Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 6+7, Bài 4: Xã hội nguyên thủy - Năm học 2021-2022

Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 6+7, Bài 4: Xã hội nguyên thủy - Năm học 2021-2022

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

Thông qua bài học, HS nắm được:

- Mô tả được sơ lược các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy.

- Trình bày được những nét chính về đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội, của người nguyên thủy.

- Nhận biết được vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người nguyên thủy cũng như của con người và xã hội loài người.

- Nêu được một số nét về đời sống của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam.

2. Năng lực

- Năng lực chung:

- Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo.

- Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.

- Năng lực riêng:

• Tìm hiểu lịch sử qua việc khai thác tư liệu, hình ảnh, lược đồ,.liên quan đến bài học.

• Nhận thức lịch sử qua việc phân tích vai trò của lao động đối với xã hội nguyên thủy.

3. Phẩm chất

- Giáo dục phẩm chất chăm chỉ trong học tập, lao động.

- Giáo dục phẩm chất tôn trọng lao động và tinh thần sáng tạo, có trách nhiệm.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên

- Giáo án, SGV, SGK Lịch sử và Địa lí 6.

- Tranh ảnh, lược đồ, tư liệu về nguồn xã hội nguyên thủy trên thế giới và Việt Nam.

- Máy tính, ti vi

2. Đối với học sinh

- SGK Lịch sử và Địa lí 6.

- Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

 

docx 8 trang Dương Tử Quỳnh 03/06/2022 2550
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 6+7, Bài 4: Xã hội nguyên thủy - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn ngày 14 tháng 10 năm 2021
Tiết 6,7
BÀI 4: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Thông qua bài học, HS nắm được:
Mô tả được sơ lược các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy.
Trình bày được những nét chính về đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội, của người nguyên thủy.
Nhận biết được vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người nguyên thủy cũng như của con người và xã hội loài người.
Nêu được một số nét về đời sống của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam. 
2. Năng lực
Năng lực chung: 
Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo. 
Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.
Năng lực riêng: 
Tìm hiểu lịch sử qua việc khai thác tư liệu, hình ảnh, lược đồ,...liên quan đến bài học.
Nhận thức lịch sử qua việc phân tích vai trò của lao động đối với xã hội nguyên thủy. 
3. Phẩm chất
Giáo dục phẩm chất chăm chỉ trong học tập, lao động.
Giáo dục phẩm chất tôn trọng lao động và tinh thần sáng tạo, có trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
Giáo án, SGV, SGK Lịch sử và Địa lí 6. 
Tranh ảnh, lược đồ, tư liệu về nguồn xã hội nguyên thủy trên thế giới và Việt Nam. 
Máy tính, ti vi
2. Đối với học sinh
SGK Lịch sử và Địa lí 6. 
Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện: 
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp và trả lời câu hỏi: 
Câu 1: Khoa học đã chứng minh, loài người có nguồn gốc từ đâu? 
 A. Một loài vượn người chuyển hóa thành.
 B. Người tối cổ chuyển hóa thành.
 C. Một loài đười ươi cổ chuyển hóa thành
 D. Một loài tinh tinh cổ chuyển hóa thành
Câu 2: Sự xuất hiện của... đã đánh dấu quá trình chuyển biến từ Vượn thành Người đã hoàn thành.
 A. Tinh tinh cổ
 B. Người tinh khôn
 C. Người vượn
 D. Đười ươi cổ
- HS tiếp nhận nhiệm và trả lời 
GV chiếu video miêu tả cuộc sống người nguyên thủy
HS theo dõi
GV ? Qua video em thấy người nguyên thủy có những hoạt động nào trong cuộc sống của họ
- GV dẫn dắt vấn đề: Phần lớn thời kì nguyên thuỷ, con người có cuộc sống lệ thuộc vào tự nhiên. Có những điều tưởng chứng thật đơn giản với chúng ta ngày nay như dùng lửa để nấu chín thức ăn, chế tạo các công cụ, thuần dưỡng động vật,... nhưng với người nguyên thu thực sự đó là những bước tiến lớn trong đời sống. Để tìm hiểu rõ hơn về cuộc sống của người nguyên thủy xa xưa, chúng ta cùng vào bài học này hôm nay - Bài 4: Xã hội nguyên thủy. 
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tổ chức xã hội nguyên thủy
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS mô tả được các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy. 
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo cặp và trả lời câu hỏi. 
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Các con đã chuẩn bị ở nhà yêu cầu 1hs lên điền vào bảng trống
- GV giới thiệu kiến thức: Trong hàng triệu năm tồn tại và phát triển, người nguyên thủy đã tổ chức xã hội của mình từ giai đoạn bầy người nguyên thuỷ chuyên lên giai đoạn thị tộc, bộ lạc.
- GV yêu cầu HS làm vào giấy a4: 
+ Quan sát Hình 4.2 SGK trang 16 và trả lời câu hỏi: Mô tả sơ lược các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy. 
+ Đặc điểm căn bản trong quan hệ của con người với nhau thời kì nguyên thủy?
- GV mở rộng kiến thức: 
+ Thị tộc mẫu hệ: Chế độ xã hội ở giai đoạn đầu của thời kì công xã thị tộc, trong đó con đẻ theo họ mẹ, quyền lực trong gia đình và xã hội do người phụ nữ nắm giữ. 
+ Thị tộc phụ hệ: Chế độ xã hội ở giai đoạn sau của thời kì công xã thị tộc, trong đó con đẻ theo họ cha, quyền lực trong gia đình và xã hội do người đàn ông nắm giữ. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực hiện yêu cầu. 
- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trả lời câu hỏi. 
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
1. Tổ chức xã hội nguyên thủy
- Mô tả sơ lược các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy:
+ Giai đoạn bầy người nguyên thủy:
Gồm 5-7 gia đình sinh sống cùng nhau.
Có sự phân công lao động giữa nam và nữ.
+ Giai đoạn thị tộc, bộ lạc:
Thị tộc: Gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống. Đứng đầu là Tộc trưởng.
Bộ lạc: Nhiều thị tộc cư trú trên cùng địa bàn. Đứng đầu là Tù trưởng. 
- Đặc điểm căn bản trong quan hệ của con người với nhau thời kì nguyên thủy: con người ăn chung, ở chung và giúp đỡ lẫn nhau.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Hoạt động 2: Đời sống vật chất của người nguyên thủy
GV hướng dẫn tự học
HS tự tìm hiểu và trình bày được những nét chính về đời sống vật chất của người nguyên thủy. 
2. Đời sống vật chất của người nguyên thủy
HS về nhà hoàn thiện phiếu học tập này
Người tối cổ
Người tinh khôn
- CCLĐ: công cụ cầm tay thô sơ, sử dụng những mẩu đá vừa vặn cầm tay để làm công cụ.
Những hòn đá được chế tác, mài, có vết ghè đá ở một hoặc cả hai mặt
Cách thức LĐ: sống lệ thuộc vào tự nhiên. Họ di chuyển đến những khu rừng để tìm kiếm thức ăn. Phụ nữ và trẻ em hái lượm các loại quả. Đàn ông săn bắt thú rừng.
Đã biết thuần dưỡng động vật. con người và động vật sống gần nhau.
Địa bàn cư trú: sử dụng lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn. Sống trong hang động.
chuyển sang định cư, địa bàn cư trú cũng được mở rộng.
Hoạt động 3: Đời sống tinh thần của người nguyên thủy
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được những nét chính về đời sống tinh thần của người nguyên thủy. 
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và trả lời câu hỏi. 
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 3 SGK trang 18 và trả lời câu hỏi: 
GV chiếu câu hỏi trên ti vi ( Sử dụng KT khăn trải bàn)
Câu 1: Đời sống tinh thần của người nguyên thủy thể hiện ở những nội dung nào? Theo em, có phong tục nào còn tồn tại đến ngày nay?
Câu 2: Quan sát các hình 4.1, 4.10, 4.11, em hãy kể tên một số loại hình nghệ thuật thời nguyên thủy? Em ấn tượng nhất với loại hình nghệ thuật nào nhất? Vì sao?
- GV mở rộng kiến thức: Ngoài những nét chính như đã nêu, đời sống của tinh thần của người nguyên thủy còn được thể hiện ở các phương diện:
+ Đã biết sử dụng đồ trang sức, biết dùng màu, vẽ lên người để hoá trang hay làm đẹp.
+ Biết quan sát cuộc sống xung quanh và thể hiện ra bằng hình ảnh. 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực hiện yêu cầu. 
- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trả lời câu hỏi. 
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. 
3. Đời sống tinh thần của người nguyên thủy
- Người nguyên thuỷ đã có đời sống tinh thần phong phú, trong đó nổi bật là đời sống tâm linh và nghệ thuật :
+ Quan niệm mọi vật đều có linh hồn và sùng bái “vật tổ” là nét đặc trưng trong đời sống tâm linh của người nguyên thuỷ.
+ Cuối thời nguyên thủy, hiện tượng chôn cất người chết mang ý niệm về việc “kết nối với thế giới bên kia” trở nên phổ biến ở nhiều nơi.
- Một số loại hình nghệ nghệ thuật thời nguyên thủy: Vẽ, làm đồ trang sức, sáng tạo nhạc cụ. 
- Em có ấn tượng với loại hình nghệ thuật nào nhất: tùy theo tư duy và cảm nhận riêng của mỗi HS.
Hoạt động 4: Đời sống của người nguyên thủy ở Việt Nam
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được một số nét về đời sống của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam. 
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo cặp và trả lời câu hỏi. 
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia hướng dẫn HS thảo luận theo cặp, đọc thông tin mục 4 và quan sát các hình từ Hình 4.12 đến Hình 4.17, trả lời câu hỏi: Nêu những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân thuộc các nền văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn. 
- GV mở rộng kiến thức:
+ Văn hoá đá cuội ghè được tiếp nối với nền văn hoá Hoà Bình (thuộc thời đại đồ đá giữa) và Bắc Sơn (thuộc buổi đầu thời đại đồ đá mới) cách ngày nay khoảng một vạn năm. Từ cuộc sống hái lượm những sản vật sẵn có của tự nhiên, người nguyên thuỷ Việt Nam sớm bước vào cuộc sống sản xuất nông nghiệp.
+ Nền nông nghiệp sơ khai thời nguyên thuỷ ở Việt Nam đã có những dấu vết đầu tiên biểu hiện trong nền văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn thuộc thời đại đá mới sơ kì (cách ngày nay khoảng 17 000 - 8 000 năm). Trải qua một quá trình dài từng bước chinh phục tự nhiên, cùng với sự tiến bộ của công cụ sản xuất khi bước vào thời hai đại đá mới (cách ngày nay khoảng 6 000 - 5 000 năm), nền nông nghiệp sơ khai ở Việt Nam đã dần hình thành với các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi nguyên thuỷ.
+ Ở nên văn hoá Hoà Bình và Bắc Sơn, bên cạnh kĩ thuật ghè đẽo, người nguyên thuỷ đã phát minh kĩ thuật mài, tạo nên những chiếc rìu Bắc Sơn (rìu tứ giác mài lưỡi) nổi tiếng. Văn hoá Bắc Sơn là một trong những di chỉ văn hoá có rìu mài sớm trên thế giới. Cũng trong thời kì này, người ta còn phát hiện được những đồ gốm đâu tiên được nặn bằng tay. Cùng những thị tộc, bộ lạc ở miên núi, trung du trên đất nước Việt Nam khi ấy, còn có những tập đoàn người nguyên thuỷ sinh sống ở ven Biển Đông. Họ là chủ nhân của nền văn hoá Quỳnh Văn (Nghệ An), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi).
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực hiện yêu cầu. 
- GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi HS trả lời câu hỏi. 
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
4. Đời sống của người nguyên thủy ở Việt Nam
- Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân thuộc các nền văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn:
+ Đời sống vật chất: có những bước tiến trong chế tác công cụ đá, sáng tạo thêm nhiều công cụ, vật dụng mới. Từ nền văn hóa Hòa Bình, dấu tích nền nông nghiệp sơ khai xuất hiện. Người tinh khôn đã biết trồng trọt và chăn nuôi gia súc. 
+ Đời sống tinh thần: Người tinh khôn quần tụ thành các bộ tộc, bộ lạc với địa bàn cư trú ổn định, mở rộng hơn. 
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi lý thuyết . 
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 1: Thị tộc là gì?
 A. Một nhóm gồm vài gia đình không cùng huyết thống .
 B. Vài chục gia đình có quan hệ huyết thống, đứng đầu là tộc trưởng.
 C. Một nhóm 5-7 gia đình lớn, có sự phân công lao động nam và nữ
 D. Một nhóm người cư trú trên cùng địa bàn, đứng đầu là tù trưởng.
Câu 2: Đời sống tinh thần của người nguyên thủy bao gồm những nét nổi bật nào? 
 A. Đời sống tâm linh và nghệ thuật
 B. Tổ chức các lễ hội múa hát
 C. Tục chôn cất người chết
 D. Biết dùng đồ trang sức làm đẹp
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1 phần Luyện tập SGK trang 21.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Vẽ sơ đồ tư duy về đời sống của người nguyên thủy
Đời sống của người nguyên thủy
Đời sống vật chất
Đời sống tinh thần
Công cụ lao động
Cách thức lao động
Địa bàn cư trú
Mọi vật đều có linh hồn
Chôn cất người chết
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi thực hành. 
b. Nội dung: HS sử dụng SHS, kiến thức đã học, kiến thức và hiểu biết thực tế, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Câu hỏi: Em hãy tưởng tượng, em đang ở trong một khu rừng già, xa xôi, hoang vắng, chỉ có cây cối, hang đá, thú rừng và không có các vật dụng thời hiện đại như bật lửa, diêm, điện thoại di động, áo mưa, lương thực... Làm thế nào để em có thể tồn tại?
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 3 phần Vận dụng SHS trang 21.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: 
Vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người nguyên thuỷ: Nhờ lao động và cải tiến công cụ lao động, đôi bàn tay của người nguyên thủy dần trở nên khéo léo hơn, cơ thể cũng dần biến đổi để thích ứng với các tư thế lao động. Con người đã từng bước tự cải biển và hoàn thiện mình.
Vai trò của lao động đối với bản thân, gia đình và xã hội ngày nay: 
Giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần nuôi sống bản thân, gia đình, góp phần xây dựng xã hội phát triển. 
Giúp con người làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống của chính mình, đem đến cho con người niềm vui, tìm thấy được ý nghĩa thực sự của cuộc sống. 
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_lich_su_6_tiet_67_bai_4_xa_hoi_nguyen_thuy_nam_hoc_2.docx