sở các bài học STEM cho tất cả học sinh nêu trên, trong quá trình thực hiện sẽ có một số học sinh có sở trường, hứng thú, nhất là đối với Hoạt động 4 và Hoạt động 5 (là những học sinh có vai trò chủ chốt của nhóm trong việc chế tạo, thử nghiệm mẫu) cần được khuyến khích và tạo điều kiện để tiếp tục mở rộng, đi sâu. Nhà trường cần có những hình thức tổ chức phù hợp tạo môi trường để các học sinh này được phát huy năng lực, sở trường của mình; cũng từ đó phát hiện và hướng dẫn những học sinh say mê nghiên cứu thực hiện các dự án khoa học, kĩ thuật để tham gia "Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học". Đây là mức độ cao của giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông.
5. Quy trình xây dựng bài học STEM
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Sinh học là một môn khoa học thành phần của giáo dục STEM. Các kiến thức sinh học luôn gắn liền với các quy trình, kĩ thuật. Từ những nhận thức thức trên, tôi xin được trình bày sáng kiến: : “Vận dụng dạy học môn sinh học theo hướng tiếp cận giáo dục STEM với chủ đề :Làm tranh từ lá cây - Sinh học 6”.
II. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN:
Họ và tên tác giả:	
Số điện thoại: 	 
Email:	 
Đơn vị công tác:
 III. THỜI GIAN ÁP DỤNG:
Từ tháng 10 năm 2020, hoàn thành tháng 03 năm 2021.
IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
Nội dung sáng kiến: 
- Nền kinh tế thịnh vượng của thế kỉ XXI sẽ dựa trên nền tảng của Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering), Toán học (Math). Điều này đặt ra cho ngành Giáo dục nhiệm vụ cần chuẩn bị cho HS những kĩ năng và kiến thức toàn cầu để đáp ứng nhu cầu hội nhập ngày càng cao. Sự tách rời các môn học này đã tạo ra khoảng cách lớn giữa học và làm, giữa nhà trường (nơi đào tạo nguồn nhân lực) và các doanh nghiệp (nơi sử dụng nguồn nhân lực). HS được đào tạo theo mô hình truyền thống sẽ mất một khoảng thời gian dài để hiểu các cơ sở lý thuyết, nguyên lý, rồi chuyển chúng thành các ứng dụng thực tế trong khi kiến thức đã bị mài mòn. 
- Yêu cầu của việc dạy - học đang được đặt ra khá cấp bách. Đó là: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy - học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Tăng cường giáo dục toàn diện, đặc biệt chú trọng rèn luyện tư duy, kĩ năng sống cho HS, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tích hợp liên môn trong dạy - học nhằm vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn.
- Giáo dục STEM là hình thức giáo dục tích hợp giữa các môn Khoa học – Công nghệ - Kĩ thuật – Toán với phương pháp “học qua hành” đã đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học trong thời kì mới. 
- Sáng kiến đã chỉ ra các phương pháp vận dụng STEM trong dạy học STEM và xây dựng các bước trong kỹ thuật dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của HS; gắn liền kiến thức lí thuyết với các vấn đề thực tiễn.
- Sáng kiến góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra - đánh giá; từng bước hoàn thành chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.1. Giải pháp cũ thường làm: Phương pháp giáo dục truyền thống
1.1.1. Nội dung giải pháp:
Đây là phương pháp giáo dục đã trải qua bề dày lịch sử, gắn liền với sự phát triển của giáo dục nước nhà rất nhiều năm qua. Thiên về việc bổ sung về mặt kiến thức về mặt văn hóa cho người học, chưa chú trọng đến khả năng ứng dụng trong thực tế. 
1.1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ:
- Đồng thời theo phương pháp truyền thống thì việc học đôi khi còn bị ép buộc thiếu tính tự nguyện, bởi nếu không có kiến thức sẽ khó có thể phát triển và theo kịp mọi người xung quanh.
- Giáo dục truyền thống bổ sung cho người học những kiến thức theo một khuôn khổ đã được định sẵn, mang tính cứng nhắc vì vậy mà người học rất khó có khả năng ứng dụng vào thực tế.
- Giáo dục truyền thống thiên về việc giảng dạy các môn đơn lẻ, đánh giá khả năng qua các bài kiểm tra gây áp lực cho người học.
- Tuy nhiên là thế nhưng giáo dục truyền thống lại bổ sung cho người học những kiến thức nền tảng của đầy đủ các môn, giúp học có khả năng phát triển trên rất nhiều lĩnh vực, khía cạnh một cách bài bản.
1.2. Giải pháp mới cải tiến: 
 * Đây là phương pháp giáo dục bắt nguồn từ giáo dục nước Mỹ, và ngày càng được áp dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới và trong đó có Việt Nam. Là phương pháp giáo dục hết sức mới mẻ hướng đến khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế của người học. Không dạy kiến thức theo hình thức đơn lẻ, giáo dục STEM bổ sung kiến thức liên môn về khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học.
Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
– Đảm bảo giáo dục toàn diện.
– Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM.
– Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
– Kết nối trường học với cộng đồng.
– Hướng nghiệp, phân luồng.
*Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến
- Sáng kiến đã chỉ ra các phương pháp vận dụng STEM trong dạy học STEM và xây dựng các bước trong kỹ thuật dạy học theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo của HS; gắn liền kiến thức lí thuyết với các vấn đề thực tiễn.
- Sáng kiến góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra - đánh giá; từng bước hoàn thành chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn hiện nay.
 CHỦ ĐỀ DẠY HỌC MINH HỌA
Sau khi tiếp thu nội dung tập huấn về giáo dục stem của Phòng Giáo dục và Đào tạo, là một giáo viên trực tiếp dạy Sinh học tôi đã xây dựng một tiết học stem thuộc chủ đề Lá trong chương trình Sinh học 6.
1. Tên chủ đề: LÀM TRANH TỪ LÁ CÂY
 (Số tiết:1- thuộc chủ đề dạy học: Lá-Sinh học 6)
2. Mô tả chủ đề:
 - Chủ đề “Làm tranh từ lá cây” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng học sinh lớp 6. Học sinh sẽ nghiên cứu những kiến thức về Đặc điểm bên ngoài của lá, các kiểu xếp lá trên thân và cành để thiết kế và chế tạo một bức tranh nguyên liệu từ lá.
- Để thực hiện được dự án này, học sinh sẽ cần tiếp thu kiến thức của các bài học:
- Sinh học 6: Bài 19-Đặc điểm bên ngoài của lá.
- Đồng thời, Học sinh phải như huy động kiến thức của các môn học liên quan như: Kiến thức về môn Mĩ thuật 6: Bài 4- Vẽ tranh theo mẫu.
3. Mục tiêu:
- Sau khi hoàn thành chủ đề, học sinh có khả năng:
a. Kiến thức: 
- Biết được những đặc điểm bên ngoài của lá và cách xếp lá trên cây phù hợp với với chức năng thu nhận ánh sáng, cần thiết cho việc chế tạo chất hữu cơ.
- Phân biệt được 3 kiểu gân lá, phân biệt được lá đơn, lá kép và phân biệt được các kiểu xếp lá trên cây: mọc cách, mọc đối, mọc vòng.
- Vận dụng được các kiến thức về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiểu xếp lá để thiết kế một bức tranh từ lá. 
b. Kĩ năng: 
- Rèn kĩ năng quan sát, so sánh nhận biết kiến thức, hoạt động nhóm.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
- Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
c. Phát triển phẩm chất:
- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;
- Yêu thích môn học, thích khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống.
d. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực tế về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiểu xếp lá trên thân và cành.
- Năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể thiết kế được một bức tranh làm từ lá.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể tạo ra sản phẩm bức tranh từ lá.
- Năng lực tự học để tự tìm hiểu một số kiến thức nền có liên quan đến chủ đề.
4. Thiết bị:
- Tổ chức dạy học chủ đề, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh chuẩn bị một số thiết bị sau:
- Các loại lá cây, bút màu, băng dính 2 mặt, giấy A0, A3 giấy màu 
5. Tiến trình dạy học:
Hoạt động 1.
XÁC ĐỊNH YÊU CẦU LÀM TRANH TỪ LÁ CÂY
(10 phút)
A. Mục đích:
- Học sinh hình thành được những kiến thức ban đầu về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiểu xếp lá trên thân và cành.
- Học sinh tiếp nhận và tìm hiểu nhiệm vụ “Làm tranh từ lá cây” và hiểu rõ các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện dự án.
B. Nội dung:
- Giáo viên giới thiệu đối tượng các loại lá cây, nêu vấn đề cần giải quyết và giao nhiệm vụ.
- HS tìm hiểu các loại lá để hoàn thiện một bức tranh từ lá.
- GV thảo luận, thống nhất với HS về các tiêu chí đánh giá và kế hoạch triển khai dự án.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:
- Bản ghi chép về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiểu xếp lá trên thân và cành. 
- Một bản ghi chép xác định nhiệm vụ phải làm của từng học sinh, ý tưởng làm một bức tranh từ lá cây.
- Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm. 
- Kế hoạch thực hiện với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng.
D. Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1. Đặt vấn đề:
Giáo viên nêu câu hỏi đặt vấn đề:
- Em hãy cho biết người ta có thể làm tranh từ những loại vật liệu gì? (Gỗ, tre, nứa, giấy, vải, màu vẽ ) 
- Theo em người ta có thể làm tranh mà không cần màu vẽ không?
- Trong chủ đề hôm nay các bạn hãy cùng nhau tìm hiểu cách làm tranh từ lá cây.
Bước 2. Giao nhiệm vụ cho HS
- GV tổ chức chia nhóm HS. Phát hồ sơ học tập cho các nhóm.
- HS theo từng nhóm thống nhất vai trò, nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm .
Bước 3. Xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm.
GV nêu yêu cầu về dự án: Từ những ứng dụng về vai trò của lá cây chúng ta sẽ lên ý tưởng tạo ra những bức tranh từ lá cây để trang trí cho bếp ăn, phòng khách, góc học tập với các tiêu chí: 
+ Tranh thể hiện được sự phong phú về hình dạng, màu sắc, kiểu gân lá 
+ Tranh có bố cục đẹp, hài hòa.
+ Giá thành rẻ, nguyên liệu làm tranh thân thiện với môi trường, dễ kiếm.
Bước 4. GV thống nhất kế hoạch triển khai
Hoạt động chính
Thời lượng
Hoạt động 1: Đặt vấn đề, giao nhiệm vụ dự án 
10 phút
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền, hoàn thành các phiếu học tập, chuẩn bị các nguyên liệu để thiết kế sản phẩm
20phút
Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế.
20phút
Hoạt động 4: Làm tranh
 20 phút
Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm.
20 phút
Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC VỀ LÁ VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN LÀM TRANH TỪ LÁ
( 20 phút)
A. Mục đích:
HS tìm hiều kiến thức cần thiết có liên quan (kiến thức nền) thông qua việc nghiên cứu tài liệu, các mẫu vật, để hiểu về đặc điểm bên ngoài của lá, các kiểu xếp lá từ đó xác định được đặc điểm phiến lá, gân lá, các kiểu xếp lá....
B. Nội dung:
- Quan từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hay tìm hiểu trên internet... nhằm hoàn thành câu hỏi, bài tập được giao và từ đó có kiến thức để thiết kế, hoàn thiện bức tranh từ lá.
- HS sẽ trình bày những kiến thức mình tự học được thông qua việc hoàn thành Phiếu học tập số 2.
- Giáo viên chuẩn hoá kiến thức.
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:
- HS khám phá kiến thức thông qua SGK, mẫu vật hoàn thành phiếu học tập số 2.
D. Cách thức tổ chức hoạt động:
- HS sinh nghiên cứu SGK + quan sát các loại lá cây trong thời gian (10 phút) hoàn thành phiếu học tập số 2. 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 
Dựa vào mẫu vật, kiến thức thực tế và thông tin SGK hoàn thiện bảng dưới đây. 
STT
Tên lá
Các bộ phận của lá
Màu sắc
Kiểu gân lá
Số lá mọc ra từ một mấu thân
Số phiến lá có trên một cuống lá.
1
VD :
Phượng
Cuống, phiến, gân
Xanh
Hình mạng
1
Nhiều
2
3
....
- HS treo phiếu học tập lên bảng, đại điện nhóm báo cáo, các nhóm khác nhận xét.
- GV giới thiệu một số loại lá có bẹ lá: Cau, Chuối, Dừa 
- GV nhận xét, điều chỉnh nếu cần.
Hoạt động 3.
TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ BẢN THIẾT KẾ LÀM TRANH TỪ LÁ CÂY
(20 phút)
Mục đích:
HS trình bày được kiến thức về đặc điểm bên ngoài của lá và các kiều xếp lá thông qua việc báo cáo ý tưởng vẽ tranh từ lá.
Thông qua các hoạt động phản biện, vấn đáp, giáo viên giúp HS nhận ra những sai lầm (nếu có) khi tự nghiên cứu kiến thức nền hoặc củng cố giúp HS hiểu rõ hơn về việc ứng dụng kiến thức nền trong việc thiết kế làm tranh từ lá. 
HS thực hành được kỹ năng thiết kế và thuyết trình, phản biện; hình thành ý thức về cải tiến, phát triển bản thiết kế sản phẩm.
Nội dung:
GV yêu cầu các nhóm lần lượt trình bày phương án thiết kế 
GV tổ chức HS thảo luận, bình luận, nêu câu hỏi và bảo vệ ý kiến về bản thiết kế; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế (nếu cần);
GV chuẩn hoá các kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS chỉnh sửa, ghi lại các kiến thức này vào vở.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Hồ sơ thiết kế:
 + Bản vẽ phác họa ( trình bày bố cục bức tranh)
+ Liệt kê các vật liệu cần dùng: Các loại lá cây, giấy, bút màu, băng dính....
+ Bài thuyết trình sản phẩm (Bản thiết kế này cũng được trình bày trên giấy A0)
GV Gợi ý:
* Dự kiến bản thiết kế:
+ Tranh làm theo chủ đề gì? ( Phong cảnh, động vật, trừu tượng )
+ Sử dụng những loại lá cây nào?
+ Làm trên nền chất liệu gì? ( Giấy, gỗ, nhựa..)
- Bài ghi kiến thức liên quan được chuẩn hoá trong vở của HS.
Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1. GV tổ chức cho các nhóm thiết kế tranh;
Bước 2. GV tổ chức cho từng nhóm báo cáo phương án thiết kế;
Bước 3. Các nhóm khác nhận xét, nêu câu hỏi;
Bước 4. GV nhận xét, đánh giá các bài báo cáo. Tổng kết, chuẩn hoá các kiến thức liên quan. 
Phiếu đánh giá số 1.
Bảng tiêu chí đánh giá bản ý tưởng thiết kế sản phẩm
(điểm lẻ đến 0,5đ)
Tiêu chí
Điểm tối đa
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Nhóm IV
1. Ý tưởng hay và ý nghĩa
2
2. Chọn được các loại lá phù hợp với ý tưởng đưa ra
2
3. Liệt kê được các nguyên liệu cần thiết khi làm sản phẩm
2
4.Trình bày ý tưởng lưu loát trước lớp
2
5. Giải thích và bảo vệ được ý tưởng đưa ra
2
Tổng điểm
10
Nhận xét, góp ý cho nhóm bạn:
. 
. 
Câu hỏi dành cho nhóm bạn:
. 
. 
Bước 4. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm triển khai thiết kế sản phẩm theo bản thiết kế; ghi lại các điều chỉnh (nếu có) của bản thiết kế sau khi đã hoàn thành sản phẩm và ghi giải thích; gợi ý các nhóm tham khảo thêm các tài liệu phục vụ cho việc chế tạo thử nghiệm sản phẩm (SGK, internet...) và tham khảo thêm ý kiến tư vấn của GV bộ môn (nếu thấy cần thiết).
 Hoạt động 4: 
THỰC HIÊN LÀM MỘT BỨC TRANH TỪ LÁ
(20 phút) 
Mục đích:
HS làm được bức tranh từ lá căn cứ trên ý tưởng thiết kế đã được thông qua;
Học được quy trình, phương pháp nghiên cứu thông qua việc xác định các vật liệu phù hợp.
Bổ sung thêm kiến thức nền thông qua việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Nội dung:
HS làm việc theo nhóm để cùng tạo ra sản phẩm; ghi chép lại công việc của từng thành viên, các điều chỉnh của bản thiết kế (nếu có) và giải thích lí do điều chỉnh.
GV đôn đốc, hỗ trợ HS (nếu cần) trong quá trình các nhóm chế tạo sản phẩm.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:
Bức tranh từ lá đúng yêu cầu, đáp ứng các tiêu chí đánh giá trong phiếu đánh giá số 2.
Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1. HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến;
Bước 2. HS làm bức tranh theo bản thiết kế bằng vật liệu đã có;
Bước 3. HS quan sát bức tranh, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Phiếu đánh giá số 2). 
Bước 4. HS điều chỉnh lại vật liệu và thiết kế.
Bước 5. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu cần dùng.
Bước 6. HS sẵn sàng cho phần triển lãm sản phẩm; Xây dựng bản báo cáo và tập trình bày, giới thiệu sản phẩm.
Trong quá trình làm tranh, GV đôn đốc, hỗ trợ, ghi nhận hoạt động của các nhóm HS.
Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM
“LÀM TRANH TỪ LÁ CÂY” VÀ THẢO LUẬN
( 20 phút)
Mục đích:
HS giới thiệu được sản phẩm tranh làm từ lá và sản phẩm với điều kiện thực tế cũng như đáp ứng được các tiêu chí đánh giá sản phẩm đã đặt ra (Phiếu đánh giá số 2).
HS thực hành được kỹ năng thuyết trình và phản biện kiến thức liên quan; rèn luyện được thói quen giữ gìn vệ sinh, trong quá trình thực hiên; hình thành ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm.
HS hoàn thiện kiến thức nền sau khi đã có sản phẩm.
Nội dung:
Các nhóm HS trình bày sản phẩm đã được thiết kế, giới thiệu về bức tranh và kiến thức liên quan đến các môn học.
GV và HS đặt câu hỏi để làm rõ nội dung.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm sau:
Bức tranh từ lá được làm trên giấy A3 và theo đúng tiêu chí đánh giá.
Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1. Các nhóm HS trưng bày sản phẩm của nhóm mình
Bước 2. Các nhóm lần lượt báo cáo, trình bày sản phẩm của nhóm.
(Trong thời gian này, các nhóm HS khác cũng hoàn thành phiếu đánh giá dành cho HS)
Bước 3. Giáo viên và các nhóm khác đặt câu hỏi, nhận xét. GV công bố kết quả chấm sản phẩm theo tiêu chí của phiếu đánh giá số 2 (kết quả đánh giá nên được trình chiếu trên màn hình để cả lớp dễ quan sát);
- GV tổng kết và nhận xét về kết quả chung của các nhóm. GV cần lưu ý những hạn chế, những điểm còn bất cập, chưa chính xác của các nhóm, đặc biệt lưu ý khi: các nhóm khai thác và giải thích kiến thức nền trong khi giới thiệu sản phẩm và những ghi chép trong phiếu học tập.
Bước 4. GV gợi mở về việc tìm hiểu kiến thức và mở rộng, nâng cấp sản phẩm cho Tranh làm từ lá cây
 GV Chốt các kiến thức chính của bài học
2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
- Sáng kiến có thể được áp dụng rộng rãi với mọi đối tượng HS THCS.
- Sáng kiến có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV và HS tham gia các dự án dạy học đơn môn, liên môn và dạy học theo định hướng STEM.
- Sáng kiến là cơ sở giúp HS yêu thích các môn khoa học và định hướng học sinh cách nghiên cứu khoa học.
* Mặt khách quan : 
Trong cuộc thi “Sáng tạo KHKT” do Nhà trường tổ chức nhằm chọn ra các dự án tốt. Nhóm HS được học theo định hướng STEM nảy sinh nhiều ý tưởng dự thi hơn nhóm HS khác. 
* Về mặt chủ quan: 
- Có sự hăng hái, tích cực hơn trong quá trình học tập. HS có tính tự giác, chủ động lập kế hoạch để hoàn thành công việc được giao. Có tinh thần làm việc và phối hợp hiệu quả giữa các thành viên trong nhóm HS.
- Có thái độ hào hứng, tự nguyện tham gia các công việc học tập ở trên lớp cũng như về nhà. Hiệu suất học tập và làm việc cao hơn nhóm đối chứng.
- Có khả năng tự học, tự khám phá, có khả năng sáng tạo trong học tập và giải quyết vấn đề. Nhiều em HS rất hay thắc mắc và đưa ra những ý kiến hay.
- HS chủ động vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những kiến thức, kỹ năng đã biết để nhận thức các vấn đề mới.
- HS được rèn luyện nhiều kĩ năng hơn, tham gia vào nhiều hoạt động trong cuộc sống hơn nên các em có biểu hiện tự tin, nhanh nhẹn và nảy sinh nhiều ý tưởng mới.
*Kết quả đạt được của sáng kiến 
Đa số HS hào hứng trong học tập, tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống của dự án. Sản phẩm thu được từ HS trong quá trình hoạt động học tập là minh chứng thuyết phục cho kết quả đánh giá khả quan.
Dạy học theo định hướng STEM là dạy học định hướng hành động, định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Dạy học theo định hướng STEM nhằm hình thành, rèn luyện và phát triển cho HS 4 nhóm kĩ năng cơ bản của gồm:
- Tư duy khoa học.
- Khả năng nhận thức các vấn đề (ứng dụng và tác động đến cuộc sống).
- Khả năng diễn đạt các ý tưởng và giao tiếp với người khác.
- Khả năng đánh giá các bằng chứng và đưa ra giải pháp.
Đây là kết quả cho thấy việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học là việc làm cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nguồn nhân lực trong thời đại mới.
Phương pháp giáo dục STEM còn khá mới mẻ và có phương pháp tiếp cận khác trong giảng dạy và học tập nên cần được sự quan tâm và nhận thức của toàn xã hội từ các bậc cha mẹ, GV, nhà trường đến những nhà giáo dục các cập. 
Việc xây dựng một dự án dạy học theo định hướng STEM đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư nhiều công sức, làm chủ kiến thức các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học và Công nghệ .. và đôi khi cần được trải nghiệm trong thực tiễn sản xuất. Bởi vậy, người giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng lí luận về phương pháp dạy học và tâm huyết với nghề.
V. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
- Sĩ số HS: theo chuẩn của Bộ giáo dục và đào tạo (35 – 40 HS/ lớp)
- Cơ sở vật chất tối thiểu: Máy tính, máy chiếu và các phương tiện, thiết bị khác phù hợp với nội dung bài học.
VI. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
 Hiệu quả kinh tế
 Sáng kiến có tính khoa học và thực tiễn cao.
- Tính khoa học: 
	+ Sáng kiến vận dụng kĩ thuật dạy học theo định hướng STEM nhằm giúp HS tự học, tự nghiên cứu trong học tập môn sinh học và các môn học khác.	
	+ Sáng kiến là cơ sở đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, chủ động trong nội dung, phương thức tổ chức dạy và học, đáp ứng được mục tiêu dạy học trong giai đoạn hiện nay.
* Ý nghĩa khoa học:
Sáng kiến được thực hiện nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy tính sáng tạo trong việc dạy và học; đưa việc học gắn liền với thực tiễn.
	- Tính thực tiễn: 	
	+ HS biết vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn ngay trong quá trình học tập môn Sinh học.
	+ Rèn luyện kỹ năng trình bày một vấn đề khoa học, thao tác nghiên cứu của một nhà khoa học, cách sản xuất, kinh doanh theo quy trình của một nhà sản xuất chuyên nghiệp .
* Ý nghĩa thực tiễn: 
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong Nhà trường THCS nói chung và môn Sinh học nói riêng. Sáng kiến cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học, giúp HS vận dụng được kiến thức liên môn trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó, định hướng phát triển các năng lực cho HS.
Sáng kiến cũng đã cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học và giữa các môn học với ứng dụng cuộc sống.
Sáng kiến còn khắc phục hiện tượng học tập thụ động nhàm chán ở các môn học, đưa ra một phương pháp dạy học tích cực mới - “học qua hành” (học qua thực hành). 
2. Hiệu quả xã hội
- Đây có thể coi là nguồn tư liệu để giáo viên tham khảo, vận dụng sao cho phù hợp với đối tượng học sinh trong thực tiễn dạy học. 
- Trình độ nhận thức có thể đạt được ở mức độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng.
- Kiến thức gần gũi với thực tiễn hơn. Học sinh và giáo viên có thể áp dụng thực hiện.
- Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ đề luôn vượt ra ngoài khuôn khổ nội dung cần học do quá trình tìm kiếm và xử lư thông tin ngoài nguồn tài liệu SGK.
- Đặc biệt quan tâm và có thể hướng tới bồi dưỡng các kỹ năng làm việc theo nhóm, ý thức cộng đồng, tính hợp tác trong việc giải quyết vấn đề.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong đơn là trung thực, đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
Thanh Lạc, ngày 10 tháng 03 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG
 ...
NGƯỜI NỘP ĐƠN
Tác giả: 
PHỤ LỤC
HỒ SƠ HỌC TẬP : LÀM TRANH TỪ LÁ CÂY
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tên nhóm...............................................
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO THÀNH VIÊN CỦA NHÓM
TT
Họ và tên
Vai trò
Nhiệm vụ
1
Trưởng nhóm
Quản lý, tổ chức chung, phụ trách bài trình bày
2
Thư ký
Ghi chép, Lưu trữ hồ sơ học tập của nhóm
3
Thành viên
Quan sát, thảo luận
4
Thành viên
Quan sát, thảo luận
5
Thành viên
Quan sát, thảo luận
6
Thành viên
Quan sát, thảo luận
Các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi theo thực tế triển khai nhiệm vụ của nhóm. Một thành viên có thể đảm nhận nhiều công việc, một công việc có thể có nhiều hơn 1 thành viên.
Thống nhất kế hoạch triển khai
Hoạt động chính
Thời lượng
Hoạt động 1: Đặt vấn đề, giao nhiệm vụ dự án.
5 phút
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền, hoàn thành các phiếu học tập, chuẩn bị các nguyên liệu để thiết kế sản phẩm
20 phút
Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế.
20 phút
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm
 25 phút
Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm.
20 phút
Hình 1. HS thảo luận phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Dựa vào mẫu vật, kiến thức thực tế và thông tin SGK hoàn thiện bảng dưới đây.
STT
Tên lá
Các bộ phận của lá
Màu sắc
Kiểu gân lá
Số lá mọc ra từ một mấu thân
Số phiến lá có trên một cuống lá.
1
2
....
Hình 2. HS nghiên cứu kiến thức nền
Hình 3. Phiếu học tập của HS
Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm
Tiêu chí
Điểm tối đa
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Nhóm IV
1. Ý tưởng hay và ý nghĩa
2
2. Chọn được các loại lá phù hợp với ý tưởng đưa ra
2
3. Liệt kê được các nguyên liệu cần thiết khi làm

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_day_hoc_mon_sinh_hoc_theo_huo.doc