Giáo án Địa lí Lớp 6 - Chương trình học kì II

Giáo án Địa lí Lớp 6 - Chương trình học kì II

I. MỤC TIÊU

 Sau bài học, học sinh đạt được:

 1. Kiến thức

 - Biết được thành phần của không khí, tỉ lệ của mỗi thành phần trong lớp vỏ khí.

- Biết vai trò của hơi nước trong lớp vỏ khí.

- Biết các tầng của lớp vỏ khí: tầng đối lưu, tầng bình lưu, các tầng cao và đặc điểm chính của mỗi tầng.

- Nêu được sự khác nhau về nhiệt độ, độ ẩm của các khối khí: nóng, lạnh, đại dương, lục địa.

 2. Kĩ năng: Quan sát, nhận xét video, sơ đồ, hình vẽ về các tầng của lớp vỏ khí.

 3. Thái độ: Có ý thức trách nhiệm tham gía bảo vệ môi trường.

 4. Định hướng phát triển năng lực:

 - Năng lực chung: tự học; hợp tác; .

 - Năng lực riêng: sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, video.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

 1. Đối với giáo viên

 - Sơ đồ các khối khí.

 - Tranh ảnh, viddeo một số các hiện tượng thời tiết.

 - Phiếu học tập.

 - Bảng kiến thức.

 2. Đối với học sinh: Sách, vở, đồ dùng học tập.

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

1. Ổn định lớp, kiểm tra sỉ số (1 phút)

 A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (Tình huống xuất phát) - 5 phút

 1. Mục tiêu

 - HS thấy được vai trò của khí Ôxi với sự sống.

 - Tạo hứng thú với bài học ->Kết nối với bài học .

2. Phương pháp - kĩ thuật: Chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”, cá nhân.

 3. Phương tiện: máy chiếu, video về nếu mất ôxi trong 5 giây điều khủng khiếp gì sẽ xảy ra với nhân loại.

4. Các bước hoạt động

Bước 1: GV phổ biển thể lệ trò chơi: “Ai nhanh hơn”

- Cả lớp cùng quan sáttrong 1 phút.

- Cử 3 HS của 3 tổ lên bảng, trong vòng 2 phút cùng ghi lên bảng những điều khủng khiếp sẽ xảy với con người nếu mất Ô xi trong 5 giây?

Bước 2: GV tổ chức trò chơi.

Bước 3: Tổng kết, khen thưởng cho HS.

Bước 4: GV dẫn dắt vào vấn đề: Trò chơi vừa rồi cho các em thấy Ôxi là một thành phần trong lớp vỏ khí mà chúng ta đang sống và có vai trò hết sức quan trọng, vậy lớp vỏ khí này gồm những thành phần nào, cấu tạo ra sao và đóng vai trò gì với Trái Đất. Bài học hôm nay cô cùng các em sẽ làm rõ.

 

docx 62 trang tuelam477 3500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Địa lí Lớp 6 - Chương trình học kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết:19
Bài 15: CÁC MỎ KHOÁNG SẢN
Ngày soạn: 
Ngày giảng: 
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Các khái niệm khoáng vật, đá, khoáng sản , mỏ khoáng sản , nguyên nhân hình thành các khoáng sản.
- Nhận thức khoáng sản không phải là nguồn tài nguyên vô tận phải biết khai thác hợp lí.
2. Kĩ năng
- Nhận biết một số loại khoáng sản qua các mẫu vật , tranh ảnh.
- Biết phân loại khoáng sản dựa vào công dụng của khoáng sản.
3. Thái độ
- Giúp các em hiểu biết thêm về thực tế.
- Ý thức được sự cần thiết phải khai thác, sử dụng các khóang sản một cách hợp lí và tiết kiệm.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: tự học; hợp tác; ...
- Năng lực riêng: Qua tranh ảnh nhận biết được các loại khoáng sản chính, khoáng sản thuộc nhóm nào; Rèn năng lực sử dụng hình vẽ, tranh ảnh.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Đối với giáo viên
- Bản đồ khoáng sản Việt Nam.
- Các mẫu khoáng sản.
2. Đối với học sinh
Sách giáo khoa, vở, nghiên cứu trước bài mới. 
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
- Bình nguyên là gì? Cao nguyên là gì?
- Nêu sự giống và khác nhau giữa bình nguyên và cao nguyên.
3. Bài mới
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (3 phút)
- Mục tiêu: Biết được tài nguyên khoáng sản là một trong những nguồn tài nguyên có giá trị của quốc gia.
- Phương pháp, kĩ thuật: vấn đáp, diễn giải.
- Phương tiện: tranh ảnh, hình vẽ.
- Các bước hoạt động:
B1: GV yêu cầu học sinh kể tên một số loại khoáng sản mà em biết và nó có giá trị gì?
B2: HS kể tên một số loại khoáng sản.
B3: HS nêu giá trị của một số loại khoáng sản trong đời sống thường ngày.
B4: GV dẫn dắt vào bài
Khoáng sản là nguồn tài nguyên có giá trị của mỗi quốc gia. Hiện nay, nhiều lọa khoáng sản là những nguồn nhiên liệu và nguyên liệu không thể thay thế được của nhiều ngành cong nghiệp quan trọng. Vậy khoáng sản là gì và chúng được hình thành như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CÁC LOẠI KHOÁNG SẢN (15 phút)
- Mục tiêu: Biết được khoáng sản là gì, các nhóm khoáng sản chính
- Phương pháp, kĩ thuật: Thảo luận, vấn đáp, diễn giải
- Hình thức tổ chức: Nhóm/ Cả lớp
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
B1: GV yêu cầu học sinh đọc nội dung mục 1
-GV yêu cầu HS giải thích khoáng sản là gì?
B2: GV chia lớp thành 3 nhóm, thảo luận. Yêu cầu các nhóm quan sát hình ảnh các mẫu khoáng sản và sắp xếp thành 3 nhóm loại, cho biết công dụng của từng loại khoáng sản.
B3: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả và trình bà công dụng của từng loại khoáng sản, yêu cầu kể tên một số khoáng sản ở địa phương.
B4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
1.CÁC LOẠI KHOÁNG SẢN
- Khoáng sản là những tích tụ tự nhiên các khoáng vật và đá có ích được con người khai thác và sử dụng.
- Dựa vào tính chất và công dụng, khoáng sản được chia làm 3 loại:
Khoáng sản năng lượng – VD:
Khoáng sản kim loại – VD:
Khoáng sản phi kim loại – VD:
Lào Cai là nơi có mỏ Apatit lớn nhất nước, Quảng Ninh là nơi có mỏ than lớn nhất nước. Vậy tại sao gọi là mỏ Apatit, mỏ than. Như thế nào được gọi là mỏ khoáng sản, chúng ta cùng tìm hiểu ở mục 2
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU CÁC MỎ KHOÁNG SẢN NỘI SINH VÀ NGOẠI SINH (15 phút)
- Mục tiêu: Biết được thế nào là mỏ khóng sản, nguồn gốc và nguyên nhân hình thành
- Phương pháp, kĩ thuật: Đàm thoại gợi mở, giảng giải, nghiên cứu SGK.
- Hình thức tổ chức: Cá nhân, cả lớp.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
B1: GV yêu cầu học sinh đọc nội dung sách giáo khoa:
-Ta có khoáng sản vàng, than, sắt... vậy khi nào được gọi là mỏ vàng, than, sắt?
-Vậy theo em mỏ khoáng sản là gì?
-Thế nào là mỏ nội sinh, mỏ ngoại sinh?
- GV yêu cầu HS liệt kê một số mỏ khoáng sản?
- Mỏ nội sinh là mỏ thuộc nhóm khoáng sản nào?
Mỏ ngoại sinh là mỏ thuộc nhóm khoáng sản nào?
Theo em khoang sản có vô tận không?
B2: HS thực hiện nhiệm vụ, trao đổi ghi chép. GV quan sát và nhắc nhở.
B3: HS trình bày trước lớp, HS khác nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Các mỏ khoáng sản nội sinh và mỏ khoáng sản ngoại sinh đều được hình thành trong một thời gian dài hàng vạn, hàng triệu năm nên rất quý và chúng không vô tận; Nếu chúng ta sử dụng không hợp lí và lãng phí khoáng sản trên Trái đất thì khoáng sản sẽ trở nên khan hiếm và cạn kiệt.
2. CÁC MỎ KHOÁNG SẢN NỘI SINH VÀ NGOẠI SINH
- Những nơi tập trung khoáng sản gọi là mỏ khoáng sản.
- Mỏ khoáng sản nội sinh là mỏ khoáng sản được hình thành do quá trình nội lực.
Mỏ khoáng sản ngoại sinh là mỏ khoáng sản được hình thành do quá trình ngoại lực.
-Việc khai thác và sử dụng các loại khoáng sản phải hợp lí và tiết kiệm.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (3 phút)
- Mục tiêu: Nhằm hệ thống hóa và cho học sinh nắm toàn bộ kiến thức trọng tâm của bài học
- Phương pháp: vấn đáp, gợi mở
Dựa vào tính chất và công dụng khoáng sản được chia thành mấy loại, đó là các loại nào?
Hãy kể tên một số loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh?
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG (3 phút)
- Mục tiêu: Giúp học sinh tìm tòi kiến thức và có sự liên hệ thực tế.
- Phương pháp: Sử dụng sách giáo khoa, phương tiện truyền thông; tìm hiểu thực tế.
Hà Nội có những mỏ khoáng sản nào? Phân bố ở đâu?
Về nhà học bài cũ, nghiên cứu trước bài 16, trả lời các câu hỏi in nghiêng trong bài.
HOẠT ĐỘNG 5. THỨC HÀNH: ĐỌC LƯỢC ĐỒ ĐỊA HÌNH TỈ LỆ LỚN (Thời gian: 30 phút)
 a/TÌM HIỂU VỀ ĐƯỜNG ĐỒNG MỨC (12 phút)
- Mục tiêu: Nêu được khái niệm đường đồng mức, biết được hình dạng địa hình dựa vào đường đồng mức.
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Sử dụng tranh ảnh, SGK, vấn đáp.
- Hình thức tổ chức: Cá nhân
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
B1: GV cho HS quan sát hình sau: 
GV yêu cầu HS dựa vào hình trên và kiến thức đã học, trả lời:
- Thế nào là đường đồng mức?
- Xác định các đường đồng mức trên lược đồ?
- Tại sao dựa vào các đường đồng mức trên lược đồ, chúng ta có thể biết được hình dạng của địa hình?
B2: HS thực hiện nhiệm vụ, quan sát lược đồ, suy nghĩ tìm câu trả lời.
B3: HS trình bày trước lớp, xác định trên lược đồ, các HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
1. Bài tập 1
- Đường đồng mức: là những đường nối những điểm có cùng một độ cao trên bản đồ.
- Khoảng cách các đường đồng mức càng gần thì địa hình càng dốc, khoảng cách càng xa thì địa hình càng thoải.
b/ TÌM HIỂU CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA HÌNH DỰA VÀO ĐƯỜNG ĐỒNG MỨC (18 phút)
- Mục tiêu: 
+ Biết được các đặc điểm của địa hình dựa vào đường đồng mức.
+ Xác định được phương hướng, độ cao, khoảng cách trên lược đồ.
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Sử dụng tranh ảnh, SGK, đo vẽ, tính toán.
- Hình thức tổ chức: Cá nhân, nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
B1: GV cho HS quan sát hình 44 và yêu cầu: 
- Xác định trên lược đồ hình 44 hướng từ đỉnh núi A1 đến đỉnh núi A2?
- Sự chênh lệch về độ cao của hai đường đồng mức trên lược đồ là bao nhiêu?
- Dựa vào các đường đồng mức để tìm độ cao của các đỉnh núi A1, A2 và các điểm B1, B2, B3?
- Quan sát các đường đồng mức ở hai sườn phía đông và phía tây của núi A1, cho biết sườn nào dốc hơn?
- GV cho HS thảo luận nhóm (5 phút):Dựa vào tỉ lệ lược đồ để tính khoảng cách theo đường chim bay từ đỉnh A1 đến đỉnh A2?
B2: HS thực hiện nhiệm vụ, quan sát lược đồ,trao đổi thảo luận, suy nghĩ tìm câu trả lời.
B3: HS trình bày trước lớp, xác định trên lược đồ, các HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
2. Bài tập 2
- Hướng từ đỉnh núi A1 đến đỉnh núi A2: Tây -> Đông.
- Sự chênh lệch về độ cao của hai đường đồng mức: 100 m.
- Độ cao đỉnh A1: 900m, A2: 600m, B1: 500m, B2: 650m, 
B3: >500m.
- Sườn phía Tây đỉnh núi A1 dốc hơn vì các đường đồng mức gần nhau hơn.
- Khoảng cách theo đường chim bay từ đỉnh A1 đến đỉnh A2: 7,5 km.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
 1. (Cá nhân) Căn cứ vào cách phân loại núi theo độ cao, hãy cho biết các núi sau, núi nào thuộc loại núi thấp, núi trung bình và núi cao. 
Đỉnh núi
Độ cao tuyệt đối (m)
Bà Đen (Tây Ninh)
986
Ngọc Linh (Kon – tum)
2598
Phan-xi-păng (Lào Cai)
3143
Tản Viên (Hà Nội)
1287
Yên Tử (Quảng Ninh)
1068
 2. (Cặp đôi) ? Quan sát hình 36 SGK cho biết núi Hi-ma-lay-a là núi già hay núi trẻ? Vì sao?
 Vì sao lại có sự khác nhau về đỉnh, sườn và thung lũng giữa núi già và núi trẻ?
 3. Dựa vào hình 11 và kiến thức đã học, em hãy: 
a) Hoàn thành bảng sau:
Độ cao tuyệt đối
Bề mặt địa hình
Ý nghĩa đối với sản xuất 
nông nghiệp
Đồng bằng
Cao nguyên
b) Cho biết tại sao người ta lại xếp cao nguyên vào dạng địa hình miền núi?
 4. Đọc bản đồ (hoặc lược đồ) địa hình tỉ lệ lớn.
Dựa vào Lược đồ địa hình tỉ lệ lớn dưới đây
Bạn Nam muốn lên đỉnh núi A1, nhưng Nam đang phân vân không biết xuất phát từ điểm C hay từ điểm D. Hãy cho Nam một lời khuyên nên xuất phát từ điểm nào để lên đỉnh A1?
1.Núi già được hình thành cách đây bao nhiêu năm?
Hàng chục triệu năm B.Vài trăm năm 
C. Hàng triệu năm C. Hàng trăm triệu năm.
2. Đâu là dãy núi già?
A.Dãy Hymalaya B. Dãy An đét
C. Dãy U ran C. Dãy An pơ.
3. Động Phong nha- Kẻ bàng là
A. địa hình Catx tơ B. núi già
C. núi trẻ D. hang động.
4. Núi trẻ được hình thành cách đây 
vài nghìn năm B.vài trăm năm 
C. hàng triệu năm C. vài chục triệu năm
5. Dựa vào độ cao tuyệt đối, người ta phân núi thành mấy loại?
A. 2 loại B.3 loại C. 4 loại D.5 loại.
6. Căn cứ vào thời gian hình thành núi, người ta chia ra
A. núi già và núi trẻ B. núi và núi lửa
C. núi thấp và núi cao C. núi trầm tích và núi badan.
7. Độ cao tuyệt đối của núi là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng từ đỉnh núi đến
A. mực nước biển B. chân núi 
C. đáy đại dương D. chỗ thấp nhất của chân núi.
8. Địa hình đá vôi được gọi là địa hình
A. băng tích B. catx tơ
C. bình nguyên D. phi o.
9. Núi già có đặc điểm
A. thường cao B. sườn dốc
C. đỉnh tròn, sườn thoải D. thung lũng hẹp và sâu.
10. Độ cao tuyệt đối của loại núi cao là
A. từ 500m trở lên B. từ 1000m trở lên 
C. từ 2000m trở lên D. từ 3000m trở lên
 D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG 
 1. Dựa vào hình 34 (SGK) và các dữ liệu sau: Đỉnh Phan-xi-păng là đỉnh núi cao nhất nước ta, cao 3143m; trên sườn núi có thị trấn Sa Pa ở độ cao 1500m; dưới chân núi có thành phố Lào Cai ở độ cao 100m. Em hãy:
a) Vẽ hình thể hiện độ cao tuyệt đối của đỉnh Phan-xi-păng, thị trấn Sa Pa và thành phố Lào Cai.
b) Tính độ cao tương đối của đỉnh Phan-xi-păng, thị trấn Sa Pa so với thành phố Lào Cai.
 2. Sưu tầm thông tin để biết thêm về một số dãy núi cao, hang động nổi tiếng ở Việt Nam và trên thế giới.
 3. Tìm hiểu đặc điểm các dạng địa hình: đồi, cao nguyên, đồng bằng.
 4. Trao đổi với Bố Mẹ hoặc người thân để viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) mô tả địa hình quê hương em và ý nghĩa của dạng địa hình đó đối với sản xuất. 
Tiết: 21
Bài 17: LỚP VỎ KHÍ
Ngày soạn: 
Ngày giảng
	I. MỤC TIÊU 
	Sau bài học, học sinh đạt được:
	1. Kiến thức
	- Biết được thành phần của không khí, tỉ lệ của mỗi thành phần trong lớp vỏ khí.
- Biết vai trò của hơi nước trong lớp vỏ khí.
- Biết các tầng của lớp vỏ khí: tầng đối lưu, tầng bình lưu, các tầng cao và đặc điểm chính của mỗi tầng.
- Nêu được sự khác nhau về nhiệt độ, độ ẩm của các khối khí: nóng, lạnh, đại dương, lục địa.
	2. Kĩ năng: Quan sát, nhận xét video, sơ đồ, hình vẽ về các tầng của lớp vỏ khí.
	3. Thái độ: Có ý thức trách nhiệm tham gía bảo vệ môi trường.
	4. Định hướng phát triển năng lực: 
	- Năng lực chung: tự học; hợp tác; ..
	- Năng lực riêng: sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, video.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 
	1. Đối với giáo viên 
	- Sơ đồ các khối khí.
	- Tranh ảnh, viddeo một số các hiện tượng thời tiết.
	- Phiếu học tập.
	- Bảng kiến thức.
	2. Đối với học sinh: Sách, vở, đồ dùng học tập.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp, kiểm tra sỉ số (1 phút)
	A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (Tình huống xuất phát) - 5 phút
	1. Mục tiêu
 - HS thấy được vai trò của khí Ôxi với sự sống.
 - Tạo hứng thú với bài học ->Kết nối với bài học ...
2. Phương pháp - kĩ thuật: Chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”, cá nhân.
	3. Phương tiện: máy chiếu, video về nếu mất ôxi trong 5 giây điều khủng khiếp gì sẽ xảy ra với nhân loại.
4. Các bước hoạt động
Bước 1: GV phổ biển thể lệ trò chơi: “Ai nhanh hơn”
- Cả lớp cùng quan sáttrong 1 phút.
- Cử 3 HS của 3 tổ lên bảng, trong vòng 2 phút cùng ghi lên bảng những điều khủng khiếp sẽ xảy với con người nếu mất Ô xi trong 5 giây?
Bước 2: GV tổ chức trò chơi.
Bước 3: Tổng kết, khen thưởng cho HS.
Bước 4: GV dẫn dắt vào vấn đề: Trò chơi vừa rồi cho các em thấy Ôxi là một thành phần trong lớp vỏ khí mà chúng ta đang sống và có vai trò hết sức quan trọng, vậy lớp vỏ khí này gồm những thành phần nào, cấu tạo ra sao và đóng vai trò gì với Trái Đất. Bài học hôm nay cô cùng các em sẽ làm rõ.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
	HOẠT ĐỘNG 1. Tìm hiểu thành phần của không khí (Thời gian: 8 phút)
	1. Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: PP sử dụng SGK, tranh ảnh, 
	2. Hình thức tổ chức: cặp đôi.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Bước 1: GV yêu cầu HS đọc và khai thác thông tin SGK, biểu đồ hình 45 (trang 4) cho biết: 
- Các thành phần của không khí?
- Mỗi thành phần chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
- Thành phần nào chiếm vai trò quan trọng nhất?
Bước 2: HS suy nghĩ trả lời.
 Bước 3: GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
Mở rộng: GV nói thêm về vòng tuần hoàn nước trên Trái Đất để làm rõ hơn vai trò của hơi nước trong khí quyển.
1) Thành phần của không khí
-Thành phần của không khí : 
+ Khí Nitơ chiếm 78%.
+ Khí ô xi chiếm 21%.
+ Hơi nước và các khí khác : 1%.
- Lượng hơi nước tuy chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng nguồn gốc sinh ra các hiện tượng khí tượng như mây, mưa, sương mù...
	HOẠT ĐỘNG 2. Tìm hiểu cấu tạo của lớp vỏ khí (Khí quyển )(Thời gian: 20 phút)
	1. Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: PP sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, phiếu học tập, SGK KT học tập hợp tác.
	2. Hình thức tổ chức: Nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ hình 46, khai thác thông tin SGK, hiểu biết cá nhân thảo luận theo nhóm (5 phút) với các nhiệm vụ (Phiếu học tập)
+ Nhóm 1,2: Phiếu học tập số 1.
+ Nhóm 3,4: Phiếu học tập số 2
+ Nhóm 5,6: Phiếu học tập số 3.
Bước 2: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ theo như yêu cầu của GV, sau đó trao đổi trong nhóm để cùng thống nhất phương án trả lời vào phiếu học tập.
Bước 3: Gọi bất kì HS trong nhóm báo cáo kết quả; các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
* Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho HS.
2) Cấu tạo của lớp vỏ khí
(Bảng kiến thức phiếu học tập)
Phiếu học tập số 1 (Nhóm 1,2)
1. Hãy nêu độ cao, đặc điểm tầng đối lưu:
Tầng khí quyển
Độ cao
Đặc điểm
Tầng đối lưu
2. Tại khi các nhà leo núi leo lên đỉnh Evevest 8848m (nóc nhà thế giới) lại cảm thấy khó thở?
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
1. Hãy nêu độ cao, đặc điểm tầng bình lưu:
Tầng khí quyển
Độ cao
Đặc điểm
Tầng bình lưu
2. Vai trò của lớp ôdôn đối với đời sống trên Trái Đất?
......................................................................................................................................................................................................................................................
Phiếu học tập số 2 (Nhóm 3, 4)
1. Hãy nêu độ cao, đặc điểm tầng bình lưu:
Tầng khí quyển
Độ cao
Đặc điểm
Tầng bình lưu
2. Vai trò của lớp ôdôn đối với đời sống trên Trái Đất?
......................................................................................................................................................................................................................................................
Phiếu học tập số 3 (Nhóm 5, 6)
BẢNG KIẾN THỨC
Đặc điểm các tầng khí quyển
Tầng khí quyển
Độ cao
Đặc điểm
Tầng đối lưu
Từ 0 – 16km.
- Nằm sát mặt đất.
- Tập trung 90% không khí .
- Nhiệt độ giảm dần theo độ cao
- Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng
- Nơi sinh ra các hiện tượng khí tượng.
Tầng bình lưu
Từ 16 - 80km.
- Trên tầng đối lưu cao 16-80 km .
- Có lớp ôdôn lớp này có tác dụng ngăn cản những tia bức xạ có hại cho sinh vật và con người 
Các tầng cao của khí quyển
Trên 80km.
- Nằm trên tầng bình lưu.
- Không khí cực loãng.
	HOẠT ĐỘNG 3. Tìm hiểu các khối khí (Thời gian: 7 phút)
	1. Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: PP sử dụng SGK, tranh ảnh, 
	2. Hình thức tổ chức: cặp đôi.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Bước 1:
- GV căn cứ vào vị trí hình thành và bề mặt tiết xúc mà ta chia thành cáckhối khí khác nhau.
- GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ các khối khí, 
 đọc và khai thác SGK mục 3, lựa chọn thông tin điền vào phiếu học tập.
Khối khí đại dương
Khối khí lục địa
 Khối khí 
 lục địa
Biển hoặc đại dương
Đất liền
Nơi có nhiệt độ cao hơn
Nơi có nhiệt độ thấp hơn
Khối khí nóng
Khối khí lạnh
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ, có thể so sánh kết quả làm việc với bạn bên cạnh để hoàn thành nội dung.
 GV quan sát HS làm việc, hỗ trợ HS.
Bước 3: Cá nhân báo cáo kết quả làm việc.
Bước 4: GV đánh giá nhận xét kết quả làm việc của HS (chọn một vài sản phẩm giống và khác biệt nhau giữa các HS để nhận xét, đánh giá) và chuẩn kiến thức.
3) Các khối khí
(Bảng kiến thức phiếu học tập)
PHIẾU HỌC TẬP
Đặc điểm các khối khí
Tên khối khí
Đặc điểm
Nơi hình thành
 Kết quả bảng kiến thức phiếu học tập:
Đặc điểm các khối khí
Tên khối khí
Đặc điểm
Nơi hình thành
Nóng
Nhiệt độ cao.
Vùng vĩ độ thấp.
Lạnh
Nhiệt độ thấp.
Vùng vĩ độ cao.
Đại dương
Độ ẩm lớn.
Biển, đại dương.
Lục địa
Khô.
Đất liền.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP: (Cá nhân – 3 phút)
	Bước 1: Yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau:
	HS cần làm gì để giảm ô nhiễm không khí?
Bước 2: HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
	D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG 
	Về nhà sưu tầm: 
- Một số tranh ảnh về các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra trên phạm vi Việt Nam thời gian gần đây.
- Mẫu bản tin thời tiết bất kì trong năm.
Tiết 22
BÀI 18. THỜI TIẾT, KHÍ HẬU VÀ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ
NS: 
ND:
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, học sinh cần nắm được:
1. Kiến thức
-Phân biệt và trình bày được 2 khái niệm: Thời tiết và khí hậu. 
-Biết nhiệt độ không khí; nêu được các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của nhiệt độ không khí và nguyên nhân làm cho không khí có nhiệt độ.
2. Kỹ năng
	- Quan sát, ghi chép một số yếu tố thời tiết đơn giản ở địa phương (nhiệt độ, gió, mưa) trong một ngày (hoặc một vài ngày) qua quan sát thực tế hoặc qua bản tin dự báo thời tiết của tỉnh, khu vực.
	- Biết tính nhiệt độ trung bình trong ngày, trong tháng, trong năm của một địa phương dựa vào bảng số liệu. 
3. Thái độ
 - Học sinh (HS) biết được ý nghĩa và vai trò của thời tiết, khí hậu đối với cuộc sống con người
	- Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường trước hiện trạng Trái Đất nóng lên.
	4. Định hướng phát triển năng lực: 
- Năng lực chung: tính toán, giải quyết vấn đề, thu thập và xử lý thông tin, làm việc cá nhân, nhóm,...
- Năng lực riêng: phát hiện, liên hệ thực tế và ghi chép thông tin qua thu thập.
II. CHUẨN BỊ
 * GV: Nhiệt kế, hình ảnh để minh họa và khai thác kiến thức, bảng phụ.
 * HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn, SGK, bảng phụ.
	III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG 
	A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: (5 phút)
 1. Mục tiêu
 HS được gợi nhớ, huy động hiểu biết về vị trí hình thành và tính chất của các khối khí, sử dụng kĩ năng đọc tranh ảnh để nhận biết về vị trí, hiểu được tính chất; từ đó tạo hứng thú dẫn dắt vào bài mới.
2. Phương pháp - kĩ thuật: Vấn đáp qua tranh ảnh - Cá nhân.
3. Phương tiện:Tranh vẽ.
4. Các bước hoạt động
Bước 1: Yêu cầu HS xác định tên các khối khí tương ứng với những vị trí A, B, C, D theo hình vẽ (mỗi vị trí mang đồng thời 2 tính chất: tính chất về nhiệt độ và độ ẩm).
Bước 2: HS quan sát tranh,liên hệ kiến thức bài cũ. 
Bước 3: HS trả lời (Vài HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung). 
Bước 4: Chuẩn xác và dẫn dắt vào bài.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
	Hoạt động 1: Tìm hiểu thời tiết, khí hậu(Thời gian: 10 phút)
1. Mục tiêu: Biết được khái niệm thời tiết, khí hậu và sự khác nhau giữa chúng.
2. Phương pháp: Vấn đáp, trực quan, liên hệ. 
3. Hình thức tổ chức: Nhóm.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
B1:
* Nhóm chẳn (2,4,6,8): Tìm hiểu về thời tiết
- Em hiểu thế nào là thời tiết ? Cho ví dụ.
- Thời tiết hiện tại ở địa phương em như thế nào? Tại sao hằng ngày người ta phải dự báo thời tiết ?
* Nhóm lẻ (1,3,5,7): Tìm hiểu về khí hậu
 GV cho HS đọc đoạn văn nói về khí hậu ở miền Bắc vào mùa đông “Ở miền Bắc nước ta ”(ghi ở bảng phụ) và trả lời các câu hỏi:
 Gió mùa Đông Bắc thổi ở đâu? (miền Bắc) vào thời gian nào? (từ tháng 10 năm trước đến tháng4 năm sau); Có thường xuyên không? (Có-Năm nào cũng vậy). Từ đó, em hiểu thế nào là khí hậu?
B2: HS quan sát, thực hiện
B3: Đại diện nhóm trả lời, HS cùng nội dung nhận xét, bổ sung trước, sau đó mời nhóm khác nội dung nhận xét.
B4:GV chuẩn xác kiến thức, chốt ý. Dẫn chứng về thời tiết hiện tại nơi đang ở và khí hậu Quảng Nam.
Thời tiết, khí hậu
- Thời tiết là sự biểu hiện của các hiện tượng khí tượng ở một địa phương, trong một thời gian ngắn.
- Khí hậu là sự lặp đi, lặp lại của tình hình thời tiết ở một địa phương, trong nhiều năm
Hoạt động 2: Nhiệt độ không khí và cách đo nhiệt độ không khí (8 phút)
1. Mục tiêu: Biết nhiệt độ của không khí, nguyên nhân không khí có nhiệt độ. Biết cách tính nhiệt độ trung bình trong ngày, trong tháng, trong năm của một địa phương
2. Phương pháp:Vấn đáp, quan sát, liên hệ thực tế, vận dụng kiến thức liên môn. 
3. Hình thức tổ chức: Nhóm.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
B1: 
Giao nhiệm vụ cho các nhóm:
- Nhóm chẳn:Hiện tại nhiệt độ không khí nơi em đang ở như thế nào? Em hiểu nhiệt độ không khí là gì? Nguyên nhân làm cho không khí có nhiệt độ?
- Nhóm lẻ:
+Tại sao khi đo nhiệt độ không khí, người ta phải để nhiệt kế trong bóng râm và cách mặt đất 2 m?
+ Tính nhiệt độ trung bình trong ngày tại Hà Nội dựa vào số liệu(GV ghi số liệu ở bảng) và rút ra cách tính. 
B2: HS liên hệ thực tế, trao đổi
B3: Gọi đại diện các nhóm trả lời. HS nhóm cùng nội dung nhận xét, bổ sung. Sau đó HS khác nội dung nhận xét, bổ sung.
B4: GV chuẩn xác kiến thức 
- Giáo dục ý thức BVMT thông qua hình ảnh
- Cho HS xem những hình ảnh về cách đo nhiệt độ không khí.
- GV nêu cách tính nhiệt độ trung bình trong tháng, trong năm 
- GV chuyển ý
2.Nhiệt độ không khí và cách đo nhiệt độ không khí.
- Độ nóng, lạnh của không khí gọi là nhiệt độ không khí
- Cách đo: 
+ Để nhiệt kế trong bóng râm và cách mặt đất 2 m.
+ Đo ít nhất 3 lần trong ngày vào lúc 5 giờ, 13 giờ và 21 giờ.
+ Cách tính: Nhiệt độ trung bình trong ngày bằng tổng nhiệt độ các lần đo, chia cho số lần đo.
Hoạt động 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi nhiệt độ của không khí (14 phút)
1. Mục tiêu: Nêu được các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi nhiệt độ không khí
2. Phương pháp: Quan sát, liên hệ, vấn đáp,..
3. Hình thức tổ chức: Trao đổi nhóm
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
B1: Giao nhiệm vụ cho các nhóm(Nội dung ghi ở bảng phụ)
Nhóm 1-3: Quan sát hình vẽ, nêu nhận xét về nhiệt độ không khí ở vùng gần biển và vùng nằm sâu trong đất liền vào mùa đông, mùa hạ?
Nhóm 4-6: 
- Tại sao về mùa hè ở nước ta, người ta thường đi du lịch ở các khu vực thuộc vùng núi ? 
- Tại saonhiệt độ không khí giảm dần theo độ cao?
- Tính sự chênh lệch về độ cao giữa hai địa điểm (theo hình 48 SGK)
Nhóm 7-8: 
- Tại sao ở 2 vùng cực luôn luôn bị đóng băng ?
- Nhận xét nhiệt độ không khí thay đổi theo vĩ độ? Giải thích?
B2: Các nhóm thực hiện
B3: Lần lượt đại diện các nhóm trình bày, HS nhóm khác nhận xét, bổ sung
B4: GV chuẩn xác, kết luận.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi nhiệt độ của không khí
a) Vị trí gần hay xa biển
Nhiệt độ không khí ở những miền nằm gần biển và những miền nằm sâu trong lục địa có sự khác nhau
b) Độ cao: Càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm
c) Vĩ độ địa lí: Không khí ở vùng vĩ độ thấp nóng hơn không khí ở vùng vĩ độ cao
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP(4 phút)
1. Mục tiêu: Nhằm kiểm tra mức độ tiếp thu bài của HS cũng như khả năng vận dụng, liên hệ thực tế
	2. Phương pháp, kỹ thuật: làm việc với số liệu. 
	3. Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân.
- Trò chơi “Em tập làm biên tập viên”. Cho thông tin sau:
Khu vực Đà Nẵng đến Bình Thuận
(Thứ bảy, ngày 18/2/2019)
 + Nhiệt độ 19- 280C
 + Sáng sớm và đêm có sương mù; trưa, chiều trời nắng nhẹ
 + Gió Đông Bắc cấp 2, cấp 3.
Em hãy biên tập thành bản tin dự báo thời tiết và trình bày trước lớp
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG: (3 phút)
	Vì sao vào mùa hè ở nước ta nhiều người thường đi nghỉ mát ở các khu du lịch thuộc vùng núi? Hãy kể tên các khu nghỉ mát nổi tiếng ở vùng núi nước ta?
E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG (1 phút)
- Tại sao không khí trên mặt đất không nóng nhất vào lúc 12 giờ trưa (lúc bức xạ mặt trời mạnh nhất) mà lại nóng nhất vào lúc 13 giờ?
 - Học bài, chuẩn bị bài mới: Khí áp và gió trên Trái Đất.
Tiết:23
Bài 19: KHÍ ÁP VÀ GIÓ TRÊN TRÁI ĐẤT
Ngày soạn:
Ngày giảng:
I. MỤC TIÊU
	1. Kiến thức:
- Nắm được khái niệm khí áp. Hiểu và trình bày được sự phân bố khí áp trên TĐ.
- Nêu được tên, phạm vi hoạt động và hướng của các loại gió thổi thường xuyên trên TĐ.
2. Kĩ năng: 
- Quan sát, nhận xét, phân tích, giải thích, sử dụng tranh ảnh.
- Xác định được các đai khí áp và các loại gió chính trên Trái Đất.
3. Thái độ:
HS biết được ích lợi của gió đối với đời sống và sinh hoạt của con người.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: tự học; hợp tác; trao đổi..
- Năng lực riêng: sử dụng hình vẽ, tranh ảnh...
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
	1. Đối với giáo viên:
- Tranh khí áp và gió trên Trái Đất, bản đồ thế giới.
- Bảng da.
	2. Đối với học sinh
- Sách, vở, đồ dùng học tập, bảng da nhóm.
- Dựa vào kênh hình, kênh chữ bài 19 trả lời câu hỏi trong bài.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. Hoạt động khởi động: (5 phút)
	1. Mục tiêu
	HS được gợi nhớ, hiểu biết về khí áp và gió trên Trái Đất, sử dụng kĩ năng quan sát tranh ảnh để nhận biết về sự phân bố các đai khí áp và phạm vi hoạt động của các loại gió. Qua đó HS biết được ảnh hưởng của chúng đối với sản xuất và sinh hoạt của con người trên TĐ.
2. Phương pháp - kĩ thuật: Vấn đáp, trao đổi, cá nhân, nhóm.
3. Phương tiện: Tranh khí áp và gió trên TĐ, bảng da.
4. Các bước hoạt động:
	Bước 1: Giao nhiệm vụ
	Giáo viên đưa ra bảng số liệu về nhiệt độ, cấp gió ở một số địa phương, cho HS quan sát và hỏi: Các yếu tố này hằng ngày các em thường được nghe, thấy ở đâu?
	Bước 2: HS quan sát bảng số liệu và bằng hiểu biết để trả lời
	Bước 3: HS trả lời, HS khác nhận xét). 
	Bước 4: GV dẫn dắt vào bài. 
GV từ thông tin đại chúng(chương trình dự báo thời tiết), hoặc từ tài liệu, sách báo cho các em thấy được khí áp và gió là một yếu tố của khí hậu. Để hiểu được khí áp là gì? Có các vành đai khí áp nào trên Trái Đất? Có mấy loại gió chính, phạm vi hoạt động của chúng như thế nào? Bài học hôm nay các em cùng cô tìm hiểu nội dung đó qua bài 19 “ Khí áp và gió trên TĐ” 
B. Hình thành kiến thức mới:
Hoạt động 1: Tìm hiểu khí áp các đai khí áp trên TĐ (17 phút)
-Mục tiêu: Nêu được khái niệm khí áp và trình bày được sự phân bố các đai khí áp cao và thấp trên TĐ.
-Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Phương pháp sử dụng tranh ảnh, SGK.
-Hình thức tổ chức: cá nhân, cặp đôi.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
B1: GV yêu cầu HS dựa vào SGK, H50 (SKG) và kiến thức đã học cho biết:
- Khí áp là gì?
- Dụng cụ đo khí áp? Đơn vị tính?
- Các đai khí áp thấp, cao nằm ở những vĩ độ nào?
- Nhận xét sự phân bố các đai khí áp trên TĐ?
- Tại sao các đai khí áp không liên tục?
B2:HS thực hiện nhiệm vụ(nhóm đôi), trao đổi kết quả làm việc.
B 3:Trình bày trước lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung.
B 4:GV nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến thức(kết hợp sử dụng bản đồ)
1. Khí áp, các đai khí áp trên Trái đất
a. Khí áp:
-Sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất gọi là khí áp.
-Đơn vị đo khí áp là mm thủy ngân.
b. Các đai khí áp trên Trái đất
-Khí áp được phân bố trên TĐ thành các đai khí áp thấp và khí áp cao từ xích đạo về cực
+Các đai áp thấp nằm ở khoảng vĩ độ 00 và khoảng vĩ độ 600B và N
+Các đai áp cao nằm ở khoảng vĩ độ 300 B và N và khoảng vĩ độ 900B và N(cực Bắc và Nam)
Hoạt động 2: Tìm hiểu về gió và các hoàn lưu khí quyển(18 phút)
-Mục tiêu: HS nêu được tên, phạm vi hoạt động và hướng của các loại gió chính trên TĐ
-Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Phương pháp sử dụng tranh ảnh, SGK, vấn đáp.
-Hình thức tổ chức: Cá nhân, nhóm
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
B1: GV giao nhiệm vụ
 Y/ cầu HS nghiên cứu mục 2 SGK cho biết:
-Gío là gì? Nguyên nhân nào sinh ra gió?
- Sự chênh lệch khí áp giữa 2 vùng càng lớn thì tốc độ của gió như thế nào?
-Khi nào không có gió?
* Liên hệ: Cho học sinh xem tranh ảnh(GV đưa ra một số tranh về ích lợi, tác hại của gió), và bằng hiểu biết của bản thân, cho biết gió có ảnh hưởng như thế nào đối với sản xuất và đời sống của con người?
-Tìm hiểu các hoàn lưu khí quyển 
-Y/ cầu HS quan sát tranh H51(SGK) cho biết:
-Sự chuyển động của không khí giữa các đai áp cao, áp thấp tạo thành một hệ thống gió thổi vòng tròn gọi là gì ?
GV yêu cầu HS hoạt động nhóm dựa vào H51(SGK) hoàn thành nội dung trong bảng mẫu sau: (4’) Các nhóm cùng nội dung
Loại gió
 phạm vi gió thổi
 Hướng gió
Tín phong
Tây ôn đới
Đông cực
- Tại sao gió tín phong và Tây ôn đới không thổi theo hướng kinh tuyến mà hơi lệch phải(nửa cầu Bắc), lệch trái(nửa cầu Nam)?
B2: HS thực hiện nhiệm vụ, thảo luận nhóm trao đổi kết quả 
B3: Gọi 1 HS đại diện nhóm trình bày trước lớp, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
B 4:GV nhận xét, bổ sung và chuẩn xác kiến thức.
- Kết luận theo bảng(bảng da)
GV: do sự vận động tự quay của Trái Đất Tín phong và Tây ôn đới tạo t

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_dia_li_lop_6_chuong_trinh_hoc_ki_ii.docx