Giáo án Ngữ văn 6 - Học kỳ 1
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh :
1. Kiến thức
-Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết.
- Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”.
- Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện.
- Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước.
2. Kĩ năng
- Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết.
- Nhận ra những sự việc chính của truyện.
- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện.
3. Thái độ
- Tự xác định và có thái độ đúng khi giải thích, ngợi ca nguồn gốc cao quý của dân tộc.
II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC :
1. Giáo viên : giáo án, sách giáo viên, sách giáo khoa, sách tham khảo
2. Học sinh : sách giáo khoa, nháp, vở ghi,
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức :
Kiểm tra sĩ số :
2. Kiểm tra: - Sách vở của học
3. Bài mới:Hầu như lịch sử nào cũng bắt đầu bằng truyền thuyết. Đó là những truyền thuyết về thời dựng nước của họ. Ở nước ta, đó là những truyền thuyết về thời các vua Hùng. Vậy người sinh ra vua Hùng là ai? Nguồn gốc của dân tộc ta như thế nào ? Truyện “Con Rồng cháu Tiên” mà các em học hôm nay chính là lời giải đáp
Ngày soạn: Ngày dạy: TIẾT 1 : Đọc thêm : CON RỒNG CHÁU TIÊN ( Truyền thuyết) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh : 1. Kiến thức -Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết. - Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”. - Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện. - Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước. 2. Kĩ năng - Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết. - Nhận ra những sự việc chính của truyện. - Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện. 3. Thái độ - Tự xác định và có thái độ đúng khi giải thích, ngợi ca nguồn gốc cao quý của dân tộc. II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC : Giáo viên : giáo án, sách giáo viên, sách giáo khoa, sách tham khảo Học sinh : sách giáo khoa, nháp, vở ghi, III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1.Ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số : 2. Kiểm tra: - Sách vở của học 3. Bài mới:Hầu như lịch sử nào cũng bắt đầu bằng truyền thuyết. Đó là những truyền thuyết về thời dựng nước của họ. Ở nước ta, đó là những truyền thuyết về thời các vua Hùng. Vậy người sinh ra vua Hùng là ai? Nguồn gốc của dân tộc ta như thế nào ? Truyện “Con Rồng cháu Tiên” mà các em học hôm nay chính là lời giải đáp Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1: HDHS đọc và tìm hiểu chú thích. - GV hướng dẫn cách đọc: Đọc rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những chi tiết kì lạ phi thường . - GV đọc mẫu một đoạn sau đó gọi HS đọc. - Nhận xét cách đọc của HS - Hãy kể tóm tắt truyện từ 5-7 câu? - Đọc kĩ phần chú thích (*) và nêu hiểu biết của em về truyền thuyết? - Em hãy giải nghĩa các từ: ngư tinh, mộc tinh, hồ tinh và tập quán? Hoạt động 2: HDHS đọc hiểu văn bản. - Văn bản trên thuộc kiểu văn bản gì? - Văn bản trên có thể được chia làm mấy phần? nội dung từng phần? - Gọi HS đọc đoạn 1 - Lạc Long Quân và Âu cơ được giới thiệu qua những chi tiết nào? (Nguồn gốc, hình dáng, tài năng) - Em có nhận xét gì về chi tiết miêu tả Lạc Long Quân và Âu cơ? - Tại sao tác giả dân gian không tưởng tượng LLQ và Âu cơ có nguồn gốc từ các loài vật khác mà tưởng tượng LLQ nòi rồng, Âu Cơ dòng dõi tiên? Điều đó có ý nghĩa gì? - Vậy qua các chi tiết trên, em thấy hình tượng LLQ và Âu Cơ hiện lên như thế nào? - Gọi HS đọc đoạn 2. - Âu Cơ sinh nở có gì kì lạ? đây là chi tiết ntn? Nó có ý nghĩa gì? - Em hãy quan sát bức tranh trong SGK và cho biết tranh minh hoạ cảnh gì? - Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào? -Việc chia tay thể hiện ý nguyện gì? - Bằng sự hiểu biết của em về LS chống ngoại xâm và công cuộc xây dựng đất nước, em thấy lời căn dặn của thần sau này có được con cháu thực hiện không? - Trong tuyện dân gian thường có chi tiết tưởng tượng kì ảo. Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo? - Trong truyện này, chi tiết nói về LLQ và Âu Cơ; việc Âu Cơ sinh nở kì lạ là những chi tiết tưởng tượng kì ảo. Vai trò của nó trong truyện này như thế nào? - Gọi HS đọc đoạn cuối - Em hãy cho biết, truyện kết thúc bằng những sự việc nào? Việc kết thúc như vậy có ý nghĩa gì? - Vậy theo em, cốt lõi sự thật LS trong truyện là ở chỗ nào? * GV: Cốt lõi sự thật LS là mười mấy đời vua Hùng trị vì. còn một bằng chứng nữa khẳng định sự thật trên đó là lăng tưởng niệm các vua Hùng mà tại đây hàng năm vẫn diễn ra một lễ hội rất lớn đó là lễ hội đền Hùng. Lễ hội đó đã trở thành một ngày quốc giỗ của cả dân tộc, ngày cả nước hành quân về cội nguồn: Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba và chúng ta tự hào về điều đó. Một lễ hội độc đáo duy nhất chỉ có ở VN! Hoạt động 3: HDHS tổng kết. -Trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản? -GV gọi HS đọc phần ghi nhớ, sgk trang 8. Hoạt động 4: HDHS luyện tập. I.Đọc và tìm hiểu chú thích 1.Đọc: 2-Tìm hiểu chú thích: - Truyền thuyết: + Truyện dân gian kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ. + Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. + Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử. 3. Từ khó ( SGK-T 7,8) II. Đọc hiểu văn bản: 1 Kiểu văn bản: Tự sự 2. Bố cục:3 phần a. Từ đầu đến...Long Trang : Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ b. Tiếp...lên đường : Chuyện Âu Cơ sinh nở kì lạ và Lạc Long Quân, Âu Cơ chia con. c. Còn lại : Giải thích nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên. 3. Phân tích a.Giới thiệu Lạc Long Quân - Âu cơ Lạc Long Quân Âu Cơ Nguồn gốc Thần Tiên Hình dáng Mình rồng ở dưới nước Xinh đẹp tuyệt trần Tài năng Có nhiều phép lạ, giúp dân diệt trừ yêu quái. -> Đẹp, kì lạ, lớn lao với nguồn gốc vô cùng cao quí. b. Diễn biến truyện *. Âu Cơ sinh nở kì lạ - Sinh bọc trăm trứng, nở trăm con, đẹp đẽ, khôi ngô, không cần bú mớm, lớn nhanh như thổi. -> Chi tiết tưởng tượng sáng tạo diệu kì nhấn mạnh sự gắn bó keo sơn, thể hiện ý nguyện đoàn kết giữa các cộng đồng người Việt. *. Âu Cơ và Lạc Long Quân chia con - 50 người con xuống biển; - 50 Người con lên núi - Cùng nhau cai quản các phương, dựng xây đất nước. -> Cuộc chia tay phản ánh nhu cầu phát triển dân tộc: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai. Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất DT. Mọi người ở mọi vùng đất nước đều có chung một nguồn gốc, ý chí và sức mạnh. * Ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì ảo: - Chi tiết tưởng tượng kì ảo là chi tiết không có thật được dân gian sáng tạo ra nhằm mục đích nhất định. - Ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện: + Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của các nhân vật, sự kiện. + Thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc. + Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm. c. Kết thúc truyện - Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu Hùng Vương, lập kinh đô, đặt tên nước. - Giải thích nguồn gốc của người VN là con Rồng, cháu Tiên. -> Cách kết thúc muốn khẳng định nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên là có thật III.Tổng kết 1.Nghệ thuật Chi tiết tưởng tượng hoang đường, hình tượng thần đẹp kì vĩ. 2.Nội dung Giải thích, suy tôn nguồn gốc, ý nguyện đoàn kết của dân tộc ta * Ghi nhớ ( sgk –t 8) IV. Luyện tập 1. Học xong truyện: Con Rồng, cháu Tiên em thích nhất chi tiết nào? vì sao? 2. Kể tên một số truyện tương tự giải thích nguồn gốc của dân tộc VN mà em biết? - Kinh và Ba Na là anh em - Quả trứng to nở ra con người (mường) - Quả bầu mẹ (khơ me) 4.Củng cố, luyện tập: - Em hãy cho biết đền Hùng nằm ở tỉnh nào trên đất nước ta? - Theo em, tại sao truyện này được gọi là truyền thuyết? Truyện có ý nghĩa gì? 5. HDHS học tập ở nhà : - Học bài, tóm tắt truyện - Soạn bài : Bánh chưng bánh giày *********************** Ngày soạn: Ngày dạy: TIẾT 2: (HDDT) BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY (Truyền thuyết) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh : 1. Kiến thức - Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản “Bánh chưng, bánh giầy”. - Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông- một nét đẹp văn hoá của người Việt. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết. - Nhận ra những sự việc chính của truyện. 3. Thái độ - Tự xác định và có thái độ đúng khi nói về hình ảnh con người trong công cuộc dựng nước, những thành tựu văn minh nông nghiệp buổi đầu dựng nước. II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC : 1.Giáo viên : giáo án, sách giáo viên, sách giáo khoa, sách tham khảo 2.Học sinh : sách giáo khoa, nháp, vở ghi, III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1.Ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số : 2. Kiểm tra: - Thế nào là truyền thuyết? ý nghĩa truyện “Bánh chưng, bánh giầy”? 3. Bài mới: Hằng năm, mỗi khi tết đến xuân về, nhân dân ta – con cháu các vua Hùng – từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển lại nô nức hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quý, tự hào về nền văn hóa cổ truyền, độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” mà hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1: HDHS Đọc và tìm hiểu chú thích - GV hướng dẫn cách đọc: Đọc rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những chi tiết kì lạ phi thường - GV đọc mẫu một đoạn sau đó gọi HS đọc. - Nhận xét cách đọc của HS - Hãy kể tóm tắt truyện từ 5-7 câu? + Hùng Vương về già muốn truyền ngôi cho con nào làm vừa ý, nối chí nhà vua. + Các ông lang đua nhau làm cỗ thật hậu, riêng Lang Liêu được thần mách bảo, dùng gạo làm hai thứ bánh để dâng vua. + Vua cha chọn bánh của lang Liêu để tế trời đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi cho chàng. + Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày tết. Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích: 1,2,3,4,8,9,12,13 Hoạt động 2: HDHS đọc hiểu văn bản - Văn bản trên thuộc kiểu văn bản gì? - Theo em truyện có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần? GV gọi học sinh đọc phần 1. - Mở đầu câu chuyện muốn giới thiệu với chúng ta điều gì? - Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? - Ý định của vua ra sao?(qua điểm của vua về việc chọn người nối ngôi) - Vua chọn người nối ngôi bằng hình thức gì? * GV: Trong truyện dân gian giải đố là1 trong những loại thử thách khó khăn đối với nhân vật - Điều kiện và hình thức truyền ngôi có gì đổi mới và tiến bộ so với đương thời? - Qua đây, em thấy vua Hùng là vị vua như thế nào? - Cho HS đọc phần 2 - Để làm vừa ý vua, các ông Lang đã làm gì? - Vì sao Lang Liêu được thần báo mộng? * GV: Các nhân vật mồ côi, bất hạnhthường được thần, bụt hiện lên giúp đỡ mỗi khi bế tắc. - Vì sao thần chỉ mách bảo mà không làm giúp lễ vật cho lang Liêu? - Kết quả cuộc thi tài giữa các ông Lang như thế nào? - Vì sao hai thứ bánh của lang Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được chọn để nối ngôi vua? - Truyền thuyết bánh chưng, bánh giầy có những ý nghĩa gì? Hoạt động 3: HDHS tổng kết - Nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện? - Nội dung truyện ? HS đọc ghi nhớ sgk trang 12. Hoạt động 4: HDHS luyện tập - Đóng vai Hùng Vương kể lại truyện bánh chưng, bánh Giầy? - ý nghĩa của phong tục làm bánh chưng bánh giầy? - Đọc truyện này, em thích nhất chi tiết nào? Vì sao I.Đọc và tìm hiểu chú thích. 1-Đọc , kể : 2-Từ khó (sgk -11,12) - Sơn hào hải vị : món ăn quý hiếm, ngon chế từ sản vật rừng, biển. - Nem công chả phượng : món ăn ngon, sang trọng (chế biến từ thịt chim quý) II. Đọc hiểu văn bản: 1 Kiểu văn bản : Tự sự. 2- Bố cục:3 phần a. Từ đầu...chứng giám : Vua Hùng chọn người nối ngôi. b. Tiếp ....hình tròn : Cuộc đua tài, dâng lễ của các Lang. c. Còn lại : Kết quả cuộc đua. 3- Phân tích a. Mở truyện:Vua Hùng chọn người nối ngôi - Hoàn cảnh: giặc ngoài đã yên, đất nước thái bình, ND no ấm, vua đã già muốn truyền ngôi. - Ý của vua: người nối ngôi vua phải nối được chí vua, không nhất thết là con trưởng. - Hình thức: điều vua đòi hỏi mang tính chất một câu đố để thử tài. → Không hoàn toàn theo lệ truyền ngôi từ các đời trước: chỉ truyền cho con trưởng. Vua chú trọng tài chí hơn trưởng thứ. Đây là một vị vua anh minh b. Diễn biến truyện:Cuộc thi tài giữa các ông lang - Các ông lang thi nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon. - Lang Liêu: + Trong các con vua, chàng là người « thiệt thòi nhất » + Tuy là Lang nhưng từ khi lớn lên chàng ra ở riêng, chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai. Lang Liêu thân thì con vua nhưng phận thì gần gũi với dân thường - Thần vẫn dành chỗ cho tài năng sáng tạo của Lang Liêu. - Từ gợi ý, lang Liêu đã làm ra hai loại bánh. c. Kết thúc truyện:Kết quả cuộc thi - Lang Liêu được chọn làm người nối ngôi. - Hai thứ bánh của Lang Liêu vừa có ý nghĩa thực tế: quí hạt gạo, trọng nghề nông (là nghề gốc của đất nước làmcho ND được no ấm) vừa có ý nghĩa sâu xa (tượng trời, tượng đất, tượng muôn loài). - Hai thứ bánh hợp ý vua chứng tỏ tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất của trời đất của ruộng đồng do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên vua thì đúng là con người tài năng, thông minh, hiếu thảo. * Ý nghĩa của truyện: - Giải thích nguồn gốc hai loại bánh cổ truyền. - Giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy và tục thờ cúng tổ tiên của người Việt. - Đề cao nghề nông trồng lúa nước. - Quan niệm duy vật thô sơ về Trời, Đất. - Ước mơ vua sáng, tôi hiền, đất nước thái bình, nhân dân no ấm. III- Tổng kết 1- Nghệ thuật : Chi tiết tưởng tượng hoang đường, hình tượng thần đẹp kì vĩ. 2- Nội dung Giải thích nguồn gốc bánh chưng, bánh giày- đề cao nghề nông và quý trọng hạt gạo. * Ghi nhớ ( sgk-12) IV.Luyện tập Bài tập 1. Tập kể chuyện. Bài tập 2.Ý nghĩa của phong tục ngày tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh giầy. - Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. Cha ông ta đã xây dựng phong tục tập quán của mình từ những điều giản dị nhưng rất linh thiêng, giàu ý nghiã. Quang cảnh ngày tết nhân dân ta gói hai loại bánh còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy. Bài tập 3. Chỉ ra và phân tích một số chi tiết trong truyện mà em thích nhất. - Lang Liêu được thần báo mộng: đây là chi tiết thần kì làm tăng sức hấp dẫn của truyện, nêu lên giá trị của hạt gạo ở một đất nước mà cư dân sống bằng nghề nông, thể hiện cái đáng quí, cái đáng trân trọng của sản phẩm do con người làm ra. - Lời của vua nói về hai loại bánh: đây là cách "đọc", cách "thưởng thức" nhận xét về văn hoá. Những cái bình thường, giản dị song lại nhiều ý nghĩa sâu sắc đó cũng chính là ý nghiã tư tưởng, tình cảm của nhân dân về hai loại bánh và phong tục làm bánh. 4.Củng cố, luyện tập: - Em hãy cho biết đền Hùng nằm ở tỉnh nào trên đất nước ta? - Theo em, tại sao truyện này được gọi là truyền thuyết? Truyện có ý nghĩa gì? 5. HDHS học tập ở nhà: - Học bài, tóm tắt truyện - Soạn bài : Từ và cấu tạo từ tiếng Việt **************************************** Ngày soạn: Ngày dạy: TIẾT 3: TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức -Nắm chắc định nghĩa về từ, cấu tạo của từ. - Biết phân biệt các kiểu cấu tạo từ. - Định về từ, từ đơn, từ phức, các loại từ phức. - Đơn vị cấu tạo từ Tiếng Việt. 2. Kĩ năng -Nhận diện, phân biệt được : + Từ và tiếng. + Từ đơn và từ phức. + Từ ghép và từ láy. - Phân tích cấu tạo của từ. 3. Thái độ - Tự xác định và có thái độ đúng khi sử dụng từ Tiếng Việt. II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC : 1.Giáo viên : giáo án, sách giáo viên, sách giáo khoa, sách tham khảo 2.Học sinh : sách giáo khoa, nháp, vở ghi, III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1.Ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số : 2. Kiểm tra: - Ở cấp I đã được học về từ tiếng Việt, em có hiểu biết như thế nào về từ tiếng Việt? 3. Bài mới: Ở Tiểu học các em đã từng được học về từ và cấu tạo từ Tiếng Việt. Hôm nay chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu về vấn đề này nhưng ở một mức độ cao hơn. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1 : HDHS tìm hiểu từ là gì ? GV cho HS đọc bài tập SGK t13 - Câu văn này lấy ở văn bản nào? - Mỗi từ đã được phân cách bằng dấu gạch chéo, em hãy lập danh sách các từ và các tiếng ở câu trên? - Em có nhận xét gì về cấu tạo của các từ trong câu văn trên? - Vậy tiếng dùng để làm gì? - 9 từ trong VD trên khi kết hợp với nhau có tác dụng gì? (tạo ra câu có ý nghĩa) - Từ dùng để làm gì? - Khi nào một tiếng có thể coi là một từ? - Từ nhận xét trên em hãy rút ra khái niệm từ là gì? - GV nhấn mạnh khái niệm. Hoạt động 2 : HDHS tìm hiểu từ đơn và từ phức. GV cho HS đọc bài tập II.t13 - Ở Tiểu học các em đã được học về từ đơn, từ phức, em hãy nhắc lại khái niệm về các từ trên? - Điền các từ vào bảng phân loại? - Qua việc lập bảng, hãy phân biệt từ ghép, từ láy có gì khác nhau? - Hai từ phức trồng trọt, chăn nuôi có gì giống và khác nhau? + Giống: đều là từ phức (gồm hai tiếng) + Khác: . Chăn nuôi gồm hai tiếng có quan hệ về nghĩa. . Trồng trọt gồm hai tiếng có quan hệ láy âm- Bài học hôm nay cần ghi nhớ điều gì? - GV nhấn mạnh khái niệm. - Qua bài học ta có thể dụng thành sơ đồ sau: Hoạt động 3 : HDHS luyện tập. - Đọc và thực hiện yêu cầu bài tập 1 - Sắp xếp theo giới tính nam/ nữ - Sắp xếp theo bậc trên/ dưới GV đọc yêu cầu bài tập 3 Hướng dẫn học sinh làm bài HS trả lời- Lớp nhận xét- GV sửa. I. Từ là gì ? 1 .Bài tập (sgkt-13) Thần /dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/, chăn nuôi/và/ cách/ ăn ở/. 2. Nhận xét: - VD trên có 9 từ, 12 tiếng. - Có từ chỉ có một tiếng, có từ 2 tiếng. - Tiếng dùng để tạo từ - Từ dùng để tạo câu. - Khi một tiếng có thể tạo câu, tiếng ấy trở thành một từ. 3. Kết luận : * Ghi nhớ (sgk- 13) Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để tạo câu. II. Từ đơn và từ phức 1 .Bài tập (sgkt-13) Từ /đấy /nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/, chăn nuôi /và /có/ tục/ ngày/ tết/ làm /bánh chưng/, bánh giầy/. 2. Nhận xét : * Điền vào bảng phân loại : + Cột từ đơn : từ đấy, nước .ta . + Cột từ ghép : chăn nuôi +Cột từ láy : trồng trọt. + Từ đơn là từ chỉ gồm có một tiếng. *Nhận xét : - Từ ghép : ghép các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa. - Từ láy : Từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng. 3. Kết luận : * Ghi nhớ (sgk- 14) III- Luyện tập Bài 1(14) : a. Từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu từ ghép. b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc : Cội nguồn, gốc gác c. Từ ghép chỉ qua hệ thân thuộc : cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em. Bài 2 (14) : Các khả năng sắp xếp : - Ông bà, cha mẹ, anh chị, cậu mợ - Bác cháu, chị em, dì cháu, cha anh Bài 3 (14) : - Nêu cách chế biến bánh : bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng - Nêu tên chất liệu làm bánh : bánh nếp, bánh tẻ, bánh gai, bánh khoai, bánh ngô, bánh sắn, bánh đậu xanh - Tính chất của bánh : bánh dẻo, bánh phồng, bánh xốp - Hình dáng của bánh : bánh gối, bánh khúc, bánh quấn thừng Bài 4 (15) : - Miêu tả tiếng khóc của người - Những từ có tác dụng miêu ta đó : nức nở, sụt súi, rưng rức Bài 5 (15) : - Tả tiếng cười : khúc khích, sằng sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch - Tả tiếng nói : khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, lầu bầu, sang sảng - Tả dáng điệu : Lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, ngông nghênh, thướt tha 4.Củng cố, luyện tập - Từ do đâu tạo nên ? Dùng để làm gì ? - Thế nào là từ đơn ? Từ phức ? từ ghép ? Từ láy ? 5. HDHS học tập ở nhà : - Học bài, làm bài tập (SBT) - Soạn bài : Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt. ******************************** Ngày soạn: Ngày dạy: TIẾT 4: GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh : 1. Kiến thức - Sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ : giao tiếp, văn bản, phương thức biểu đạt, kiểu văn bản. - Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức biểu đạt để tạo lập văn bản. - Các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuuyết minh và hành chính- công vụ. 2. Kĩ năng - Bước đầu nhận diện về việc lựa chọn phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp. - Nhận ra kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt. - Nhận ra tác dụng của việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở một đoạn văn cụ thể 3. Thái độ - Tự xác định và có thái độ đúng khi tham gia giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt. II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC : Giáo viên : giáo án, sách giáo viên, sách giáo khoa, sách tham khảo Học sinh : sách giáo khoa, nháp, vở ghi, III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1.Ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số : 2. Kiểm tra: - Sách vở của học sinh. - Vở soạn bài. 3. Bài mới: Đây là bài mở đầu cho cả chương trình tập làm văn THCS có nhiệm vụ giới thiệu chung về văn bản và các kiểu văn bản với phương thức biểu đạt. Tuy vậy đây ko phải là bài lí thuyết hoàn toàn mà là bài dẫn nhập vào phân môn tập làm văn. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt - Thông qua các ý của câu hỏi a - Khi đi đường, thấy một việc gì, muốn cho mẹ biết em làm thế nào? - Đôi lúc rất nhớ bạn thân ở xa mà không thể trò chuyện thì em làm thế nào? * GV: Các em nói và viết như vậy là các em đã dùng phương tiện ngôn từ để biểu đạt điều mình muốn nói. Nhờ phương tiện ngôn từ mà mẹ hiểu được điều em muốn nói, bạn nhận được những tình cảm mà em gửi gắm. Đó chính là giao tiếp. - Trên cơ sở những điều vừa tìm hiểu, em hiểu thế nào là giao tiếp? * GV chốt: đó là mối quan hệ hai chiều giữa người truyền đạt và người tiếp nhận. - Việc em đọc báo và xem truyền hình có phải là giao tiếp không? Vì sao? - Quan sát bài ca dao trong SGK (c) - Bài ca dao có nội dung gì? * GV: Đây là vấn đề chủ yếu mà cha ông chúng ta muốn gửi gắm qua bài ca dao này. Đó chính là chủ đề của bài ca dao. - Bài ca dao được làm theo thể thơ gì? Hai câu lục và bát liên kết với nhau như thế nào? * GV chốt: Bài ca dao là một văn bản: nó có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc và diễn đạt trọn vẹn ý. - Quan sát câu hỏi d,đ,e - Cho biết lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong buổi lễ khai giảng năm học có phải là là văn bản không? Vì sao? - Bức thư em viết cho bạn có phải là văn bản không? Vì sao - Vậy em hiểu thế nào là văn bản? Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản. - GV treo bảng phụ - GV giới thiệu 6 kiểu văn bản và phương thức biếu đạt. - Lấy VD cho từng kiểu văn bản? - Bài học hôm nay chúng ta cần ghi nhớ điều gì? Hoạt động 3: HDHS luyện tập - GV nêu yêu cầu- HS trình bày Lớp nhận xét- GV sửa - Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao? Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt. Văn bản và mục đích giao tiếp. Giao tiếp - Giao tiếp là một hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ. b. Văn bản. - Bài ca dao: Khuyên chúng ta phải có lập trường kiên định + Bài ca dao làm theo thể thơ lục bát, Có sự liên kết chặt chẽ: . Về hình thức: Vần ên . Về nội dung:, ý nghĩa: Câu sau giải thích rõ ý câu trước. -> Bài ca dao là một văn bản: nó có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc và diễn đạt một ý trọn vẹn - Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng : + Đây là một văn bản vì đó là chuỗi lời nói có chủ đề, có sự liên kết về nội dung: báo cáo thành tích năm học trước, phương hướng năm học mới. -> Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng là một dạng văn bản nói. - Bức thư: Là một văn bản vì có chủ đề, có nội dung thống nhất tạo sự liên kết.-> đó là dạng văn bản viết. *Khái niệm: Văn bản là một chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp 2.Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản a. Bài tập - 6 Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính, công vụ. - Lớp 6 học: văn bản tự sự, miêu tả. b.Kết luận : * Ghi nhớ: SGK – tr17 III- Luyện tập Bài tập1. Chọn các tình huống giao tiếp, lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp - Hành chính công vụ - Tự sự - Miêu tả - Thuyết minh - Biểu cảm - Nghị luận Bài tập2. Các đoạn văn, thơ thuộc phương thức biểu đạt nào? a. Tự sự b. Miêu tả c. Nghị luận d. Biểu cảm đ. Thuyết minh Bài tập3. Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản tự sự vì: các sự việc trong truyện được kể kế tiếp nhau, sự việc này nối tiếp sự việc kia nhằm nêu bật nội dung, ý nghĩa. Bảng phụ: 6 kiểu văn bản và phương thức biểu đạt. TT Kiểu văn bản phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp Ví dụ 1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc Truyện: Tấm Cám 2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật, con người + Miêu tả cảnh + Cảnh sinh hoạt 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc. 4 Nghị luận Bàn luận: Nêu ý kiến đánh giá. Trái đất- ngôi nhà chung 5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp. Tác hại của thuốc lá 6 Hành chính công vụ Trình bày ý mới quyết định thể hiện, quyền hạn trách nhiệm giữa người và người. Đơn từ, báo cáo, thông báo, giấy mời. 4.Củng cố, luyện tập: - Thế nào là văn bản? Mục đích giao tiếp? - Kể tên 6 kiểu văn bản? Cho ví dụ? 5. HDHS học tập ở nhà : - Học bài, làm bài tập (SBT) - Soạn bài : Thánh Gióng ******************************* Ngày soạn: Ngày dạy: TIẾT 5: THÁNH GIÓNG (tiết 1) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh : 1. Kiến thức -Nắm được những nội dung chính và đặc điểm nổi bật về nghệ thuật của “Thánh Gióng”. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ - Tự xác định và có thái độ đúng khi tìm hiểu nhân vật người anh hùng giữ nước. II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC : Giáo viên : giáo án, sách giáo viên, sách giáo khoa, sách tham khảo Học sinh : sách giáo khoa, nháp, vở ghi, III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1.Ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số : 2. Kiểm tra: - Kể tóm tắt tryền thuyết bánh chưng, bánh giầy? Qua truyền thuyết ấy nhân dân ta mơ ước điều gì? - Nêu cảm nhận của em về nhân vật Lang Liêu? 3. Bài mới: Chủ đề đánh giặc cứu nước thắng lợi là chủ đề lớn, cơ bản xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam nói chung, văn học dân gian Việt Nam nói riêng. “Thánh Gióng” là truyện dân gian thể hiện rất tiêu biểu và độc đáo chủ đề này. Truyện kể về ý thức và sức mạnh đánh giặc có từ thời rất sớm của người Việt cổ. “Thánh Gióng” có nhiều chi tiết nghệ thuật hay và đẹp chứng tỏ tài năng sáng tạo của tập thể nhân dân ở nhiều nơi, nhiều thời. Câu truyện dân gian này đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu nước và bảo vệ truyền thống anh hùng dân tộc qua các thời đại cho đến ngày nay. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1: HDHS đọc và tìm hiểu chú thích - GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những chi tiết kì lạ phi thường - GV đọc mẫu 1 đoạn - Gọi 3 HS lần lượt đọc - Em hãy kể tóm tắt những sự việc chính của truyện? * Kể tóm tắt : - Sự ra đời của Thánh Gióng - Thánh Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc - Thánh Gióng lớn nhanh như thổi - Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ cưỡi ngựa sắt đi đánh giặc và đánh tan giặc. - Vua phong Thánh Gióng là Phù Đổng Thiên Vương và những dấu tích còn lại của Thánh Gióng. - Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích 1,2,4,6,10,11,17,18,19 Hoạt động 2: HDHS đọc hiểu văn bản. - Văn bản trên thuộc kiểu văn bản gì? - Truyện chia làm mấy đoạn? Nội dung từng đoạn?Trong truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào ? Ai là nhân vật chính? - Hai vợ chồng ông lão , vua ,sứ giả , bà con làng xóm , Thánh Gióng - Thánh Gióng là nhân vật chính. - Phần mở đầu truyện ứng với sự việc nào? - Thánh Gióng ra đời như thế nào? - Nhận xét về sự ra đời của Thánh Gióng? Chi tiết thần kì này có ý nghĩa gì? Chú bé biết nói khi nào? em có NX gì về câu nói của Thánh Gióng ? Chi tiết thần kì này có ý nghĩa gì? I. Đọc và tìm hiểu chú thích. 1. Đọc,kể. 2. Chú thích - Thánh Gióng : Đức thánh làng Gióng (Thánh : Bậc anh minh tài đức, có phép màu, thường được thờ ở các đền) - Tráng sĩ : Người có sức lực cường tráng... 3.Từ khó( SGK) II. Đọc hiểu văn bản 1.Kiểu văn bản: tự sự 2. Bố cục: 3 đoạn - Đoạn 1 : Từ đầu -> nằm đấy : Sự ra đời của Gióng - Đoạn 2 : -> lên trời : Gióng lớn lên và ra trận đánh giặc. - Đoạn 3 : Còn lại : Những dấu tích còn lại. 3- Phân tích a. Sự ra đời của Thánh Gióng - Bà mẹ ướm chân - thụ thai 12 tháng mới sinh; - Sinh cậu bé lên 3 không nói, cười, đi; -> Khác thường, kì lạ, hoang đường. ->Nhằm hình tượng hoá người anh hùng dân tộc b.Thánh Gióng lớn lờn và ra trận đánh giặc - Câu nói đầu tiên: “ mẹ ra mời sứ giả vào đây cho con ”, “Ông về tâu với vua ta sẽ đánh tan lũ giặc này” ->Tiếng nói đầu tiên của Thánh Gióng là tiếng nói đòi đánh giặc. -> Đây là chi tiết thần kì có nhiều ý nghĩa: + Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước: ban đầu nói là nói lời quan trọng, lời yêu nước, ý thức đối với đất nước được đặt lên hàng đầu. + Gióng là hình ảnh của nhân dân, lúc bình thường thì âm thầm lặng lẽ nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến thì đứng ra cứu nước đầu tiên. 4. Củng cố, luyện tập : GV khái quát bài học. -Tóm tắt lại truyện Thánh Gióng. -Nêu chi tiết thần kì trong phần a,b và ý nghĩa của chi tiêt đó? 5 .Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Đọc , kể lại chuyện Thánh Gióng. - Các nhân vật trong truyện Thánh Gióng. - Bức tranh trong (SGK 20,21) minh hoạ cho đoạn truyện nào? Em hay kể lại đoạn đó? Về nhà chuẩn bị tiếp bài này giờ sau học tiếp ********************************* Ngày soạn: Ngày dạy: TIẾT 6: THÁNH GIÓNG (tiết 2) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh : 1. Kiến thức -Nắm được những nội dung chính và đặc điểm nổi bật về nghệ thuật của “Thánh Gióng”. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. - Thực hiện thao tác phân tích một vài chi tiết nghệ thuật kì ảo trong văn bản. - Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian. 3. Thái độ - Tự xác định và có thái độ đúng khi tìm hiểu nhân vật người anh hùng giữ nước. II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC : Giáo viên : giáo án, sách giáo viên, sách giáo khoa, sách tham khảo Học sinh : sách giáo khoa, nháp, vở ghi, III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1.Ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số : 2. Kiểm tra: - Kể tóm tắt tryền thuyết Thánh Gióng. 3. Bài mới: Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng và đến lúc lên ba tuổi mà Thánh Gióng vẫn chưa biết gì nhưng khi nghe tin sứ giả nhà vua đi tìm người tài giỏi đánh giặc Thánh Gióng có thay đổi như thế nào chúng sẽ tìm hiểu ở giờ học này. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1: HDHS Đọc và hiểu văn bản. - Sau hôm gặp sứ giả, Gióng có điều gì khác thường, điều đó có ý nghĩa gì? - Chi tiết bà con ai cũng vui lòng góp gạo nuôi Gióng có ý nghĩa gì? * GV: Ngày nay ở làng Gióng người ta vẫn tổ chức cuộc thi nấu cơm, hái cà nuôi Gión
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_6_hoc_ky_1.docx