Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021 - Trường Trung học Cơ sở Bình Hẻm

Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021 - Trường Trung học Cơ sở Bình Hẻm

I.MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh:

- Hiểu được các khái niệm: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ; thời gian TCN, sau CN.

- Hiểu diễn biến lịch sử theo trình tự thời gian.

- Biết được hai cách làm lịch (âm lịch, dương lịch).

- Hiểu được cách ghi và tính thời gian theo Công lịch.

2. Thái độ

- Giúp học sinh biết quý trọng thời gian và bồi dưỡng ý thức về tính chính xác khoa học.

3. Kỹ năng

- Làm bài tập về thời gian.

- Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại.

 4. Định hướng phát triển năng lực:

 - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.

 - Năng lực chuyên biệt: Tái hiện kiến thức lịch sử, nhận xét, đánh giá.

 + Cách ghi tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại.

II. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, phát vấn, phân tích, nhóm .

III. CHUẨN BỊ

 1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án word .

- Tranh ảnh theo sách giáo khoa và lịch treo tường.

 2. Chuẩn bị của học sinh

- Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 1. Ổn định

 2. Kiểm tra: (5 phút) Lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì?

 Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?

 3. Bài mới

3.1. Hoạt động khởi động

 - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó là diễn biến lịch sử phải theo trình tự thời gian, cách ghi và tính thời gian theo Công lịch, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

- Phương pháp: Thuyết trình.

- Thời gian: 2 phút.

 - Tổ chức hoạt động

GV giới thiệu bài mới : Lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo trình tự thời gian có trước có sau. Muốn tính được thời gian trong lịch sử cần theo nguyên tắc. Để biết được nguyên tắc ấy là gì chúng ta cùng nhau tìm hiểu ở bài học ngày hôm nay.

 

doc 135 trang tuelam477 4330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021 - Trường Trung học Cơ sở Bình Hẻm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT LẠC SƠN 
 TRƯỜNG TH & THCS BÌNH HẺM
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 6
Năm học: 2020-2021
Ngày soạn: 
Tiết 1, Bài 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I.MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh nhận biết được:
 - Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển.
- Mục đích học tập Lịch sử (để biết gốc tích tổ tiên, quê hương, đất nước, để hiểu hiện tại).
- Phương pháp học tập (cách học, cách tìm hiểu lịch sử) một cách thông minh trong việc nhớ và hiểu.
2. Thái độ 
- Bước đầu bồi dưỡng cho học sinh ý thức về tính chính xác và sự ham thích trong học tập bộ môn.
3. Kỹ năng 
- Phương pháp học tập.(cách học, cách tìm hiểu lịch sử).
 4. Định hướng phát triển năng lực
 - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề. 
 - Năng lực chuyên biệt: Tái hiện kiến thức lịch sử, nhận xét,phân tích.
II. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, phát vấn, phân tích, nhóm ..
III. CHUẨN BỊ 
Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án word , bảng phụ
 - Sách giáo khoa, tranh ảnh 
 2. Chuẩn bị của học sinh
 - Sách giáo khoa.
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách giáo khoa – vở ghi của học sinh.(2phút)
 3. Bài mới 
3.1. Hoạt động khởi động
 - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó là xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển, mục đích, phương pháp học tập Lịch sử đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
- Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, phát vấn.
- Thời gian: 2 phút.
 -Tổ chức hoạt động: Giáo viên cho xem tranh lớp học ngày xưa và lớp học hiện tại yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: 
Qua bức tranh trên, em thấy lớp học ngày xưa và lớp học hiện tại có sự khác nhau không? Vì sao? 
 - Dự kiến sản phẩm 
 Lớp học ngày xưa và lớp học hiện tại có sự khác nhau.
 Vì do thời xưa điều kiện sống nghèo nàn,lạc hậu so với ngày nay. Ngày nay đất nước đang phát triển, nhà nước xem giáo dục là quốc sách hàng đầu nên quan tâm đầu tư phát triển như vậy có sự thay đổi theo thời gian. 
 Trên cơ sở ý kiến GV dẫn dắt vào bài hoặc GV nhận xét và vào bài mới: Con người, cây cỏ, mọi vật sinh ra, lớn lên và biến đổi theo thời gian đều có quá khứ, nghĩa là có Lịch sử. Vậy học Lịch sử để làm gì và dựa vào đâu để biết Lịch sử. Chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung này trong tiết học ngày hôm nay.
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức
 Hoạt động 1 : Lịch sử là gì?
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của Học sinh 
Nội dung cơ bản 
? Có phải ngay từ khi mới xuất hiện con người, cây cỏ, mọi vật đều có hình dạng như ngày nay ?
GV giảng : sự vật, con người, làng xóm, phố phường, đất nước đều trải qua quá trình hình thành, phát triển và biến đổi à quá khứ à lịch sử
F Lịch sử là gì ?
F Lịch sử loài người nghiên cứu những vấn đề gì ? 
F Có gì khác nhau giữa lịch sử một con người và lịch sử xã hội loài người? 
- Con người, cây cỏ, mọi vật xung quanh đều sinh ra, lớn lên và biến đổi. 
- Đọc SGK
- Nghiên cứu toàn bộ hoạt động của con người.
- Con người: cá thể
- Loài người: tập thể, liên quan đến tập thể. 
1. Lịch sử là gì ?
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ 
- Lịch sử loài người là toàn bộ những hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến ngày nay. 
à Lịch sử là một môn khoa học.
1 Kết luận: Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. Lịch sử mà chúng ta học là lịch sử loài người.
Hoạt động 2 
Học lịch sử để làm gì ?
Mục tiêu: Cho HS hiểu được tầm quan trọng của môn lịch sử và học lịch sử là cần thiết.
Nội dung: 
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
Nội dung cơ bản 
F Nhìn vào tranh, em thấy khác với lớp học ở trường em như thế nào ? Em có hiểu vì sao có sự khác nhau đó không?
F Theo em, chúng ta có cần biết những thay đổi đó không? Tại sao lại có những thay đổi đó?
F Học lịch sử để làm gì? 
F Em hãy lấy vì dụ trong cuộc sống của gia đình, quê hương em để thấy rõ sự cần thiết phải biết lịch sử?
-Thấy được sự khác biệt so với ngày nay như: lớp học, thầy trò, bàn ghế 
-Những thay đổi đó chủ yếu do con người tạo nên.
-Hiểu được cội nguồn dân tộc.
-Quý trọng những gì mình đang có.
-Biết ơn những người làm ra nó và trách nhiệm của mình đối với đất nước.
2. Học lịch sử để làm gì?
-Hiểu được cội nguồn của tổ tiên, dân tộc mình.
-Ông cha đã sống và lao động để tạo nên đất nước, quý trọng những gì mình đang có.
-Biết ơn những người làm ra nó và biết mình phải làm gì cho đất nước.
1 Kết luận: Học lịch sử đế quý trọng, biết ơn những người đã làm nên cuộc sống ngày nay và chúng ta phải làm tốt nhiệm vụ của mình để đưa đất nước tiến lên hơn nữa. 
 Hoạt động 3: Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản 
F Tại sao chúng ta lại biết rõ về cuộc sống của ông bà, cha mẹ?
F Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
F Hãy kể những tư liệu truyền miệng mà em biết?
F Thế nào gọi là tư liệu hiện vật, chữ viết?
F Quan sát hình 1 và 2, theo em, đó là những loại tư liệu nào?
F Bia đá thuộc loại gì?
F Đây là loại bia gì? 
F Tại sao em biết đó là bia tiến sĩ ?
-Dựa vào những lời mô tả được truyền từ đời này qua đời khác
-Các kho truyện dân gian:Truyền thuyết, Thần thoại, Cổ tích 
-Những di tích, đồ vật của người xưa còn giữ được.
-Những bản ghi, sách vở, in, khắc bằng chữ viết 
-Tư liệu hiện vật
-Bia tiến sĩ
-Nhờ chữ khắc trên bia.
3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
-Tư liệu truyền miệng
-Tư liệu hiện vật (di tích và di vật)
-Tài liệu chữ viết.
1 Kết luận:Để dựng lại lịch sử, phải có những bằng chứng cụ thể mà chúng ta có thể tìm lại được. Đó là tư liệu. Như ông cha ta thường nói: “Nói có sách, mách có chứng”, tức là phải có tư liệu cụ thể mới bảo đảm được độ tin cậy của lịch sử.
Kết luận toàn bài: Lịch sử là một môn khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động của con người trong quá khứ. Mỗi người chúng ta đều phải học và biết lịch sử. Để xây dựng lịch sử, có 3 loại tư liệu: Truyền miệng, hiện vật, chữ viết.
BẢNG PHỤ
 GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học sinh chọn đáp án đúng trả lời trên bảng con (trắc nghiệm).
	+ Phần trắc nghiệm khách quan
Câu 1. Lịch sử là
A. những gì đã diễn ra trong quá khứ. B. những gì đã diễn ra hiện tại.
C. những gì đã diễn ra . D. bài học của cuộc sống.
Câu 2. Để đảm bảo được độ tin cậy của lịch sử, cần yếu tố nào sau đây? 
 A. Số liệu. B.Tư liệu.
 C. Sử liệu. D.Tài liệu.
Câu 3. Lịch sử với tính chất là khoa học có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại 
 A. những gì con người đã trải qua từ khi xuất hiện đến ngày nay.
 B. qúa khứ của con người và xã hội loài người.
 C. toàn bộ hoạt động của con người. 
 D. sự hình thành và phát triển của xã hội loài người từ khi xuất hiện cho đến ngày nay.
Câu 4. Người xưa để lại những chứng tích có tác dụng gì?
 A. Giúp chúng ta hiểu về lịch sử.
 B. Giúp chúng ta hiểu về nguồn gốc và quá trình phát triển của xã hội loài người.
 C. Giúp chúng ta hiểu và dựng lại lịch sử.
 D. Giúp chúng ta nhìn nhận về đúng lịch sử.
Câu 5. + Truyện “ Thánh Gíong” thuộc nguồn tư liệu nào?
 A.Truyền miệng . B. Chữ viết.
 D. Hiện vật. D. Không thuộc các tư liệu trên.
Câu 6. Tại sao chúng ta biết đó là bia Tiến sĩ?
 A. Nhờ có tên tiến sĩ.
 B. Nhờ những tài liệu lịch sử để lại.
 C. Nhờ nghiên cứu khoa học . 
 D. Nhờ chữ khắc trên bia có tên tiến sĩ. 
 + Phần tự luận 
Câu 7. Em hiểu gì về câu nói: “Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống”?
- Dự kiến sản phẩm:
	+ Phần trắc nghiệm khách quan
Câu
1
2
3
4
5
6
ĐA
A
B
B
C
A
D
	+ Phần tự luận:
Câu 7. Lịch sử ghi lại những những điều gì xảy ra trong quá khứ, những điều tốt hay xấu, thành công hay thất bại Lịch sử giúp chúng ta ngày nay hiểu được cái hay, cái đẹp để phát huy, cái xấu, cái khiếm khuyết để tránh bỏ, từ đó chúng ta rút kinh nghiệm cho bản thân, tự trau dồi đạo đức và sống cho tốt, cống hiến phần sức lực của mình để xây dựng quê hương đất nước. Lịch sử là cái gương của muôn đời để chúng ta soi vào. Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống . 
4.Củng cố:
Trình bày một cách ngắn gọn lịch sử là gì?
Lịch sử giúp em hiểu biết những gì?
Tại sao chúng ta cần phải học lịch sử? 
Giải thích danh ngôn: “Lịch sử là thầy dạy cuộc sống” – Xi-xê-rông 
5.Dặn dò:
Trả lời các câu hỏi trong SGK.
Xem trước bài: “ Cách tính thời gian trong lịch sử”
V. Rút kinh nghiệm
Ngày soạn
Tiết 2 , Bài 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ.
 I.MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh:
- Hiểu được các khái niệm: thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ; thời gian TCN, sau CN.
- Hiểu diễn biến lịch sử theo trình tự thời gian.
- Biết được hai cách làm lịch (âm lịch, dương lịch). 
- Hiểu được cách ghi và tính thời gian theo Công lịch.
2. Thái độ
- Giúp học sinh biết quý trọng thời gian và bồi dưỡng ý thức về tính chính xác khoa học.
3. Kỹ năng
- Làm bài tập về thời gian.
- Bồi dưỡng cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại.
 4. Định hướng phát triển năng lực:
 - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề. 
 - Năng lực chuyên biệt: Tái hiện kiến thức lịch sử, nhận xét, đánh giá.
 + Cách ghi tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại.
II. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, phát vấn, phân tích, nhóm ..
III. CHUẨN BỊ 
 1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án word .
- Tranh ảnh theo sách giáo khoa và lịch treo tường.
 2. Chuẩn bị của học sinh
- Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ổn định 
 2. Kiểm tra: (5 phút) Lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì?
 Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
 3. Bài mới
3.1. Hoạt động khởi động
 - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó là diễn biến lịch sử phải theo trình tự thời gian, cách ghi và tính thời gian theo Công lịch, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
- Phương pháp: Thuyết trình.
- Thời gian: 2 phút.
 - Tổ chức hoạt động
GV giới thiệu bài mới : Lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo trình tự thời gian có trước có sau. Muốn tính được thời gian trong lịch sử cần theo nguyên tắc. Để biết được nguyên tắc ấy là gì chúng ta cùng nhau tìm hiểu ở bài học ngày hôm nay.
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Hoạt động 1 : Tại sao phải xác định thời gian?
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
Nội dung cơ bản 
F Tại sao phải xác định thời gian?
F Xem lại hình 1 và 2 của bài 1, em có thề nhận biết được trường làng hay tấm bia đá được dựng lên cách dây bao nhiêu năm?
F Chúng ta có cần biết thời gian dựng một tấm bia Tiến sĩ nào đó không ?
-Không phải các tiến sĩ đều đỗ cùng một năm, phải có người trước, người sau.
-Bia này có thể dựng cách bia kia rất lâu.
F Dựa vào đâu và bằng cách nào, con người tính được thời gian? 
Cho HS đọc SGK
-Quan sát hình 1 và 2 để rút ra kết luận của mình.
-Rất cần thiết vì nó giúp chúng ta hiểu biết nhiều điều, là nguyên tắc cơ bản quan trọng của lịch sử.
-Hiện tượng tự nhiên lặp đi lặp lại à có quan hệ chặt chẽvới hoạt động của Mặt trời và Mặt trăng. 
1.Tại sao phải xác định thời gian?
-Để sắp xếp các sự kiện lịch sử lại theo thứ tự thời gian.
-Là nguyên tắc cơ bản trong việc tìm hiểu và học tập lịch sử.
-Việc xác định thời gian dựa vào hoạt động của Mặt trời và Mặt trăng.
1 Kết luận: Việc xác định thời gian rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều, là nguyên tắc cơ bản quan trọng của bộ môn lịch sử.
Hoạt động 2
Hoạt động của giáo viên
F Người xưa đã căn cứ vào đâu để làm r lịch ?
-Cho HS xem bảng ghi “Những ngày lịch sử và kỷ niệm” có những đơn vị thời gian và có những loại lịch sử nào ?
-Giải thích âm lịch và dương lịch:
 + Am lịch: Mặt trăng àTrái đất, tính tháng, năm.
 + Dương lịch: Trái đất àMặt trăng, tính năm.
F Người xưa đã phân chia thời gian như thế nào ?
Hoạt động của học sinh 
Thời gian mọc lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng để làm ra lịch.
-Phân biệt: 
 +Am lịch
 + Dương lịch
-Một tháng: 29-30 ngày
-Một năm: 360-365 ngày
-Theo ngày, tháng, năm, giờ, phút 
Nội dung cơ bản 
2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
-Dựa vào thời gian mọc lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng mà người xưa làm ra lịch.
-Có 2 cách tính thời gian:
 + Am lịch: Dựa vào sự di chuyển của Măt trăng quanh Trái đất.
 + Dương lịch: Dựa vào sự di chuyển của Trái đất quanh Mặt trời.
1 Kết luận: Người xưa đã dựa vào chu kỳ xoay chuyển của Mặt trăng quanh Trái đất, chu kỳ xoay chuyển của Trái đất quanh Mặt trời để làm ra lịch (Am lịch và Dương lịch) 
 Hoạt động 3: Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không ?
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
Nôi dung cơ bản 
-Giải thích việc thống nhất cách tính thời gian? 
F Tại sao Công lịch được sử dụng phổ biến trên thế giới? 
-Công lịch là dương lịch được cải tiến hoàn chỉnh để các dân tộc sử dụng.
F Một năm có bao nhiêu ngày ?
F Nếu chia số ngày cho 12 tháng thì số ngày công lại là bao nhiêu? Thừa ra bao nhiêu? Phải làm thế nào?
-Giải thích năm nhuận: 4 năm 1 lần (Thêm 1 ngày cho tháng 2)
-Cho HS xác định cách tính thế kỷ, thiên niên kỷ.
-Vẽ trục năm lên bảng và giải thích cách ghi: trước và sau công nguyên.
Cho ví dụ trong quan hệ nước ta với các nước khác hoặc giữa bạn bè, anh em ở xa.
-Chính xác, hoàn chỉnh
-365 ngày 6 giờ
-100 năm là 1 thế kỷ
-1000 năm là một thiên niên kỷ.
-HS phân biệt trước và sau công nguyên.
3. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không ?
-Công lịch là dương lịch được cải tiến hoàn chỉnh để các dân tộc sử dụng
-Công lịch lấy năm chúa Giê-xu ra đời là năm đầu tiên của công nguyên.
-Theo Công lịch:
 + 1 năm có 12 tháng hay 365 ngày(năm nhuận có thêm 1 ngày)
 + 100 năm: 1 thế kỷ.
 + 1000 năm: 1 thiên niên kỷ.
Công nguyên
50
248
40
179
542
111
1 Kết luận: Xã hội loài người ngày càng phát triển. Sự giao lưu giữa các nước , các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng. Nhu cầu thống nhất cách tính thời gian được đặt ra.
 Xác định thời gian là một nguyên tắc cơ bản quan trong của lịch sử. Do nhu cầu ghi nhớ và xác định thời gian thống nhất, cụ thể. Có hai loại lịch: Am lịch và Dương lịch, trên cơ sở đó hình thành Công lịch.
Củng cố: 
Tính khoảng cách thời gian ( theo thế kỷ và theo năm) của các sự kiện ghi trên bảng, trong SGK so với năm nay.
Theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch?
Thế kỷ XV bắt đầu từ năm nào đến năm nào?
Năm 696 Tr.CN thuộc vào thiên niên kỷ nào?
40 năm sau Công nguyên và 40 năm Tr.CN, năm nào trước năm nào?
Nói 2000 năm TrCN. Như vậy cách ta mấy nghìn năm?
Một vật cổ được chôn năm 1000 Tr.CN. Đến năm 1985 được đào lên. Hỏi vật đó đã nằm dưới đất bao nhiêu năm?
Dặn dò:
Trả lời các câu hỏi trong SGK.
Học bài cũ.
Xem trước bài 3,8,9 chuẩn bị học về chủ đề :“Xã hội nguyên thuỷ”.
V. Rút kinh nghiệm
Ngày soạn: 18/9/2020
Chủ đề 
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
Dạy 3 tiết
I.MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học, học sinh :
– Biết được nguồn gốc loài người.
– Hiểu được quá trình chuyển biến từ vượn thành người ; những đặc trưng về đời sống vật chất, tổ chức xã hội của con người thời nguyên thuỷ ; nguyên nhân dẫn tới sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ.
– Biết được những dấu tích của người nguyên thuỷ trên lãnh thổ Việt Nam.
– Góp phần rèn luyện kĩ năng thuyết trình nội dung lịch sử, kĩ năng quan sát tranh ảnh lịch sử, kĩ năng hợp tác.
– Trân trọng những sáng tạo của con người trong quá trình lao động.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kỉ năng thuyết trình nội dung lịch sử, kỉ năng quan sát tranh ảnh lịch sử và kỉ năng hợp tác
3. Thái độ
- HS biết yêu quý lao động và tìm hiểu cội nguồn cũng như trân trọng nhũng sáng tạo của con người trong quá trình lao động
II. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi / bài tập trong chủ đề
Nội dung
Nhận biết 
Thông hiểu
Vận dụng 
Vận dụng cao
Quá trình chuyển biến từ vượn thành người
Thời gian xuât Người tối cổ và Người tinh khôn
Miêu tả hình dáng của Người tối cổ và Người tinh khôn
So sánh được sự khác nhau giữa Người tối cổ và Người tinh khôn
- Lập được bảng so sánh Người tối cổ và Người tinh khôn
Đời sống con người nguyên thủy
Nhận biết được tổ chức xã hội của người người tối cổ và người tinh khôn
Trình bày được cuộc sống của Người tối cổ và người tinh khôn
Đánh giá được phương tiện giao tiếp của người nguyên thủy
Giới thiệu cho người thân bạn bè về đời sống của người nguyên thủy
Sự tan rã của xã hội nguyên thủy
Xác định được thời gian xuất hiện công cụ kim loại
Trình bày được tác dung xuất hiện công cụ kim loại
Giải thích được vì sao xã hội nguyên thủy tan rã
Đánh giá được vai trò cải tiến công cụ và quá trình lao động
Khám phả thời nguyên thủy trên đất nước ta
– Biết được những dấu tích của người nguyên thuỷ trên lãnh thổ Việt Nam
Chỉ trên bản đồ các địa điểm người nguyên thủy sống trên đất nước ta
Nhận xét được địa bàn sinh sống của người nguyên thủy trên đất nước ta
Viết được bức thư cho người thân kể về giờ học lịch sử tìm hiểu xã hội người nguyên thủy
III. Hệ thống câu hỏi / bài tập đánh giá theo các mức độ đã mô tả:
a,Câu hỏi nhận biết :
 1. Quá trình chuyển biến từ vượn thành người trải qua mấy giai đoạn chính? Đó là những giai đoạn nào?
2. Hãy xác định mốc thời gian chuyển hóa từ vượn cổ thành Người tối cổ và Người tinh khôn
3. Đọc tên các công cụ của người nguyên thủy
4, Trình bày những dấu tích của người nguyên thuỷ trên lãnh thổ Việt Nam
b,Câu hỏi thông hiểu
 1, Miêu tả hình dáng của Người tối cổ và Người tinh khôn
	2, Trình bày cuộc sống của Người tối cổ và người tinh khôn
	3, Việc xuất hiện công cụ lao động bằng kim loại có ý nghĩa gì
	c, Câu hỏi vân dụng
	1 So sánh được sự khác nhau giữa Người tối cổ và Người tinh khôn?
	2. Thông qua viêc tìm hiểu về công cụ lao động, cách kiếm sống, nhà ở và trang phục của người nguyên thủy em thử hình dung phương tiện giao tiếp lúc bấy giờ như thế nào?
	3.Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
	4. Em có nhận xét gì địa bàn sinh sống của người nguyên thủy trên đất nước ta
	d, Câu hỏi vận dụng cao
	1, - Lập được bảng so sánh Người tối cổ và Người tinh khôn
	2, Em hãy giới thiệu cho người thân bạn bè về đời sống của người nguyên thủy
IV. Tiến trình dạy học 
A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1.Mục tiêu
- Tạo cho HS hứng thú quan sát tranh ảnh để rút ra những hiểu biết về xã hội nguyên thủy
 2. Nhiệm vụ
HS quan sát các hình ảnh GV đưa ra (các công cụ bằng đá) cho biết những công cụ đó con người có thể kiếm sống như thế nào? Và em có hiểu biết gì về xã hội nguyên thủy
3.Các bước thực hiện
Bước 1: GV cho HS quan sát tranh và trả lời các câu hỏi:
+ Hãy kể tên các công cụ mà các em quan sát trong hình?
+Theo em với những công cụ như vậy, con người có thể kiếm sống như thế nào?
+ Em có hiểu biết gì về dời sống người nguyên thủy
Gợi ý sản phẩm:
- Công cụ bằng đá: ghè đẽo thô sơ, mài thành hình thù rừi đá, mũi tên, cày
- Hái lượm, san bắn, trồng trọt
- Cuộc sống khó khăn, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên
B.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
 1 .Tìm hiểu quá trình biến từ vượn thành người 
Mục tiêu:
HS xác định được quá trình chuyển biến từ vượn thành người trải qua 2 giai đoạn 
Miêu tả được điểm giống nhau và khác nhau giữa vượn cổ, người tối cổ và người tinh khôn
Nhiệm vụ học sinh
 Quan sát tranh, đọc thông tin và trả lời câu hỏi:
+ Quá trình chuyển biến từ vượn thành người trải qua mấy giai đoạn chính? Đó là những giai đoạn nào
+ Qua hình 5 em hãy miêu tả điểm khác nhau và giống nhau giữa vượn cổ vả người tinh khôn
Các bước thực hiện
- GV tổ chức cho HS quan sát tranh và đọc thông tin sách giáo khoa để trả lời 2 câu hỏi
Sau khi HS trình bày xong giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành bảng vào vở
Nội dung
Vượn cổ
Người tối cổ
Người tinh khôn
Thời gian
6 triệu năm
3-4 triệu năm
4 vạn năm
Hình dáng
Đi hai chi sau, hai chị trước cầm nắm
Đi đứng thẳng bằng hai chi sau, 
Đi thẳng, hai tay khéo
Thể tích não
900cm3
1100cm3
1450cm3
2. Khám phá đời sống của người nguyên thuỷ
a.Mục tiêu:
HS hiểu được những đặc trưng về đời sống vật chất, tổ chức xã hội của con người nguyên thủy và nhận xét được về xã hội nguyên thủy 
b.Nhiệm vụ học sinh
 Quan sát tranh, đọc thông tin và trả lời câu hỏi:
1 Tổ chức của Người tối cổ và người tinh khôn khác nhau như thế nào?
2. Em có nhận xét gì về tổ chức xã hội nguyên thủy
3.Người nguyên thủy đã sử dụng nhũng công cụ lao động chủ yếu nào?
4. Với những công cụ đó thì họ kiếm sông như thế nào
5. Sự thay đổi về nơi ở của người nguyên thủy như thế nào
Các bước thực hiện
Hoạt động giáo viên 
Hoạt động học sinh 
Nội dung bài học
 Tổ chức hoạt động cặp đôi vơí nội dung các câu hỏi 1,2
GV: Nhận xét và bổ sung chốt kiến thức
 Tổ chức hoạt động nhóm vơí nội dung các câu hỏi 3,4
HS: GV: Nhận xét và hướng học sinh vào bài mới:
 Tổ chức hoạt động nhóm vơí nội dung câu hỏi 5
HS: GV: Nhận xét và hướng học sinh
Trao đổi và trả lời câu hỏi
Thảo luận nhóm, trong khoảng 9'; đại diện các nhóm phát biểu
Thảo luận nhóm, trong khoảng 7'; đại diện các nhóm phát biểu
- a. Tổ chức xã hội
Tổ chức XH
Người tối cổ
Người tinh khôn
Sống bầy đàn, ở hang đá
- Sống theo nhóm gồm vài chục gia đình, có họ hàng -> thị tộc
- thị tộc gần nhau-> bộ lạc, đứng đầu là tù trưởng
b. Cuộc sống của người nguyên thuỷ
* Người tối cổ sống theo bầy, ở trong hang động, mái đá, lều. Công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ.
 -Biết dùng lửa, cuộc sống bấp bênh
*Người tinh khôn :Làm chung - ăn chung.
 Biết trồng trọt-chăn nuôi-làm gốm dệt vải,đồ trang sức
-Cuộc sống ổn định.
c. Nơi cư trú
- ban đầu ở hang động,di chuyển xuống ở gần nguồn nước, làm lều để ở -> dần làm chủ tự nhiên, biết lao động
- làm áo từ vỏ cây và da thú trang phục đơn giản thể hiện sự khéo tay..
3. Nguyên nhân sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ
a.Mục tiêu:
HS hiểu được sự xuất hiện công cụ bằng kim loại đã tạo tiền đề cho sản xuất phát triển dẫn đến của cải dư thừa xã hội phân chia giàu nghèo nên xã hội nguyên thủy tan rã
b.Nhiệm vụ học sinh
 Quan sát tranh, đọc thông tin và trả lời câu hỏi:
+ Xác định được các loại công cụ
+ Việc xuất hiện các công cụ bằng kim loại dẫn đến hệ quả gì
	c. Các bước thực hiện
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
Nội dung cơ bản
-Công cụ kim loại được phát minh vào thời gian nào ? Và nó hơn công cụ bằng đá ở chổ nào ?
Gv yêu cầu HS xem tranh ở H6 SGK và giới thiệu:Có kiểu dáng đẹp,độ nung cao,chất liệu mịn.
?Con người chế tạo đồ gốm để làm gì?Vai trò của đồ gốm đối với cuộc sống người nguyên thuỷ?
Gv yêu cầu HS xem tranh ở H7 /SGK 
Gv : Người nguyên thuỷ (người tinh khôn) dùng những loại công cụ gì ?
?Liềm ,mũi tên dùng để làm gì?
?Hình ảnh đồ gốm ,công cụ ,đồ dùng và đồ trang sức bằng đồng phản ánh ngành kinh tế nào phát triển trong thời kì này?
Gv :vGiáo dục môi trường:?Công cụ kim loại xuất hiện có tác dụng như thế nào?Đặc điểm của công cụ bằng kim loại so với công cụ đá có gì khác nhau?
 v(Dành cho HS khá- Giỏi) ? Tại sao khi công cụ bằng kim loại xuất hiện nền sản xuất phát triển thì xã hội nguyên thuỷ tan rã ?
 Liên hệ xã hội hiện nay.và giáo dục h ọc sinh 
Giáo dục tư tưởng tình cảm:Trong quá trình sản xuất của xã hội loài người muốn năng suất đạt kết quả cao thì phải đảm bảo những yếu tố nào?
HS: Công cụ kim loại được phát minh vào khoảng 4.000 năm TCN. Hơn công cụ đá ở chỗ : Sắc bén và chế tạo ra nhiều công cụ hơn như : Rìu-cuốc-cày mũi giáo-tên.
- Cho tới khoảng 4.000 năm TCN,con người đã phát hiện ra đồng nguyên chất,rất mềm,nên chủ yếu dùng làm đồ trang sức.Sau đó họ biết pha đồng với thiếc và chì cho cứng hơn gọi là đồng thau.
HS:Đồ gốm này dùng để đựng,có tai để buộc day treo lên.Làm cho đời sống cao hơn.
- HS:Dao, liềm, rìu, mũi tên, đồ trang sức bằng đồng.
-HS:Gặt lúa,săn thú .
-HS:Nông nghiệp,thủ công nghiệp phát triển.
-HS:Có thể khai phá đất hoang,tăng năng suất lao động ,sản phẩm ngày càng nhiều,xẻ gỗ làm nhà,,.Công cụ bằng kim loại sẽ làm cho nền kinh tế phát triển hơn .
-Đòi hỏi phải cải tiến công cụ lao động,sự sáng tạo tư duy của con người.
3-Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã
_Công cụ bằng kim loại xuất hiện thì nền sản xuất phát triển, sản phẩm sẽ dư thừa. Trong xã hội có sự giàu nghèo=> Từ đây xã hội nguyên thuỷ tan rã, nhuờng chỗ cho 1 xã hội mới ra đời.
4.Khám phá thời nguyên thuỷ trên đất nước Việt Nam
a.Mục tiêu:
HS biết được dấu tích của người nguyên thủy trên đất nước ta
b.Nhiệm vụ học sinh
 Quan sát tranh, đọc thông tin và trả lời câu hỏi:
+ Xác định được các địa điểm người nguyên thủy sống trên đất nước ta. Tù đó nhận xét địa bàn sinh sống của người VIỆT CỔ
+ Việc xuất hiện các công cụ bằng kim loại dẫn đến hệ quả gì
	c. Các bước thực hiện
Hoạt động giáo viên và học sinh
Hoạt động của học sinh 
Nội dung cơ bản 
GV: tổ chức hoạt động cặp đôi vơí nội dung các câu hỏi trong SGK – 20
GV: Nhận xét và bổ sung chốt kiến thức
Công cụ: Mũi tên đồng, cày đồng, dao đồng, vũ khí đồng...
Năng suất lao động tăng, sản phẩm dư thừa
GV: tổ chức hoạt động cặp đôi vơí nội dung các câu hỏi trong SGK – 20
GV: hướng dẫn học sinh chỉ tên các địa danh xuất hiện người nguyên thủy trên lược đồ VN
HS; Trao đổi và trả lời câu hỏi
HS; Trao đổi và trả lời câu hỏi
Giai đoạn
Dấu tích
Thời gian
Công cụ lđ
Người tối cổ
Lạng Sơn, Thanh Hoá, Đồng Nai, Bình Phước
40-30 vạn năm
Đá, ghè thô sơ
Người tinh khôn
Nghệ An, Yên Bái, Ninh \Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ
3-2 vạn năm
Rìu ghè đẽo và có hình thù
Người tinh khôn giai đoạn phát triển.
Hoà Bình. Lạng Sơn, Quảng Bình...
12.000 – 4000 năm
Rìu có vai, xương, cuốc đá, gốm
-> Đời sống vật chất và tinh thần phong phú
BẢNG PHỤ
E – B – A- C – D.
C.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1.Mục tiêu:
Hệ thống hóa kiến thức, cũng cố và hoàn thiện kiến thức kỉ năng của phần đã học
2.Nhiệm vụ học sinh: Thảo luận nhóm hoàn thành bài tập
3.Các bước thực hiện
Tổ chức cho HS làm các bài tập sau
Bài tập 1 Tổ chức cho HS viết ra một số điều tâm đắc sau khi học xong Chủ đề: Xã hội nguyên thủy
Bài tập 2. Yêu cầu học sinh dựa vào nội dung bài học vẽ sơ đồ quá trình tiến hóa từ vượn thành người
- Vượn người -> lao động ->người tối cổ -> lao động sáng tạo -> người tinh khôn
- Bài tâp 3: Yêu cầu học sinh lên chỉ trên bản đồ thế giới trong sgk ghi vào vở các địa danh mà các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra dấu vết của người nguyên thủy 
+ Trung Quốc, Gia Va, Châu phi .
- Bài tập 4: Yêu cầu học sinh lên chỉ trên bản đồ Việt Nam trong sgk ghi vào vở các địa danh mà các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra dấu vết của người nguyên thủy
 + Hoà Bình. Lạng Sơn, Quảng Bình. Nghệ An, Yên Bái, Ninh Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ.
D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
+ Mục tiêu: giúp HS vận dụng được các kiến thức kỉ năng đã học để giải quyết các tình huống cụ thể
+ Nhiệm vụ HS thảo luận nhóm và hoàn thành sản phẩm 
+ Các bước thực hiện;
Em thử tưởng tượng phương tiện giao tiếp của người nguyên thủy là gì?
- Giao tiếp của người nguyên thủy: cử chỉ, nét mặt, hình vẽ, kí hiệu, tiếng hú.
- CCLĐ chế tác từ đá, các mảnh xương, sừng, sống phụ thuộc tự nhiên săn bắn, hái lượm
- Viết một lá thư kể cho người thân về giờ học lịch sử tìm hiểu xã hội nguyên thủy
E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập. HS đánh giá, nhận xét 
	 - Phương thức tiến hành: câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới
 Đánh giá về sự tiến trong đời sống vật chất của người nguyên thủy.
 - Thời gian: 3 phút.
 - Dự kiến sản phẩm :
 + Họ dùng nguyên liệu như đá, tre, gỗ, xương, sừng... để làm nhiều công cụ và đồ dùng cần thiết. 
 + Biết làm đồ gốm; biết trồng trọt và chăn nuôi.
 -> Các yếu tố trên đều quan trọng thể hiện một bước tiến mới của con người ở xã hội nguyên thủy.
 - GV giao nhiệm vụ cho HS
Bài tập về nhà
 + Hoàn thành bảng so sánh sau:
Người tối cổ
Người tinh khôn
Thời gian xuất hiện
Nơi tìm thấy di cốt
Tổ chức xã hội
Công cụ 
Cuộc sống
+ Học bài cũ, chuẩn bị bài mới: Các quốc gia cổ đại phương Đông.
 - Thời gian xuất hiện và địa điểm hình thành các quốc gia cổ đại PĐ?
 - Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
 - Nhà nước cổ đại PĐ do ai đứng đầu? Người đó có quyền gì?
VI. Rút kinh nghiệm 
Ngày soạn: .................................................
Tiết 6 , Bài 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
 I.MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh
- Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại phương Đông (thời gian, địa điểm).
- Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội cổ đại phương Đông.
2. Thái độ
- Xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thủy, bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp trong xã hội và về Nhà nước chuyên chế.
3. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng quan sát tranh ảnh – chỉ bản đồ.
 4. Định hướng phát triển năng lực
 - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề. 
 - Năng lực chuyên biệt: Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
5. Tích hợp: BVMT
II. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, phát vấn, phân tích, ..
III. CHUẨN BỊ 
 1. Chuẩn bị của giáo viên
 - Giáo án word 
 - Lược đồ các quốc gia phương Đông cổ đại trong sgk
 2. Chuẩn bị của học sinh
 - Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
 IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra: (4 phút) 
 - Con người xuất hiện như thế nào (thời gian, động lực) di cốt tìm thấy ở đâu ?
 - Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã? 
 3. Bài mới
3.1. Hoạt động khởi động
 - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó là sự xuất hiện các quốc gia cổ đại phương Đông và sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại đó, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
- Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, phát vấn.
- Thời gian: 2 phút.
 - Tổ chức hoạt động: Giáo viên cho xem các bức tranh về sông Nin, sông Hoàng Hà, Trường Giang, sông Ấn, sông Ti-gơ-rơ, yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: 
 Qua bức tranh trên, em biết đây con sông của những nước nào? 
 - Dự kiến sản phẩm: Đây con sông của những nước Ai Cập, Trung Quốc, Ấn Độ, Lưỡng Hà.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_6_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2020_2021.doc