Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 (Bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống) - Bài 1: Tôi và các bạn

Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 (Bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống) - Bài 1: Tôi và các bạn

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 1. Kiến thức:

- Giúp HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức của các văn bản truyện đồng thoại (cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện, lời nhân vật) và người kể chuyện ngôi kể thứ nhất. Phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.

- Ôn tập về từ đơn, từ phức (từ ghép và từ láy), hiểu được tác dụng của việc sử dụng từ láy, nghĩa của từ, phép tu từ so sánh.

- Biết cách viết một bài văn kể lại một trải nghệm của bản thân, biết viết văn phải đảm bảo các bước.

- Biểt cách nói- nghe lại một trải nghiệm đối với bản thân.

 2. Năng lực.

+Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo

+Năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học.

3. Phẩm chất:

- HS hiểu và trân trọng tình bạn

- Có ý thức ôn tập nghiêm túc.

B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU

 1.Học liệu:

- SHS, SGV Ngữ văn 6 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống

- Nội dung công văn 5512/BGD-ĐT.

- Nội dung modul 1, 2, 3 được tập huấn.

- Một số tài liệu, hình ảnh trên mạng internet

2. Thiết bị và phương tiện:

- Máy chiếu, ti vi kết nối in-tơ-net

- Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học

- Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, lành mạnh

 C.PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC

 1. Phương pháp: Thảo luận nhóm,động não, giải quyết vấn đề, thuyết trình, .

 2. Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn

 

doc 75 trang Hà Thu 30/05/2022 5081
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 (Bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống) - Bài 1: Tôi và các bạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BUỔI 1
Ngày soạn ..................
Ngày dạy:...................
ÔN TẬP 
Bài 1 TÔI VÀ CÁC BẠN
-------–&—-------
- Hạnh phúc đi đâu đấy? - Đến chỗ có tình bạn! 
 (Ngạn ngữ phương Tây)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 1. Kiến thức: 
- Giúp HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức của các văn bản truyện đồng thoại (cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện, lời nhân vật) và người kể chuyện ngôi kể thứ nhất. Phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.
- Ôn tập về từ đơn, từ phức (từ ghép và từ láy), hiểu được tác dụng của việc sử dụng từ láy, nghĩa của từ, phép tu từ so sánh.
- Biết cách viết một bài văn kể lại một trải nghệm của bản thân, biết viết văn phải đảm bảo các bước.
- Biểt cách nói- nghe lại một trải nghiệm đối với bản thân.
 2. Năng lực.
+Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo
+Năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học.
3. Phẩm chất: 
- HS hiểu và trân trọng tình bạn
- Có ý thức ôn tập nghiêm túc.
B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
 1.Học liệu: 
- SHS, SGV Ngữ văn 6 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống
- Nội dung công văn 5512/BGD-ĐT. 
- Nội dung modul 1, 2, 3 được tập huấn. 
- Một số tài liệu, hình ảnh trên mạng internet
2. Thiết bị và phương tiện:
- Máy chiếu, ti vi kết nối in-tơ-net
- Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học
- Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, lành mạnh
 C.PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
 1. Phương pháp: Thảo luận nhóm,động não, giải quyết vấn đề, thuyết trình, .
 2. Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
1. Hoạt động : Khởi động xác định nhiệm vụ học tập
a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế bước vào giờ ôn tập kiến thức.
b. Nội dung hoạt động: HS hoàn thành Phiếu học tập
c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS.
d. Tổ chức thực hiện hoạt động: 
 B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
 GV yêu cầu HS hoàn thành Phiếu học tập 01: Viết theo trí nhớ những nội dung bài học 01: Chủ đề: Tôi và các bạn
 Thời gian: 03 phút. Làm việc cá nhân
 B 2: Thực hiện nhiệm vụ:
 HS làm việc cá nhân, hoàn thành phiếu học tập 01.
 B3: Báo cáo sản phẩm học tập:
 - GV gọi 1 số HS trả lời nhanh các nội dung của Phiếu học tập.
 - GV có thể gọi 1 số HS đọc thuộc lòng các văn bản thơ phần Đọc hiểu văn bản.
 B4: Đánh giá, nhận xét
- GV nhận xét, khen và biểu dương các HS phát biểu , đọc bài tốt.
 - GV giới thiệu nội dung ôn tập:
KĨ NĂNG
NỘI DUNG CỤ THỂ
Đọc – hiểu văn bản
Văn bản 1: ..
Văn bản 2: .
Văn bản 3: ..
Thực hành tiếng Việt: ..
Viết
Nói và nghe
 ..
PHIẾU HỌC TẬP 01
KĨ NĂNG
NỘI DUNG CỤ THỂ
Đọc – hiểu văn bản
Đọc hiểu văn bản: 
+ Văn bản 1: : Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài).
+ Văn bản 2: Nếu cậu muốn có một người bạn (trích Hoàng tử bé, Ăng- toan- đơ Xanh-tơ Ê-xu-be-ri). 
+ Văn bản 3: Bắt nạt (Nguyễn Thế Hoàng Linh).
Thực hành Tiếng Việt: Từ đơn, từ phức, nghĩa của từ, các biện pháp tu từ.
Viết
Viết: 	Kể lại một trải nghiệm của bản thân (hình thức một bài văn).
Nói và nghe
Nói và nghe: Kể lại một trải nghiệm của bản thân (hình thức một bài nói ).	
Hoạt động ôn tập: Ôn tập kiến thức cơ bản
a. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức của bài học 2.
b. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm để ôn tập.
 c. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm.
d. Tổ chức thực hiện hoạt động.
 B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
 - GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị kiến thức cơ bản bằng phương pháp hỏi đáp, đàm thoại gợi mở; hoạt động nhóm,
 - HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi củaGV các đơn vị kiến thức cơ bản của bài học 2
 B2: Thực hiện nhiệm vụ
 - HS tích cực trả lời.
 - GV khích lệ, động viên
B3: Báo cáo sản phẩm
 - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV.
 - Các HS khác nhận xét, bổ sung.
B4: Đánh giá, nhận xét
GV nhận xét, chốt kiến thức
ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
A. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TRUYỆN ĐỒNG THOẠI
I. Truyện.
Truyện là một loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc.
II. Truyện đồng thoại.
- Đối tượng hướng đến: Là truyện viết cho trẻ em,với nhân vật chính thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hóa. Thế giới trong truyện đồng thoại được tạo dựng không theo quy luật tả thực mà giàu chất tưởng tượng. Các tác giả của truyện đồng thoại thường sử dụng tiếng chim, lời thú ngộ nghĩnh để nói chuyện con người nên rất thú vị và phù hợp với tâm lí trẻ thơ.
- Các nhân vật này vừa mang những đặc tính vốn có của loài vật hoặc đồ vật vừa thể hiện đặc điểm của con người. Vì vậy truyện đồng thoại gần gũi với thế giới cổ tích, truyện ngụ ngôn và có giá trị giáo dục sâu sắc. Nguồn chất liệu rộng mở (từ các loài cỏ cây,loài vật, loài người đến những đồ vật vô tri- cây cầu, đoàn tàu, cánh cửa, cái kim, sợi chỉ...) khiến nhân vật đồng thoại rất phong phú. Sự kết hợp giữa hiện thực và tưởng tượng, ngôn ngữ và hình ảnh sinh động mang lại sức hấp dẫn riêng cho truyện đồng thoại. Thủ pháp nhân hóa và phóng đại cũng được coi là hình thức đặc thù của thể loại này.
- Cốt truyện: gồm các sự kiến chính được sắp xếp theo một trình tự nhất định: có mở đầu, diễn biến và kết thúc.
- Người kể chuyện: là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện. Người kể chuyện có thể ở ngôi thứ nhất, hoặc ngôi thứ ba.
- Lời của người kể chuyện và lời của nhân vật
 III. Cách đọc hiểu tác phẩm truyện đồng thoại
- Cần biết rõ tên tác phẩm, tên tác giả, tìm hiểu những thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm.
 - Cần hiểu nhân vật trong tác phẩm là ai (con người), là sự vật gì (con vật, sự vật nào...được nhân hóa ra sao)
 - Đọc kĩ câu chuyện ( nếu là đoạn trích tác phẩm cần tìm hiểu kĩ về cả tác phẩm: nhân vật nào, bối cảnh câu chuyện, tóm tắt được sự việc chính, ý nghĩa của câu chuyện)... 
- Chỉ ra đặc điểm của nhân vật chính được kể qua các chi tiết về ngoại hình, tâm trạng, cảm xúc, tính cách, hành động, lời nói...theo diễn biến cốt truyện. 
 - Tìm và phân tích những chi tiết đặc sắc (được miêu tả, trong lời thoại, ...) giàu ý nghĩa của văn bản, để rút ra bài học cuộc sống về tình bạn, tình người...
 - Phát hiện và tìm được những thành công về phương diện nghệ thuật của văn bản: Ngôi kế, cách kể, cách xây dựng nhân vật, câu văn, từ ngữ, phép tu từ...
 - Qua câu chuyện, tác giả gửi đến người đọc thông điệp cho em.
B. VĂN BẢN ĐỌC HIỂU
ÔN TẬP VĂN BẢN
Bài học đường đời đầu tiên
(Trích Dế mèn phiêu lưu ký- Tô Hoài) 
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: Tô Hoài: Tên khai sinh là Nguyễn Sen 
- Sinh năm 1920, mất năm 2014
- Quê : Hà Nội	
- Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại (truyện ngắn, truyện dài, hồi kí, tự truyện). Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Trong đó có nhiều tác phẩm viết cho thiếu nhi
Tác phẩm tiêu biểu viết cho thiếu nhi: Võ sĩ Bọ Ngựa, Dê và Lợn, Đôi ri đá, Chuyện nỏ thần, Dễ Mèn phiêu lưu kí....
2. Tác phẩm:
- Tên tác phẩm “Dế mèn phiêu lưu ký” (1941) 
- Thể loại: là truyện đồng thoại dành cho lứa tuổi thiếu nhi
- Cốt truyện: nhân vật chính là Dế Mèn, cậu đã trải qua muôn vạn cuộc phiêu lưu thử thách đầy mạo hiểm. Ở chặng đường ấy là những bài học giúp Dế Mèn trưởng thành và trở thành một chàng Dế cao thượng. Chúng ta có thể đúc kết kinh nghiệm từ chính nhân vật Dế Mèn, đó là đi một ngày đàng học một sàng khôn.
Tác phẩm đã được dịch ra 40 thứ tiếng trên thế giới. Trong truyện, 
II. Văn bản
1. Xuất xứ: VB chương I của truyện “Dế mèn phiêu lưu ký” (1941)
- Nhân vật: 
+ Nhân vật chính: Dế Mèn (mọi chi tiết, hình ảnh, sự việc đều hiện qua suy nghĩ, hành động của nhân vật chính, chủ yếu viết về nhân vật Dế Mèn, các nhân vật khác có vai trò làm nổi bật nhân vật Dế Mèn)
+ Nhân vật phụ: chị Cốc, Dế Choắt...
- Ngôi kể: thứ nhất. Xưng : “tôi” để kể mọi việc. Việc tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất, cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình đã khiến câu chuyện trở nên chân thực, khách quan, nhân vật có thể bộc lộ rõ nhất tâm trạng, cảm xúc của mình khi trải qua.
2. Đọc- kể tóm tắt 
Các sự việc chính:
- Miêu tả Dế Mèn: Tả hình dáng, cử chỉ, hành động.
- Kể về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Dế Mèn coi thường Dế Choắt. Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt.
3. Bố cục: 2 phần
- Phần 1: từ đầu đến “Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi”: Miêu tả hình dáng, tính cách của Dế Mèn.
- Phần 2: Đoạn còn lại: Diễn biến câu chuyện về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
4. Đặc sắc nghệ thuật 
- Là một đoạn trích đặc sắc của thể loại truyện đồng thoại; kể chuyện kết hợp với miêu tả sống động.
- Xây dựng hình tượng nhân vật Dế Mèn gần gũi với trẻ thơ, miêu tả loài vật chính xác, sinh động.
- Lựa chọn ngôi kể, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc, sử dụng nhiều phép phép tu từ so sánh, nhân hóa đặc sắc.
5. Nội dung ý nghĩa:
- Vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Dế Mèn kiêu căng, xốc nổi gây ra cái chết của Dế Choắt. Dế Mèn hối hận và rút ra bài học cho mình.
- Bài học về lối sống thân ái, chan hòa; yêu thương giúp đỡ bạn bè; cách ứng xử lễ độ, khiêm nhường; sự tự chủ; ăn năn hối lỗi trước cử chỉ sai lầm...
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN
1. Dàn ý
1.1. Nêu vấn đề: giới thiệu tác giả, văn bản, và vấn đề bàn luận của văn bản.
1.2. Giải quyết vấn đề:
B1: Khái quát về văn bản: chủ đề, thể thơ, bố cục văn bản, chủ đề, 
B2: Phân tích nội dung – nghệ thuật của văn bản theo luận điểm:
a. Nhân vật Dế Mèn.
* Bức chân dung tự họa của Dế Mèn
Những chi tiết thể hiện ngoại hình, hành động, ngôn ngữ và tâm trạng của nhân vật Dế Mèn:
- Ngoại hình Dế Mèn: Đôi càng mẫm bóng, vuốt cứng, nhọn hoắt, cánh dài, răng đen nhánh, râu dài uốn cong, hùng dũng.
 - Hành động của Dế Mèn: Nhai ngoàm ngoạm,co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ;đi đứng oai vệ; quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ; thỉnh thoảng, ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên.
- Ngôn ngữ của Dế Mèn: gọi Dế Choắt là “chú mày” với giọng điệu khinh khỉnh..
- Tâm trạng của Dế Mèn: hãnh hiện, tự hào cho là mình đẹp, cường tráng và giỏi.
=> Qua những chi tiết trên cho thấy Dế Mèn là một chàng thanh niên trẻ trung, yêu đời, tự tin nhưng vì tự tin quá mức về vẻ bề ngoài và sức mạnh của mình dẫn đến kiêu căng, tự phụ, hống hách, cậy sức bắt nạt kẻ yếu.
=> Nghệ thuật: 
+ Kể chuyện kết hợp miêu tả;
+ So sánh, tính từ gợi hình gợi tả (mẫm bóng, nhọn hoắt, bóng mỡ, đen nhánh ...)
+ Từ ngữ chính xác, sắc cạnh với nhiều động từ (đạp, nhai...)
+ Giọng văn sôi nổi.
*. Diễn biến câu chuyện Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt.
- Dế Choắt trong cái nhìn của Dế Mèn: xấu xí, ốm yếu, lôi thôi thể hiện qua nhiều chi tiết như cách gọi tên, xưng hô, kể về nơi ăn chốn ở, ngoại hình của Dế Choắt...
- Lời từ chối của Dế Mèn khi Dé Choắt mong muốn được giúp đỡ
- Thái độ của Dế Mèn: Coi thường, khinh khi, nhìn bạn với cái nhìn trịch thượng.
 Ích kỉ, hẹp hòi, ngạo mạn, lạnh lùng trước hoàn cảnh khốn khó của đồng loại.
* Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt.
- Diễn biến hành động và tâm lí của Dế Mèn: lúc đầu thì huênh hoang trước Dế Choắt; khi Dế Choắt bị Cốc mổ thì nằm im thin thít, khi Cốc bay đi rồi mới dám mon men bò ra khỏi hang. 
- Dế Mèn bỏ mặc bạn bẻ trong cơn nguy hiểm hèn nhát, không dám nhận lỗi
*. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
- Hậu quả: Gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt (Kẻ phải trực tiếp chịu hậu quả của trò đùa này là Dế Choắt).
+ Bị Dế Choắt dạy cho bài học nhớ đời
+ Suốt đời phải ân hận vì lỗi lầm của mình gây ra.
- Tâm trạng của Dế Mèn: thể hiện ân hận, hối lỗi.
 Nhận xét: 
- Nghệ thuật 
+ Miêu tả tâm lí nhân vật sinh động, hợp lí.
+ Việc tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất, cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình đã khiến câu chuyện trở nên chân thực, khách quan, nhân vật có thể bộc lộ rõ nhất tâm trạng, cảm xúc của mình khi trải qua.
- Đặc điểm nhân vật Dế Mèn: vẻ đẹp ngoại hình của chàng dế mới lớn nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi, sau một lần ngỗ nghịch dại dột đáng ân hận suốt đời đã rút ra bài học đầu tiên cho chính mình.
b. Nhân vật Dế Choắt
- Về ngoại hình của Dế Choắt: Chú dế này có dáng người gầy gò, dày lêu nghêu “như một gã nghiện thuốc phiện”, “ngắn củn đến giữa lưng”, hở cả mạng sườn “như người cởi trần mặc áo gi-lê”.
- Về sức khỏe và cuộc sống của Dế Choắt:
+ Dế Choắt quả vừa gầy lại ốm yếu, chậm phát triển, lại thêm vẻ xấu xí của đôi càng “bè bè, nặng nề”, râu ria ngắn cũn, cụt còn có một mẩu, dưới con mắt của Dế Mèn, Dế Choắt lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ.
+ Hang của Dế Choắt không được sâu như những chú dế khác.
-Về tính cách của Dế Choắt: hiền lành, cam phận, lễ phép tôn trọng mọi người
- Cảm nhận về bài học mà Dế Choắt dành cho Dế Mèn:
+ Dế Choắt đã thiệt mạng một cách oan uổng, cái chết của Dế Choắt đã giúp cho Dế Mèn nhận ra được bài học nhớ đời
+ Dế Choắt có tấm lòng vị tha, nhân hậu.
 * Nhận xét:
Nghệ thuật miêu tả nhân vật qua ngoại hình, lời nói,...sinh động phù hợp, tương phản với nhân vật Dế Mèn. 
Ý nghĩa nhân vật Dế Choắt: Sự xuất hiện của Dế Choắt vừa làm rõ bản tính của Dế Mèn, lại vừa giúp cho Dế Mèn nhận ra được thói xấu của mình, Dế Choắt cũng chính là nguyên nhân để Dế Mèn thay đổi suy nghĩ để sống tốt hơn
1.3. Đánh giá khái quát
a. Nghệ thuật:
- Là một đoạn trích đặc sắc của thể loại truyện đồng thoại; kể chuyện kết hợp với miêu tả sống động.
- Xây dựng hình tượng nhân vật Dế Mèn gần gũi với trẻ thơ, miêu tả loài vật chính xác, sinh động.
- Lựa chọn ngôi kể, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc, sử dụng nhiều phép Các phép tu từ so sánh, nhân hóa đặc sắc.
b. Nội dung:
- Vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Dế Mèn kiêu căng, xốc nổi gây ra cái chết của Dế Choắt. Dế Mèn hối hận và rút ra bài học cho mình.
- Bài học về lối sống thân ái, chan hòa; yêu thương giúp đỡ bạn bè; cách ứng xử lễ độ, khiêm nhường; sự tự chủ; ăn năn hối lỗi trước cử chỉ sai lầm...
2. Định hướng phân tích
 Nhắc đến Tô Hoài là nhắc đến một nhà văn có những đóng góp to lớn cho văn học Việt Nam. Tác phẩm “Dế Mèn phiêu lưu kí” là một truyện đồng thoại đặc sắc khẳng định vị trí của nhà văn trong lòng bạn đọc trong và ngoài nước, tác phẩm được dịch ra hơn 40 thứ tiếng khác nhau. Bằng cách quan sát, cái nhìn tinh tế về loài vật, kết hợp với những nhận xét thông minh, hóm hỉnh, nhà văn đã lôi cuốn các em vào thế giới loài vật bé nhỏ gần gũi, hấp dẫn và kì thú. Đọc văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”, trích chương I của tác phẩm, chúng ta được đến với một Dế Choắt với vẻ ngoài cường tráng, khỏe mạnh nhưng tính tình còn kiêu căng, xốc nổi; một Dế Choắt ốm yếu nhưng hiền lành, vị tha, nhân hậu. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn mang ý nghĩ vô cùng sâu sắc!
 Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” là đoạn trích ở đầu tác phẩm “Dế Mèn phiêu lưu kí” của nhà văn Tô Hoài. Đoạn trích khắc họa nổi bật nhân vật Dế Mèn với vẻ đẹp ngoại hình của chàng dế mới lớn nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi, sau một lần ngỗ nghịch dại dột đáng ân hận suốt đời đã rút ra bài học đầu tiên cho chính mình.
 Ngay đầu đoạn trích, hình ảnh Dế Mèn hiện lên vô cùng sống động qua bức chân dung tự họa của mình. Nhà văn Tô Hoài với đôi mắt quan sắt tỉ mỉ, tinh tế, từ ngữ chính xác, giọng văn sôi nổi, những chi tiết thể hiện ngoại hình, hành động, ngôn ngữ và tâm trạng của nhân vật Dế Mèn được hiện lên rõ nét. Chân dung Dế Mèn rất sống động: “đôi càng mẫm bóng, vuốt cứng, nhọn hoắt, cánh dài, răng đen nhánh, râu dài uốn cong” tất cả toát lên vẻ “ rất đỗi hùng dũng”. Với những tính từ gợi hình gợi tả “mẫm bóng, nhọn hoắt, bóng mỡ, đen nhánh ...”, Tô Hoài đã tái hiện chân chung của một chàng dế thanh niên thật đẹp, vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh.
 Cùng với vẻ đẹp ngoại hình, chàng Dế Mèn còn tự miêu tả hành động của mình đầy tự hào: “nhai ngoàm ngoạm”, ““đi đứng oai vệ”, “quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ; thỉnh thoảng, ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên”. Tác giả dùng một loạt từ láy “phanh phách, ngoàm ngoạp, dún dẩy” cùng với hình ảnh so sánh “co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ y như có nhát dao vừa lia qua”. Nhân vật Dế Mèn được hiện lên cụ thể, sinh động, nhấn mạnh vẻ đẹp cường tráng, mạnh mẽ, đầy sức sống của tuổi trẻ ở Dế Mèn. Qua đó, Dế Mèn bộc lộ niềm tự hào về chính mình.
 Từ cách Dế Mèn nhìn nhận về vẻ bề ngoài, hành động của mình, nhà văn đã khắc họa tâm trạng, tính cách của Dế Mèn. Đó là tâm lí hãnh hiện, tự hào, luôn cho là mình đẹp, cường tráng và giỏi giang nhất của chàng dế mới lớn. Sự ảo tưởng ngông cuồng của Dế Mèn lại càng được đà đẩy lên cao khi bản thân tự cho mình là “một tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi” Tuy Dế Mèn là một chàng thanh niên trẻ trung, yêu đời, tự tin nhưng vì tự tin quá mức về vẻ bề ngoài và sức mạnh của mình dẫn đến kiêu căng, tự phụ, hống hách, cậy sức bắt nạt kẻ yếu.
 Câu chuyện với những diễn biến bất ngờ, kịch tính, Tô Hoài đã khắc họa sinh động những biến đổi tâm lí của Dế Mèn. Văn bản kể lại một trải nghiệm đau lòng của Dế Mèn. Đó là việc Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt.
 Sự việc bắt đầu từ thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt và bà con hàng xóm: Coi thường, khinh khi, nhìn bạn với cái nhìn trịch thượng. Sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết cho Dế Choắt đã cho thấy Dế Mèn ich kỉ, hẹp hòi, ngạo mạn, lạnh lùng trước hoàn cảnh khốn khó của đồng loại. Điều đó thể hiện qua cách Dế Mèn gọi bạn bằng cái tên giễu cợt “Dế Choắt”; xưng hô trịch thượng: “chú mày”- “ta”. Đặc biệt cách Dế Mèn nhìn về Dế Choắt đầy chế nhạo về ngoại hình của Dế Choắt “như gã nghiện thuốc phiện”, “cánh ngắn ngủn, râu một mẩu, mặt mũi ngẩn ngơ”, “hôi như cú mèo”. Dế Mèn còn chê bai tính cách, sinh hoạt của Dế Choắt thì “dại dột”, “có lớn mà không có khôn”, “ăn ở bẩn thỉu, lôi thôi”. Rồi khi Dế Choắt ngỏ lời mong muốn được giúp đỡ thì Dế Mèn thẳng thừng từ chối, thậm chí còn miệt thị Dế Choắt: hôi hám Thật đáng buồn khi thấy Dế Mèn nhìn Dế Choắt, người bạn yếu đuối, tội nghiệp không phải bằng con mắt đồng cảm mà trái lại là cái nhìn chê bai, coi thường người khác. Với Dế Mèn, Dế Choắt xấu xí, yếu ớt, lười nhác, bẩn thỉu. Với ngôn ngữ kể chuyện kết hợp miêu tả, Tô Hoài làm nổi bật điểm hạn chế trong tính cách của Dế Mèn. Đó là thói ích kỉ, hẹp hòi, ngạo mạn, lạnh lùng trước hoàn cảnh khốn khó của đồng loại.
 Theo lời kể của Dế Mèn, người đọc chứng kiến trải nghiệm đau lòng. Hành động nông nổi của Dế Mèn: trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt. Nhà văn tái hiện tinh tế diễn biến hành động và tâm lí của Dế Mèn. Lúc đầu thì huênh hoang trước Dế Choắt; hát véo von, xấc xược với chị Cốc; sau đó “chui tọt vào hang vắt chân chữ ngũ, nằm khểnh” yên trí... đắc ý. Khi Dế Choắt bị Cốc mổ thì nằm im thin thít, khi Cốc bay đi rồi mới dám mon men bò ra khỏi hang. Dế Mèn là kẻ hèn nhát, tham sống sợ chết, bỏ mặc bạn bè, không dám nhận lỗi. Đó không dũng cảm mà là sự liều lĩnh, ngông cuồng thiếu suy nghĩ. Vì nó sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho Dế Choắt. Dế Mèn thậm chí còn bỏ mặc bạn bẻ trong cơn nguy hiểm. Dế Mèn thật hèn nhát, không dám nhận lỗi
 Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gây ra cái chết thảm thương cho Dế, Dế Mèn phải trực tiếp gánh hậu quả mất bạn láng giềng và bị Dế Choắt dạy cho bài học nhớ đời, suốt đời phải ân hận vì lỗi lầm của mình gây ra. Tâm trạng của Dế Mèn được nhà văn khắc họa qua nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sinh động, hợp lí. Dế Mèn thể hiện ân hận, hối lỗi “nâng đầu Dế Choắt vừa thương, vừa ăn năn hối hận”, “chôn xác Dế Choắt vào bụi cỏ um tùm”. Sự thay đổi đó bất ngờ song hợp lý bởi cái chết của Dế Choắt đã tác động mạnh mẽ tới suy nghĩ của Dế Mèn, vì Dế Mèn sốc nổi song không ác ý. Ở đây, Dế Mèn có sự biến đổi tâm lý: từ thái độ kiêu ngạo, hống hách sang ăn năn, hối hận. Sự hối hận của Dế mèn là cần thiết vì kẻ biết lỗi sẽ tránh được lỗi. 
 Mỗi người sẽ có những suy ngẫm sau câu chuyện của Dế Mèn. Dế Mèn có đáng được tha thứ hay không? Chúng ta cũng có thể tha thứ vì tình cảm của Dế Mèn rất chân thành. Cuối truyện là hình ảnh Dế Mèn cay đắng vì lỗi lầm của mình, xót thương Dế Choắt, mong Dế Choắt sống lại, nghĩ đến việc thay đổi cách sống của mình. Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra sau cái chết của Dế Choắt: Thói ngông cuồng của mình, trêu đùa, khinh thường người khác, thoả mãn niềm vui cho mình đã gây ra hậu quả khôn lường, phải ân hận suốt đời. Bài học này còn có ý nghĩa cho mọi người, nhất là tuổi mới lớn. Đó là cách ứng xử, sống khiêm tốn, biết tôn trọng người khác, phải biết sống giàu tình thân ái, chan hòa.
 Như vậy, nhân vật Dế Mèn đã được nhà văn khắc họa thật gần gũi, sinh động. Việc tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất, cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện của mình đã khiến câu chuyện trở nên chân thực, khách quan, nhân vật có thể bộc lộ rõ nhất tâm trạng, cảm xúc của mình khi trải qua. Từ đó, Dế Mèn để lại ấn tượng vẻ đẹp ngoại hình của chàng dế mới lớn nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi, sau một lần ngỗ nghịch dại dột đáng ân hận suốt đời đã rút ra bài học đầu tiên cho chính mình
 Bên cạnh nhân vật Dế Mèn, văn bản còn xuất hiện nhiều nhân vật khác. Mỗi nhân vật mang một vẻ đẹp riêng biệt như các chị cào cào với khuôn mặt trái xoan, chị Cốc đanh đá, gớm giếc. Nhưng xúc động nhất phải kể đến nhân vật Dế Choắt. Đối lập với Dế Mèn, về ngoại hình của Dế Choắt dáng người gầy gò, dày lêu nghêu “như một gã nghiện thuốc phiện”, mặc dù đã tới tuổi thanh niên nhưng cánh vẫn chưa dài, “ngắn củn đến giữa lưng”, hở cả mạng sườn “như người cởi trần mặc áo gi-lê”. Ngoại hình ấy phản ánh sức khỏe và cuộc sống của Dế Choắt. Dế Choắt quả vừa gầy lại ốm yếu, chậm phát triển, lại đôi càng “bè bè, nặng nề”, râu ria ngắn cũn, cụt còn có một mẩu. Dưới con mắt của Dế Mèn, Dế Choắt lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Hang của Dế Choắt không được sâu như những chú dế khác, chính bởi chú ốm yếu quá, sao có sức khỏe để đào được một cái hang sâu.
 Nhưng, đối lập với vẻ bề ngoài, tâm hồn Dế Choắt lại trong sáng, sâu sắc, và đầy cao thượng. Dù cho Dế Mèn có chê bai, trách cứ hay rủa cho vui miệng thì Dế Choắt cũng đành chịu, chỉ đành than thở sức mình hèn kém. Quả thật ta thấy chú Dế Choắt này đáng thương và tội nghiệp làm sao!
Người đọc xúc động nghẹn lòng trước cái chết đau đớn và bất ngờ của Dế Choắt. Và mỗi người bỗng thấm thía trước bài học mà Dế Choắt dành cho Dế Mèn. Trong lúc thoi thóp hơi thở cuối cùng, Dế Choắt không hề trách móc Dế Mèn, ngược lại chỉ chấp nhận sự ốm yếu của mình, đưa ra lời khuyên cho Dế Mèn, để Dế Mèn tránh được hậu quả về sau. Dế Choắt có tấm lòng vị tha, nhân hậu.
 Sự xuất hiện của nhân vật Dế Choắt là vô cùng đặc sắc. Tô Hoài đã tạo tình huống cho câu chuyện, diễn tả tinh tế tâm lí nhân vật Dế Mèn. Từ một chú dế hung hăng, kiêu căng, không coi ai ra gì, Dế Mèn đã nhận ra được bài học thấm thía sau cái chết của Dế Choắt. Sự xuất hiện của Dế Choắt vừa làm rõ bản tính của Dế Mèn, lại vừa giúp cho Dế Mèn nhận ra được thói xấu của mình, Dế Choắt cũng chính là nguyên nhân để Dế Mèn thay đổi suy nghĩ để sống tốt hơn
 Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” là một đoạn trích đặc sắc tiêu biểu của thể loại truyện đồng thoại. Nhà văn Tô Hoài đã thành công với cách xây dựng thế giới con vật nhỏ bé theo lối nhân hóa, với óc quan sát tinh tế, giọng văn hấp dẫn, kể chuyện kết hợp với miêu tả sống động. Tác giả xây dựng hình tượng nhân vật Dế Mèn gần gũi với trẻ thơ, miêu tả loài vật chính xác, sinh động; lựa chọn ngôi kể, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc, sử dụng nhiều phép tu từ đặc sắc. Văn bản ấn tượng với vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Dế Mèn kiêu căng, xốc nổi gây ra cái chết của Dế Choắt. Dế Mèn hối hận và rút ra bài học cho mình. Văn bản giúp mỗi chúng ta tự rút ra cho mình những bài học ý nghĩa, giàu tình nhân văn. Bài học về lối sống thân ái, chan hòa; yêu thương giúp đỡ bạn bè; cách ứng xử lễ độ, khiêm nhường; sự tự chủ; ăn năn hối lỗi trước cử chỉ sai lầm.
IV. LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU
*GV hướng dẫn HS thực hành các đề đọc hiểu về văn bản: ““Bài học đường đời đầu tiên” (trích Dế Mèn phiêu lưu kí của Tô Hoài)
µ ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 1
 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
 “...Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe thấy tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu”.
 (Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt có trong đoạn văn trên?
Câu 2: Tìm trong đoạn văn 5 danh từ, 5 động từ để khắc họa nhân vật?
Câu 3: Chỉ ra ngôi kể và tác dụng của được sử dụng ở đoạn văn ? 
Câu 4: Tự tin là cần thiết, nhưng tự cao tự đại sẽ gây hại. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
Gợi ý làm bài
Câu 1: Các phương thức biểu đạt có trong đoạn văn trên: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Câu 2: trong đoạn văn 5 danh từ, 5 động từ để khắc họa nhân vật là: 
5 danh từ : vuốt, đôi cánh, cái đầu, hàm răng, sợi râu.
5 động từ: đạp, vũ (múa), đi (bách bộ), nhai, vuốt...
Câu 3:
 - Ngôi kể của được sử dụng ở đoạn văn là: Ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “Tôi”
- Tác dụng của việc sử dụng ngôi kể thứ nhất của đoạn văn:
+ Tác giả để Dế Mèn tự kể về nét đẹp ngoại hình của mình khiến câu chuyện trở nên chân thực, khách quan, nhân vật có thể bộc lộ rõ nhất tâm trạng, cảm xúc. Từ đó cho thấy Dế Mèn luôn tự hào về mình với vẻ đẹp khỏe mạnh, cường tráng của tuối mới lớn; nhưng kiêu căng, tự tin quá mức.
+ Việc lựa chọn phù hợp với thể loại truyện đồng thoại.
Câu 4: Tự tin là cần thiết, nhưng tự cao tự đại sẽ gây hại cho mình và người khác. Em đồng ý với ý kiến đó.
Vì: 
+ Tự tin giúp mỗi người khẳng định điểm mạnh của mình, luôn thấy vui vẻ, yêu đời. 
+ Không nên quá tự tin trở thành tự cao tự đại là gây hại vì người ta dễ mắc sai lầm, dễ sinh thói ngạo mạn, coi thường người khác, làm hạn chế khả năng học hỏi của bản thân.
µ ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 2
 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
 “Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
 - Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
 Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.
 Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”.
 (Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? 
Câu 2. Trước khi tắt thở, Dế Choắt đã khuyên Dế Mèn điều gì? Qua đó, em nhận thấy Dế Choắt có phẩm chất đáng quý nào?
Câu 3. Bài học đầu tiên mà Dế Mèn rút ra cho bản thân mình là bài học nào?
Câu 4.Từ trải nghiệm và bài học của Dế Mèn, nếu em cũng mắc phải lỗi lầm, bản thân em cần có thái độ ra sao trước lỗi lầm mình? 
 Gợi ý:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là tự sự.
Câu 2. Trước khi tắt thở, Dế Choắt đã khuyên Dế Mèn: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. 
 Qua đó, em nhận thấy Dế Choắt có phẩm chất đáng quý: hiền lành, hiểu biết, vị tha, nhân hậu, cao thượng. 
Câu 3. 
Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra sau cái chết của Dế Choắt: Thói ngông cuồng của mình, trêu đùa, khinh thường người khác, thoả mãn niềm vui cho mình đã gây ra hậu quả khôn lường, phải ân hận suốt đời.
Câu 4.Từ trải nghiệm và bài học của Dế Mèn, nếu em cũng mắc phải lỗi lầm, bản thân em cần có thái độ :
Thẳng thắn nhận khuyết điểm, và cố gắng sửa chữa khuyết điểm, hoàn thiện nhân cách lối sống.
Biết ân hận, có thái độ thành khẩn để xin lỗi.
Luôn sống khiêm tốn, học cách cư xử đúng mực, chan hòa với mọi người.
BUỔI 2
ÔN TẬP ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
Nếu cậu muốn có một người bạn
(Trích Hoàng tử bé, Ăng- toan- đơ Xanh-tơ Ê-xu-be-ri ) 
I. GIỚI THIỆU TÁC GIẢ, TÁC PHẨM 
1. Tác giả: Ăng- toan- đơ Xanh-tơ Ê-xu-be-ri (1900-1944) là nhà văn lớn nước Pháp
- Ông là phi công và hầu hết các tác phẩm của ông đều lấy đề tài, cảm hứng từ những chuyến bay và cuộc sống của người phi công.
- Ngòi bút của nhà văn đậm chất trữ tình, trong trẻo và giàu cảm hứng lãng mạn.
Tác phẩm tiêu biểu: Hoàng tử bé, Bay đêm, Cõi người ta,...
2. Tác phẩm “Hoàng tử bé” sáng tác năm 1943
- Tác phẩm là cuốn tiểu thuyết (27 chương)
- Nhân vật chính: Hoàng tử bé
- Người kể chuyện: xưng “tôi” Một phi công bị rơi máy bay trên sa mạc Sahara và có cơ hội gặp hoàng tử bé.
- Cốt truyện: Hoàng tử bé từ hành tinh khác đã phiêu lưu nhiều hành tinh khác nhau, phát hiện nhiều điều thú vị, và nếm trải cả những thất vọng, đau khổ. Cuối cùng cậu quyết định quay trở lại hành tinh của mình với bông hồng duy nhất.
II. VĂN BẢN “Nếu cậu muốn có một người bạn”
a. Vị trí: chương XXI của tác phẩm “Hoàng tử bé”. Đoạn trích kể về cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa hoàng tử bé và con cáo trên Trái Đất. Cuộc gặp gỡ đã mang lại cho cả hai món quà quý giá.
b. Kể tóm tắt 
Hoàng từ bé vừa đến Trái Đất thì bắt gặp một vườn hoa hồng rực rỡ màu sắc. Cậu cảm thấy buồn bã khi nghĩ đến bông hồng duy nhất ở hành tinh của mình. So với khu vườn này, cậu chỉ có “một bông hoa tầm thường”. Khi hoàng tử bé đang nằm khóc lóc trên bãi cỏ, một con cáo bỗng xuất hiện và chào hỏi. Hoàng tử bé đã đề nghị cáo đến chơi với mình. Nhưng cáo từ chối vì nó chưa được cảm hóa. Nó muốn cậu cảm hóa mình, nhưng hoàng tử bé cần phải đi tìm bạn bè và tìm hiểu nhiều thứ. Cáo nói với cậu nếu muốn có một người bạn thì hãy cảm hóa nó. Và rồi hoàng tử bé đã cảm hóa cáo, họ đã trở thành những người bạn. Cáo khuyên hoàng tử bé quay trở lại khu vư

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_day_them_ngu_van_lop_6_bo_sach_ket_noi_tri_thuc_va_c.doc
  • pptxP DẠY THÊM BÀI 1 KẾT NỐI.pptx